intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:109

14
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn "Quản lý nhà nước đối với hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng" được hoàn thành với mục tiêu nhằm hệ thống hóa cơ sở lý luận và phân tích, đánh giá thực trạng đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, luận văn đề xuất một số giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng trong thời gian tới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA ĐỖ MINH ANH QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG ĐƢA NGƢỜI LAO ĐỘNG VIỆT NAM ĐI LÀM VIỆC Ở NƢỚC NGOÀI THEO HỢP ĐỒNG LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI – 2023
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA ĐỖ MINH ANH QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG ĐƢA NGƢỜI LAO ĐỘNG VIỆT NAM ĐI LÀM VIỆC Ở NƢỚC NGOÀI THEO HỢP ĐỒNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8 34 04 03 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN THANH BÌNH HÀ NỘI – 2023
  3. 1 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong luận văn chƣa đƣợc công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Học viện Hành chính Quốc gia. Tôi viết lời cam đoan này đề nghị Học viện Hành chính Quốc gia; Ban Quản lý đào tạo xem xét để tôi có thể bảo vệ luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! Học viên Đỗ Minh Anh
  4. 2 LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận văn thạc sĩ, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới Học viện Hành chính Quốc gia; Ban Quản lý đào tạo; TS. Nguyễn Thanh Bình đã trực tiếp hƣớng dẫn, giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu đề tài “Quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động đƣa ngƣời lao động Việt Nam đi làm việc ở nƣớc ngoài theo hợp đồng”. Bên cạnh đó, tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo; các nhà khoa học đã trực tiếp giảng dạy và truyền đạt những kiến thức khoa học chuyên ngành Quản lý công cho bản thân tôi trong thời gian qua. Tiếp theo, tôi xin gửi tới Bộ Lao động-Thƣơng binh và Xã hội; Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội; Sở Lao động-Thƣơng binh và Xã hội thành phố Hà Nội và các đơn vị liên quan lời cảm ơn sâu sắc đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp tôi thu thập hồ sơ dữ liệu liên quan tới đề tài tốt nghiệp. Một lần nữa, tôi xin chân thành cảm ơn các cá nhân, tổ chức đã quan tâm đến công tác đào tạo cán bộ chuyên ngành Quản lý công. Qua đây, tôi rất mong nhận đƣợc sự đóng góp, phê bình của Quý thầy cô, các nhà khoa học, độc giả và các bạn đồng nghiệp. Tôi xin chân thành cảm ơn! Học viên Đỗ Minh Anh
  5. 3 MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... 1 LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. 2 DANH MỤC BẢNG BIẾU, SƠ ĐỒ .......................................................................... 7 MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 8 CHƢƠNG 1 .............................................................................................................. 17 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG ĐƢA NGƢỜI LAO ĐỘNG VIỆT NAM ĐI LÀM VIỆC Ở NƢỚC NGOÀI THEO HỢP ĐỒNG ....................................................................................................................... 17 1.1. Hoạt động đƣa ngƣời lao động Việt Nam đi làm việc ở nƣớc ngoài theo hợp đồng .......................................................................................................................17 1.2. Quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động đƣa ngƣời lao động Việt Nam đi làm việc ở nƣớc ngoài theo hợp đồng...........................................................................20 1.2.1. Chủ thể và đối tượng quản lý nhà nước đối với hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng ................................... 20 1.2.2. Các hình thức người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng ............................................................................................................. 21 1.2.3. Mục tiêu quản lý nhà nước đối với hoạt động người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng ................................................................ 23 1.2.4. Nội dung quản lý nhà nước đối với hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng ................................................... 24 1.2.5. Phương thức quản lý nhà nước đối với hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng ............................................ 28 1.2.6. Bộ máy tổ chức quản lý và chỉ đạo thực hiện công tác quản lý người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng ................................... 30 1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động đƣa ngƣời lao động Việt Nam đi làm việc ở nƣớc ngoài theo hợp đồng ......................................33 1.3.1. Môi trường chính trị, pháp luật................................................................ 33 1.3.2. Các nguồn lực đảm bảo thực hiện chính sách hỗ trợ tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi nước ngoài theo hợp đồng 34 1.3.3. Năng lực hoạch định và triển khai chính sách ......................................... 35
  6. 4 1.3.4. Nhận thức và khả năng tiếp cận chính sách hỗ trợ đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng của người lao động .......................................................... 37 Tiểu kết chƣơng 1...................................................................................................... 39 CHƢƠNG 2 .............................................................................................................. 40 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG ĐƢA NGƢỜI LAO ĐỘNG VIỆT NAM ĐI LÀM VIỆC Ở NƢỚC NGOÀI THEO HỢP ĐỒNG 40 2.1. Khái quát về tình hình hoạt động đƣa ngƣời lao động Việt Nam đi làm việc ở nƣớc ngoài theo hợp đồng giai đoạn 2018-2022 ...................................................40 2.2. Thực trạng thực hiện quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động đƣa ngƣời lao động Việt Nam đi làm việc ở nƣớc ngoài theo hợp đồng tại Cục Quản lý lao động ngoài nƣớc giai đoạn 2018-2022 .....................................................................................43 2.2.1. Công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật ........................................43 2.2.2. Công tác thông tin tuyên truyền, phổ biến pháp luật ............................... 48 2.2.3. Công tác tham mưu cấp và hướng dẫn cấp, cấp đổi giấy phép ............... 57 2.2.5. Công tác đàm phán, ký kết và triển khai các thỏa thuận quốc tế ............ 60 2.2.6. Công tác thanh, kiểm tra, xử lý phát sinh liên quan đến hoạt động đưa người lao động iệt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng .................. 66 2.2.7. Công tác cải cách thủ tục hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin .... 70 2.2.8. Công tác quản lý tài chính và dự toán ngân sách .................................... 72 2.3. Đánh giá công tác quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động đƣa ngƣời lao động Việt Nam đi làm việc ở nƣớc ngoài theo hợp đồng tại Cục Quản lý lao động ngoài nƣớc thời gian qua .................................................................................................74 2.3.1. Những ưu điểm ......................................................................................... 74 2.3.2. Những hạn chế.......................................................................................... 76 Tiểu kết chƣơng 2...................................................................................................... 79 CHƢƠNG 3 .............................................................................................................. 80 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG ĐƢA NGƢỜI LAO ĐỘNG VIỆT NAM ĐI LÀM VIỆC Ở NƢỚC NGOÀI THEO HỢP ĐỒNG .............................................................................................................. 80 3.1. Quan điểm, mục tiêu quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động đƣa ngƣời lao động Việt Nam đi làm việc ở nƣớc ngoài theo hợp đồng đến năm 2025 .......................80
  7. 5 3.1.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước đối với hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng ............................................ 80 3.1.2. Mục tiêu đối với hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng .................................................................................. 81 3.1.3. Phương hướng thực hiện của các Bộ, ngành, cơ quan liên quan đến hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng .. 81 3.2. Một số giải pháp chủ yếu hoàn thiện công tác quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động đƣa ngƣời lao động Việt Nam đi làm việc ở nƣớc ngoài theo hợp đồng tại Cục Quản lý lao động ngoài nƣớc .........................................................................82 3.2.1. Nâng cao chất lượng nguồn lao động, đẩy mạnh công tác giáo dục nghề nghiệp ................................................................................................................. 82 3.2.2. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật Nhà nước về công tác đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng ............................................................................................................. 86 3.2.3. Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, công chức thực thi chính sách, pháp luật về đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng tại Cục Quản lý lao động ngoài nước ................................................................ 88 3.2.4. Tăng cường quản lý, thanh tra, kiểm tra các doanh nghiệp dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng .................................. 89 3.2.5. Nâng cao hiệu quả công tác quản lý Nhà nước về công tác đưa người lao động iệt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng ................................... 92 3.2.6. Tăng cường sự phối hợp với các cơ quan, ban ngành trong công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng ........................................................................................... 93 3.2.7. Bảo vệ lợi ích chính đáng của người lao động làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng ............................................................................................................. 95 3.3. Một số kiến nghị .............................................................................................98 3.3.1. Đối với Chính phủ, Bộ Lao động-Thương Binh và Xã hội....................... 98 3.3.2. Đối với Quốc Hội ..................................................................................... 99 Tiểu kết chƣơng 3.................................................................................................... 101 KẾT LUẬN ............................................................................................................. 102 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................ 103
  8. 6 DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT STT Kí hiệu Tên 1 Bộ LĐTBXH Bộ Lao động – Thƣơng binh và Xã hội 2 CP Chính phủ 3 CT Chỉ thị 4 Cục QLLĐNN Cục Quản lý lao động ngoài nƣớc 5 HĐBT Hội đồng Bộ trƣởng 6 NQ Nghị quyết 7 NHNNVN Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam 8 QH Quốc hội 9 TANDTC Tòa án Nhân dân Tối cao 10 TW Trung ƣơng 11 VKSNDTC Viện Kiểm sát Nhân dân Tối cao 12 XHCN Xã hội chủ nghĩa 13 XKLĐ Xuất khẩu lao động
  9. 7 DANH MỤC BẢNG BIẾU, SƠ ĐỒ Bảng, sơ STT Tên bảng Trang đồ Tổ chức bộ máy nhà nƣớc đối vƣới hoạt động 1 Sơ đồ 2.1 đƣa ngƣời lao động Việt Nam đi làm việc ở 30 nƣớc ngoài theo hợp đồng Số lƣợng ngƣời lao động đi nƣớc ngoài làm 2 Bảng 2.1 40-41 việc theo hợp đồng giai đoạn 2018-2022
  10. 8 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài luận văn Hiện nay, với xu hƣớng hội nhập, toàn cầu hóa thì công tác đƣa ngƣời lao động Việt Nam đi làm việc ở nƣớc ngoài theo hợp đồng ngày càng diễn ra phổ biến. Đƣa ngƣời lao động Việt Nam đi làm việc ở nƣớc ngoài theo hợp đồng là một trong những hình thức cung ứng lao động phổ biến hiện nay. Nhiều ngƣời lao động chọn hình thức này để tìm kiếm cơ hội việc làm cho bản thân có tƣơng lai mới tại các quốc gia và lãnh thổ khác. Đây đƣợc coi nhƣ một hoạt động kinh tế góp phần thúc đẩy phát triển nguồn nhân lực, giải quyết đƣợc việc làm tạo thêm thu nhập để nâng cao trình độ kinh tế xã hội, tăng giá trị thu nhập ngoại tệ. Công tác đƣa ngƣời lao động Việt Nam đi làm việc ở nƣớc ngoài theo hợp đồng hiện nay ngày càng khẳng định đƣợc vai trò và ƣu thế của một phƣơng thức đổi mới giúp nguồn lao động của Việt Nam có giá trị hơn. Xóa đói giảm nghèo bền vững đồng thời thúc đẩy sự luân chuyển giá trị nguồn ngoại tệ để góp phần vào sự phát triển kinh tế của đất nƣớc. Tại Việt Nam, trong gần 40 năm thực hiện đƣờng lối đổi mới, cùng với các chính sách phát triển kinh tế-xã hội khác, Đảng và Nhà nƣớc ta luôn quan tâm đến lĩnh vực đƣa ngƣời lao động đi làm việc ở nƣớc ngoài theo hợp đồng (trƣớc đây gọi là xuất khẩu lao động - XKLĐ). Chủ trƣơng đƣa ngƣời lao động đi làm việc ở nƣớc ngoài đã sớm đƣợc khẳng định trong một số văn kiện của Đảng, Nhà nƣớc và theo đó lĩnh vực này đƣợc xem là “một mục tiêu chiến lƣợc quan trọng của Nhà nƣớc trong việc giải quyết vấn đề việc làm và tạo việc làm cho ngƣời lao động” [1], phải “mở rộng kinh tế đối ngoại, đẩy mạnh xuất khẩu lao động” [2]. Đặc biệt, kể từ khi Quốc hội thông qua Luật số 72/2006/QH11 về ngƣời lao động Việt Nam đi làm việc ở nƣớc ngoài theo
  11. 9 hợp đồng ngày 29/11/2006 đến nay lĩnh vực hoạt động này đã có những bƣớc phát triển vƣợt bậc, góp phần đáng kể vào những thành quả kinh tế-xã hội của nƣớc ta trong thời gian qua. Tuy nhiên, sau hơn 10 năm triển khai thi hành Luật về ngƣời lao động Việt Nam đi làm việc ở nƣớc ngoài theo hợp đồng, một số quy định pháp luật đã bộc lộ những hạn chế vƣớng mắc, gây khó khăn cho hoạt động của doanh nghiệp và công tác quản lý của Nhà nƣớc, chƣa điều chỉnh hết mọi đối tƣợng đi làm việc ở nƣớc ngoài, chế tài chƣa đủ mạnh, một số quy định chƣa có sự tƣơng thích với luật pháp nƣớc tiếp nhận lao động và các luật mới ban hành đã tạo không ít khó khăn khi tổ chức thực hiện, thiếu những quy định cụ thể ràng buộc trách nhiệm của doanh nghiệp cũng nhƣ tạo điều kiện tái hòa nhập khi ngƣời lao động hết hạn hợp đồng về nƣớc. Đối với hoạt động của doanh nghiệp dịch vụ đƣa ngƣời lao động đi làm việc ở nƣớc ngoài theo hợp đồng, các quy định pháp luật hiện hành đã bộc lộ những điểm không còn phù hợp với thực tiễn đòi hỏi phải nghiên cứu sửa đổi bổ sung nhƣ: Quy định về hình thức đi làm việc ở nƣớc ngoài, về điều kiện cấp, đổi giấy phép cho các doanh nghiệp; về nội dung và mức thu phí của ngƣời lao động, vấn đề tuyển chọn và tạo nguồn lao động; về loại hình doanh nghiệp và vốn pháp định, về mức tiền ký quỹ... Những bất cập nêu trên đã ảnh hƣởng đến kết quả, mục tiêu đặt ra trong hoạt động đƣa ngƣời lao động đi làm việc ở nƣớc ngoài và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp dịch vụ trong thời gian qua, dẫn tới số lƣợng lao động đi làm việc ở nƣớc ngoài chƣa tƣơng xứng với nhu cầu thực tế của thị trƣờng tiếp nhận và tiềm năng về nguồn lao động; chất lƣợng nguồn lao động chƣa cao, tình trạng vi phạm hợp đồng, bỏ hợp đồng ra ngoài làm việc bất hợp pháp ở nhiều thị trƣờng còn ở tỷ lệ cao, thị trƣờng phát triển chậm và thiếu ổn định. Nhận thấy những tồn tại, hạn chế trong công tác đƣa ngƣời lao động đi
  12. 10 làm việc ở nƣớc ngoài theo hợp đồng nên tác giả đã lựa chọn đề tài: “Quản lý nhà nước đối với hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng” làm luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý công nhằm làm rõ những vấn đề lý luận thực hiện chính sách đƣa lực lƣợng lao động Việt Nam ra nƣớc ngoài theo hợp đồng. Thực trạng việc thực hiện quản lý đƣa ngƣời lao động Việt Nam đi làm việc ở nƣớc ngoài theo hợp đồng đã giải quyết đƣợc đến đâu, còn vƣớng mắc khó khăn và tồn đọng những gì từ đó đƣa ra những đề xuất, giải pháp tăng cƣờng công tác quản lý nhằm mang lại hiệu quả tối ƣu nhất cho việc quản lý trong tƣơng lai. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Ở nƣớc ta trong những năm qua đã có nhiều công trình nghiên cứu về hoạt động xuất khẩu lao động, nhƣng chủ yếu các bài viết, đề tài nghiên cứu đó thuộc chuyên ngành kinh tế học, chỉ một số ít đề tài nghiên cứu thuộc chuyên ngành Quản lý công. Đề tài: “Nâng cao hiệu quả quản lý lao động của các doanh nghiệp trong điều kiện hiện nay” – Luận án tiến sỹ kinh tế của tác giả Trần Thị Thu (2006). Tác giả đã phân tích cụ thể các chính sách và quy định của Nhà nƣớc đối với việc quản lý lao động Việt Nam tại các doanh nghiệp tƣ nhân cũng nhƣ thực trạng diễn ra hoạt động dịch vụ xuất khẩu lao động, đƣa ngƣời lao động Việt nam đi làm việc ở các nƣớc trong khu vực và trên thế giới. Qua đó nêu ra đƣợc các vƣớng mắc trong thi hành pháp luật và các hạn chế của luật để từ đó đƣa ra các giải pháp cần thiết nâng cao hiệu quả quản lý. Đề tài: “Phát triển xuất khẩu lao động Việt Nam trong hội nhập kinh tế quốc tế” - Luận án tiến sỹ kinh tế của tác giả Nguyễn Tiến Dũng (2010). Luận án đã nghiên cứu và đúc kết những vấn đề về cơ sở lý luận của phát triển xuất khẩu lao động trong hội nhập kinh tế quốc tế, đồng thời đƣa ra một số kinh nghiệm phát triển xuất khẩu lao động của một số nƣớc có điều kiện và cơ cấu
  13. 11 lao động tƣơng đồng với nƣớc ta để có thể vận dụng vào phát triển xuất khẩu lao động Việt Nam. Luận án cũng đã phân tích và đánh giá toàn diện tình hình phát triển xuất khẩu lao động Việt Nam khi mà xuất khẩu lao động chuyển sang hoạt động theo cơ chế thị trƣờng có sự quản lý của Nhà nƣớc theo định hƣớng xã hội chủ nghĩa. Chỉ ra những ƣu điểm, tồn tại, hạn chế cùng với những nguyên nhân của nó từ đó làm cơ sở đề xuất các giải pháp cơ bản có tính đồng bộ nhằm phát triển bền vững xuất khẩu lao động. Đề tài: “Quản lý Nhà nƣớc về xuất khẩu lao động của Việt Nam” – Luận án tiến sỹ kinh tế của tác giả Nguyễn Xuân Hƣng (2015); Luận án đã làm rõ đƣợc chủ thể quản lý nhà nƣớc về xuất khẩu lao động (XKLĐ) là các cơ quan quản lý nhà nƣớc tác động có chủ đích lên đối tƣợng bị quản lý là toàn bộ hoạt động XKLĐ và các khách thể là các doanh nghiệp XKLĐ và ngƣời lao động nhằm đạt đƣợc mục tiêu trong điều kiện biến động của môi trƣờng. Nêu ra cụ thể nội dung của quản lý nhà nƣớc về XKLĐ cùng các yếu tố tác động đến quản lý nhà nƣớc về XKLĐ theo hai nhóm nhân tố tác động chủ yếu là: Nhóm các yếu tố thuộc về nƣớc XKLĐ và nhóm các yếu tố thuộc ngoài nƣớc XKLĐ. Từ việc làm rõ những ƣu điểm, hạn chế của quản lý nhà nƣớc về XKLĐ của Việt Nam; bối cảnh trong nƣớc và quốc tế, dự báo về thị trƣờng lao động trong nƣớc và quốc tế, luận án đã đề xuất bốn quan điểm và sáu định hƣớng lớn cho hoạt động XKLĐ của Việt Nam. Luận án đề xuất sáu nhóm giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về XKLĐ của Việt Nam, trong đó tập trung vào kiện toàn, bổ sung thêm bộ phận và nhân sự cho các khâu phân tích và dự báo về thị trƣờng cũng nhƣ quản lý lao động ở nƣớc ngoài để hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý nhà nƣớc về XKLĐ. Với chuyên ngành luật học: Đề tài: “Xuất khẩu lao động theo qui định của của pháp luật Việt Nam – Thực trạng và phƣơng hƣớng hoàn thiện” - Luận văn thạc sỹ luật của tác giả Nguyễn Thị Hoa Tâm (2004); Luận văn đã
  14. 12 làm rõ những một số vấn đề lý luận cơ bản liên quan đến việc đƣa ngƣời lao động đi làm việc ở nƣớc ngoài và việc điều chỉnh bằng pháp luật Việt Nam đối với vấn đề này; Phân tích, đánh giá thực trạng ban hành và thực hiện pháp luật Việt Nam hiện hành về đƣa ngƣời lao động Việt Nam đi làm việc ở nƣớc ngoài theo hợp đồng; Nhận xét về những bất cập của pháp luật Việt Nam về đƣa ngƣời lao động Việt Nam đi làm việc ở nƣớc ngoài theo hợp đồng; Từ đó, đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện pháp luật lao động Việt Nam về đƣa ngƣời lao động Việt Nam ra nƣớc ngoài làm việc theo hợp đồng. Đề tài: “Bảo vệ quyền và lợi ích của ngƣời lao động Việt Nam đi làm việc ở nƣớc ngoài theo pháp luật Việt Nam và pháp luật một số nƣớc hữu quan” – Luận văn thạc sỹ luật học của tác giả Hoàng Kim Khuyên (2011). Luận văn đã làm rõ đƣợc các chính sách của pháp luật liên quan đến bảo vệ quyền và lợi ích của ngƣời lao động Việt Nam đi làm việc ở nƣớc ngoài theo pháp luật Việt Nam. Phân tích cụ thể và chuyên sâu trách nhiệm và quyền hạn của các đơn vị trong việc thúc đẩy phát triển quy định của luật pháp đối với việc bảo vệ quyền và lợi ích của ngƣời lao động Việt Nam đi làm việc ở nƣớc ngoài. Từ đó, đề xuất ra các giải pháp hoàn thiện hơn trong việc bảo vệ quyền và lợi ích của ngƣời lao động Việt Nam đi làm việc ở nƣớc ngoài theo pháp luật Việt Nam và pháp luật một số nƣớc hữu quan. Ngoài ra còn có một số sách, đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở, các bài nghiên cứu đăng trên tạp chí viết về vấn đề này nhƣ: Bài “Xuất khẩu lao động Việt Nam trƣớc yêu cầu hội nhập” của TS. Nguyễn Quốc Luật đăng trên báo Ngƣời lao động ngày 25 tháng 1 năm 2008; Bài “Để nâng cao chất lƣợng lao động đi làm việc ở nƣớc ngoài” trên trang http://laodongnuocngoai.net ngày 14/02/2008 - Nguồn từ Bộ lao động–Thƣơng binh và Xã hội; Bài “Quan hệ lao động trong thời đại công nghiệp hóa, hiện đại hóa và nền kinh tế thị trƣờng” của TS. Lƣu Bình Nhƣỡng trong Tạp chí Luật học số tháng 2 năm 2008 [25].
  15. 13 Đối với các công trình khoa học thuộc chuyên ngành Kinh tế học, hầu hết các nghiên cứu đều xoay quanh việc đánh giá về hiệu quả kinh tế mang lại từ hoạt động đƣa ngƣời lao động Việt Nam đi làm việc ở nƣớc ngoài theo hợp đồng qua từng giai giai đoạn khác nhau, từ đó đƣa ra các giải pháp mang tính vĩ mô nhằm xây dựng và hoàn thiện thể chế kinh tế là chủ yếu chứ chƣa chú trọng đến việc phân tích tổng thể dƣới góc độ pháp lý để hoàn thiện chính sách pháp luật. Đối với các công trình khoa học và bài viết thuộc chuyên ngành Luật học, ở mức độ nhất định đã phân tích, đánh giá và đƣa ra những kiến nghị liên quan đến việc nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật về đƣa ngƣời lao động Việt Nam ra nƣớc ngoài làm việc. Nhƣng hầu nhƣ các công trình khoa học và bài viết nói trên chƣa đánh giá đƣợc một cách toàn diện những bất cập của pháp luật Việt Nam về đƣa ngƣời lao động Việt Nam đi làm việc ở nƣớc ngoài theo hợp đồng nói chung, nhất là đối với hoạt động của các doanh nghiệp có đủ điều kiện đƣợc cấp phép đƣa ngƣời lao động đi làm việc ở nƣớc ngoài theo hợp đồng. Một trong những nguyên nhân chủ yếu là do còn thiếu các thông tin đầy đủ về tình hình hoạt động của các doanh nghiệp dịch vụ, những thuận lợi và khó khăn trong việc áp dụng các quy định của pháp luật hiện hành. Chƣa hề có công trình nghiên cứu khoa học nào nêu bật và làm rõ đƣợc hệ thống quy trình thực trạng của hoạt động đƣa ngƣời lao động Việt Nam đi làm việc ở nƣớc ngoài theo hợp đồng của các doanh nghiệp hoạt động dịch vụ kể từ khi Luật về ngƣời lao động Việt Nam đi làm việc ở nƣớc ngoài có hiệu lực từ 01/7/2007 cho đến nay. Trên cơ sở đó đánh giá những tác động, ảnh hƣởng của pháp luật Việt Nam với thực tiễn điều chỉnh hoạt động của doanh nghiệp hoạt động dịch vụ đƣa ngƣời lao động Việt Nam đi làm việc ở nƣớc ngoài theo hợp đồng, nhằm đề xuất những giải pháp, kiến nghị khả thi hƣớng tới việc hoàn thiện pháp luật Việt Nam đối với chủ thể này, để một mặt nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, mặt khác là để phù hợp với xu thế vận động của thị trƣờng lao động quốc tế.
  16. 14 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn 3.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở hệ thống hóa cơ sở lý luận và phân tích, đánh giá thực trạng đƣa ngƣời lao động Việt Nam đi làm việc ở nƣớc ngoài theo hợp đồng, luận văn đề xuất một số giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động đƣa ngƣời lao động Việt Nam đi làm việc ở nƣớc ngoài theo hợp đồng trong thời gian tới. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Hệ thống hóa cở sở lý luận quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động đƣa ngƣời lao động Việt Nam đi làm việc ở nƣớc ngoài theo hợp đồng và các quy phạm pháp luật Việt Nam đối với vấn đề này; Phân tích thực trạng quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động đƣa ngƣời lao động Việt Nam đi làm việc ở nƣớc ngoài theo hợp đồng, từ đó đánh giá những điểm đạt đƣợc, những hạn chế của hoạt động này trong thời gian qua; Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động đƣa ngƣời lao động Việt Nam đi làm việc ở nƣớc ngoài theo hợp đồng trong thời gian tới. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tượng nghiên cứu Công tác quản lý Nhà nƣớc đối với hoạt động đƣa ngƣời lao động Việt Nam đi làm việc ở nƣớc ngoài theo hợp đồng do Cục Quản lý lao động ngoài nƣớc (Cục QLLĐNN) trực tiếp thực hiện các chức năng quản lý. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - ề không gian: Đề tài đƣợc tiến hành nghiên cứu trên phạm vi Việt Nam nói chung và tại Cục quản lý lao động ngoài nƣớc, Bộ Lao động-Thƣơng binh và Xã hội (Bộ LĐTBXH) nói riêng.
  17. 15 - ề thời gian: Đề tài đƣợc tiến hành nghiên cứu giai đoạn 2018-2022, đề xuất giải pháp đến 2025. - ề nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu công tác quản lý nhà nƣớc trong hoạt động đƣa ngƣời lao động Việt Nam đi làm việc ở nƣớc ngoài theo hợp đồng tại Cục quản lý lao động ngoài nƣớc là đơn vị trực thuộc Bộ Lao động - Thƣơng binh và Xã hội. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn 5.1. Phương pháp luận Luận văn đƣợc thực hiện trên cơ sở phƣơng pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác-Lênin; căn cứ vào chủ trƣơng của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc đối với hoạt động đƣa ngƣời lao động Việt Nam đi làm việc ở nƣớc ngoài theo hợp đồng. 5.2. Phƣơng pháp nghiên cứu - Phƣơng pháp thu thập các nguồn tƣ liệu thứ cấp, thực tiễn về quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động đƣa ngƣời lao động Việt Nam đi làm việc ở nƣớc ngoài theo hợp đồng. - Phƣơng pháp phân tích, tổng hợp: học viên phân tích, tổng hợp những tài liệu, các báo cáo của các cơ quan, các bài báo, bài viết, công trình nghiên cứu khoa học về hoạt động đƣa ngƣời lao động Việt Nam đi làm việc ở nƣớc ngoài theo hợp đồng có liên quan đến đề tài. - Phƣơng pháp so sánh, đánh giá: so sánh, đánh giá những hoạt động liên quan đến quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động đƣa ngƣời lao động Việt Nam đi làm việc ở nƣớc ngoài theo hợp đồng tại các tỉnh, thành trực thuộc Trung ƣơng và các địa phƣơng.
  18. 16 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Về mặt lý luận, luận văn góp phần hệ thống hóa và làm sáng tỏ hơn một số cơ sở lý luận gắn với quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động đƣa ngƣời lao động Việt Nam đi làm việc ở nƣớc ngoài, từ đó có thể cung cấp những căn cứ khoa học để đánh giá thực trạng và xây dựng các giải pháp giải quyết các vấn đề liên quan đƣa ngƣời lao động Việt Nam đi làm việc ở nƣớc ngoài. Về mặt thực tiễn, kết quả nghiên cứu của luận văn có thể đƣợc sử dụng làm nguồn tài liệu tham khảo cho các bạn sinh viên, học viên chuyên ngành quản lý công và các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực đƣa ngƣời lao động Việt Nam đi làm việc ở nƣớc ngoài theo hợp đồng. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn đƣợc kết cấu gồm 3 chƣơng: Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động đƣa ngƣời lao động Việt Nam đi làm việc ở nƣớc ngoài theo hợp đồng. Chƣơng 2: Thực trạng quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động đƣa ngƣời lao động Việt Nam đi làm việc ở nƣớc ngoài theo hợp đồng. Chƣơng 3: Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động đƣa ngƣời lao động Việt Nam đi làm việc ở nƣớc ngoài theo hợp đồng.
  19. 17 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG ĐƢA NGƢỜI LAO ĐỘNG VIỆT NAM ĐI LÀM VIỆC Ở NƢỚC NGOÀI THEO HỢP ĐỒNG 1.1. Hoạt động đƣa ngƣời lao động Việt Nam đi làm việc ở nƣớc ngoài theo hợp đồng “Quản lý Nhà nước” là cụm từ chia thành hai vế “quản lý” và “nhà nƣớc”. Đó là hoạt động thực thi quyền lực Nhà nƣớc của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền nhằm ổn định kinh tế, chính trị, xã hội và phát triển đất nƣớc theo hƣớng tích cực. Hoạt động quản lý nhà nƣớc bao gồm toàn bộ hoạt động của cả bộ máy nhà nƣớc từ lập pháp, hành pháp đến tƣ pháp vận hành nhƣ một thực thể thống nhất. Chấp hành, điều hành, quản lý hành chính do cơ quan hành pháp thực hiện đảm bảo bằng sức mạnh cƣỡng chế của Nhà nƣớc. “Người lao động iệt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng” là công dân Việt Nam từ đủ 18 tuổi trở lên cƣ trú tại Việt Nam đi làm việc ở nƣớc ngoài theo quy định của Luật số 69/2020/QH14 [28]. Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 6 Luật Ngƣời lao động Việt Nam đi làm việc ở nƣớc ngoài theo hợp đồng thì ngƣời lao động Việt Nam đi làm việc ở nƣớc ngoài theo hợp đồng có các nghĩa vụ sau đây: (i) Tuân thủ pháp luật Việt Nam và pháp luật của nƣớc tiếp nhận lao động; (ii) Giữ gìn và phát huy truyền thống văn hóa của dân tộc Việt Nam; tôn trọng phong tục, tập quán của nƣớc tiếp nhận lao động; đoàn kết với ngƣời lao động tại nƣớc tiếp nhận lao động; (iii) Hoàn thành khóa học giáo dục định hƣớng trƣớc khi đi làm việc ở nƣớc ngoài; (iv) Nộp tiền dịch vụ, thực hiện ký quỹ theo quy định của luật; (v) Làm việc đúng nơi quy định; chấp hành kỷ luật lao động, nội quy lao động; tuân thủ sự quản lý, điều hành, giám sát của ngƣời sử dụng lao động
  20. 18 ở nƣớc ngoài theo hợp đồng lao động; (vi) Bồi thƣờng thiệt hại do vi phạm hợp đồng đã ký theo quy định của pháp luật Việt Nam và pháp luật của nƣớc tiếp nhận lao động; (vii) Về nƣớc đúng thời hạn sau khi chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng đào tạo nghề; thông báo với cơ quan đăng ký cƣ trú nơi trƣớc khi đi làm việc ở nƣớc ngoài hoặc nơi ở mới sau khi về nƣớc theo quy định của Luật Cƣ trú trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhập cảnh; (viii) Nộp thuế, tham gia bảo hiểm xã hội, hình thức bảo hiểm khác theo quy định của pháp luật Việt Nam và pháp luật của nƣớc tiếp nhận lao động; (ix) Đóng góp vào Quỹ Hỗ trợ việc làm ngoài nƣớc. “Hợp đồng lao động” là văn bản thỏa thuận giữa ngƣời lao động và ngƣời sử dụng lao động về việc làm có trả công, trong đó quy định điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động. Hợp đồng lao động đƣợc ký kết theo nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, phù hợp với các quy định của pháp luật lao động (Luật số 69/2020/QH14) [28]. Hợp đồng lao động phải đƣợc giao kết bằng văn bản và đƣợc làm thành 02 bản, ngƣời lao động giữ 01 bản, ngƣời sử dụng lao động giữ 01 bản, trừ trƣờng hợp quy định tại khoản 2 Điều 15 Bộ luật Lao động 2019. Hợp đồng lao động đƣợc giao kết thông qua phƣơng tiện điện tử dƣới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử có giá trị nhƣ hợp đồng lao động bằng văn bản. “Người sử dụng lao động ở nước ngoài” là doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trực tiếp thuê mƣớn, sử dụng ngƣời lao động Việt Nam làm việc cho mình ở nƣớc ngoài theo hợp đồng lao động (Luật số 69/2020/QH14) [28]. Ngƣời sử dụng lao động ở nƣớc ngoài là các cá nhân, tổ chức, đơn vị đƣợc phép sử dụng ngƣời lao động nƣớc ngoài theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định 152/2020/NĐ-CP quy định về đối tƣợng ngƣời sử dụng lao động, cụ thể: Doanh nghiệp hoạt động theo Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tƣ, điều
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2