intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với lao động nước ngoài tại tỉnh Luang Nam Tha nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào hiện nay

Chia sẻ: ViLijen ViLijen | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:125

16
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn trình bày các nội dung cơ sở khoa học quản lý nhà nước đối với lao động nước ngoài; Thực trạng hoạt động quản lý nhà nước đối với người lao động nước ngoài trên địa bàn tỉnh Luang Nam Tha nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào; Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với người lao động nước ngoài trên địa bàn tỉnh Luang Nam Tha nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với lao động nước ngoài tại tỉnh Luang Nam Tha nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào hiện nay

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA DAO SAYYATHONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG NƯỚC NGOÀI TẠI TỈNH LUANG NAM THA, NƯỚC CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO HIỆN NAY LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ CÔNG Hà Nội, năm 2020
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA DAO SAYYATHONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG NƯỚC NGOÀI TẠI TỈNH LUANG NAM THA, NƯỚC CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO HIỆN NAY CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ CÔNG MÃ SỐ: 8 34 04 03 Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Viết Định Hà Nội, năm 2020
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và rõ ràng. Đề tài nghiên cứu một cách độc lập, không có sự sao chép kết quả của bất cứ đề tài nào đã có trong lĩnh vực này. Lời cam đoan này của tôi là đúng sự thật và tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm. Ngày tháng năm 2020 Học viên Dao SAYYATHONG
  4. LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành chương trình đào tạo thạc sĩ Quản lý công tại Học viện Hành chính Quốc gia, bên cạnh sự cố gắng của bản thân tôi đã nhận được sự động viên, hướng dẫn, giảng dạy và nhiều ý kiến đóng góp quý báu của các Thầy giáo, Cô giáo, gia đình, bạn bè trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành của mình tới Ban lãnh đạo Học viện Hành chính Quốc gia, các Thầy giáo, Cô giáo Khoa Sau đại học, các Khoa chuyên môn, quý thầy, cô cơ sở Học viện Hành chính Quốc gia Tôi cảm ơn sự giúp đỡ của cơ quan tôi đang công tác, gia đình, bạn bè, tập thể lớp Cao học đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành khóa học và luận văn. Đặc biệt tôi trân trọng biết ơn TS. Nguyễn Viết Định, giáo viên hướng dẫn đã dành nhiều thời gian và trí lực trực tiếp hướng dẫn, tận tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn tất luận văn này. Xin trân trọng cám ơn! Tác giả luận văn Dao SAYYATHONG
  5. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1 Quy mô và nguồn lực, độ tăng trưởng GDP của tỉnh Laung Nam Tha ................................................................................................................... 37 Bảng 2.2: Thống kê dân số tại tỉnh Luang Nam Tha năm 2020 ..................... 38 Bảng 2.3: Thực trạng lao động nước ngoài tại tỉnh giai đoạn 2016-2020 ...... 39 Bảng 2.4: Thống kê số lao động nước ngoài tại tỉnh Luang Nam Tha theo giới tính giai đoạn 2016 – 2020 .............................................................................. 40 Bảng 2.5 Thống kê số lao động nước ngoài tại tỉnh Luang Nam Tha theo độ tuổi giai đoạn 2016– 2020 ............................................................................... 41 Bảng 2.6: Thống kê số lao động nước ngoài tại tỉnh Luang Nam Tha theo quốc tịch giai đoạn 2016-2020 ........................................................................ 42 Bảng 2.7:Thống kê số lao động nước ngoài tại tỉnh Luang Nam Tha theo ngành nghề giai đoạn 2016– 2020 ................................................................. 43 Bảng 2.8: Thu nhập trung bình/tháng của người lao động nước ngoài tại Luang Nam Tha theo các nhóm ngành nghề .................................................. 43 Bảng 2.9: Tình hình số lao động nước ngoài ở tỉnh Luang Nam Tha giai đoạn 2016 - 2020...................................................................................................... 44 Bảng 2.10 Thống kê cấp thẻ lao động nước ngoài tỉnh Luang Nam Tha……60 Bảng 2.11 Thống kê cấp thẻ miễn phí cho lao động ngoài tỉnh Luang Nam Tha………………………………………………………………………… 61
  6. MỤC LỤC MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI LAO ĐỘNG NƯỚC NGOÀI ..................................................................................... 7 1.1. Khái niệm cơ bản liên quan đề tài nghiên cứu ........................................... 7 1.2. Quản lý nhà nước đối với lao động nước ngoài ...................................... 13 1.3. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về lao động nước ngoài ở Việt Nam ........... 28 Tiểu kết chương1............................................................................................. 33 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LUANG NAM THA CHDCND LÀO ............................................................................................... 34 2.1. Tổng quan về tỉnh Luang nam tha CHDCND Lào .................................. 34 2.2. Phân tích thực trạng quản lý nhà nước về lao động nước ngoài tại tỉnh Luang Nam Tha, nước CHDCND Lào ........................................................... 39 2.3. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước đối với người lao động nước ngoài trên địa bàn tỉnh Luang Nam Tha ................................................................... 73 Tiểu kết chương 2............................................................................................ 83 CHƯƠNG 3. QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG NƯỚC NGOÀI Ở TỈNH LUANG NAM THA, NƯỚC CHDCND LÀO .............................................. 84 3.1. Quan điểm của Đảng nhân dân cách mạng Lào về quản lý lao động nước ngoài ................................................................................................................ 84 3.2. Một số giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với người lao động nước ngoài ở tỉnh Luang Nam Tha ................................................................. 86 Tiểu kết chương 3.......................................................................................... 103 KẾT LUẬN ................................................................................................... 104 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................... 106
  7. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Cụm từ đầy đủ CHDCND : Cộng hoà Dân chủ Nhân dân QLNN : Quản lý nhà nước GNI : Thu nhập quốc gia UBND : Ủy ban nhân dân LĐNN : Lao động nước ngoài WTO : Tổ chức thương mại Thế giới ASEAN : Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á LĐ : Lao động FDI : Đầu tư trực tiếp nước ngoài HĐND : Hội đồng nhân dân NNN : Người nước ngoài GPLĐ : Giấy phép lao động
  8. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Qua gần 20 năm thực hiện công cuộc đổi mới do Đảng nhân dân Cách mạng Lào khởi xướng và lãnh đạo, bắt đầu từ Đại hội Đảng toàn quốc lần thức VI của Đảng, đã mở đường cho một thời kỳ phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần và mở cửa, hội nhập với thế giới. Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế đã đem lại nhiều cơ hội về việc làm, đặc biệt là việc làm theo hướng công nghiệp với hàm lượng vốn, tri thức cao. Tuy nhiên, trong quá trình sử dụng lao động người nước ngoài còn nhiều vấn đề tồn tại trong quản lý nhà nước cần phải được bổ sung đó là các cơ sở pháp lý còn thiếu; các rào cản pháp lý về di chuyển lao động nước ngoài đã được nới lỏng, các quan hệ kinh tế, đối ngoại lao động được thiết lập. Do đó, cùng với việc thúc đẩy kêu gội đầu tư từ các doanh nghiệp nước ngoài và thương mại quốc tế, thực trạng dòng lao động nước ngoài tại Lào đến từ nhiều châu lục khác nhau cũng tăng lên. Lực lượng này đã bổ sung cho thị trường lao động trong nước khi nguồn nhân lực nội địa chưa đáp ứng được. Lao động nước ngoài đã đóng góp vào sự phát triển và tăng trưởng kinh tế đất nước tuy nhiên, lực lượng này cũng đã mang đến không ít những hệ lụy trong quản lý nhà nước về quản lý thị trường lao động, quản lý an ninh, trật tự xã hội. Trong những năm gần đây, quản lý nhà nước đối với người lao động nước ngoài đã được Đảng và Nhà nước CHDCND Lào hết sức quan tâm nhằm thực hiện đúng các cam kết trên diễn đàn chung thế giới, đồng thời đảm bảo sự phát triển lành mạnh, cạnh tranh, bình đẳng và bảo vệ lao động trong nước. Tuy vậy, vẫn còn một số hạn chế nhất định, trong đó vừa chưa định hướng quy hoạch chiến lược phát triển vừa chưa quản lý, kiểm soát chặt chẽ 1
  9. được người lao động nước ngoài di chuyển vào nước nên tình trạng lao động không xin giấy phép, không gia hạn giấy phép, làm việc không đúng trình độ đã được cấp phép; vi phạm an ninh trật tự ngày càng gia tăng. Chính vì lẽ đó đòi hỏi cần phải có sự tác động của quản lý nhà nước để phát triển lành mạnh thị trường lao động và an ninh việc làm nội địa thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế, ổn định chính trị xã hội. Luang Nam Tha là một tỉnh nằm ở phía Bắc của nước CHDCND Lào có vị trí địa lý thuận lợi, nhiều tiềm năng phát triển kinh tế; nhiều dự án đầu tư đã được triển khai trên địa bàn và kéo theo các lao động người nước ngoài đến làm việc trong các lĩnh vực và kinh doanh, số liệu thống kê cho thấy từ năm 2016 đến năm 2020 có gần 19.000 lao động người nước ngoài đến cư trú trên địa bàn tỉnh [52; 53; 54; 55]; Với lực lượng lao động người nước ngoài này đã làm ảnh hưởng lớn công ăn việc làm ở địa phương. Trước yêu cầu đảm bảo cân đối cung cầu về việc làm trong tỉnh và đảm bảo các vấn đề về an ninh, trật tự. Vì vậy công tác quản lý nhà nước đối với lao động nước ngoài cũng đang đặt ra cho chính quyền nhiều vấn đề cần nghiên cứu và giải quyết trong thực tế. Vì lý do đó, tôi lựa chọn đề tài: “Quản lý nhà nước đối với lao động nước ngoài tại tỉnh Luang Nam Tha nước CHDCND Lào hiện nay” làm luận văn tốt nghiệp chương trình thạc sỹ quản lý công. 2. Tình hình nghiên cứu Nghiên cứu về cơ sở thực tiễn của các nước trong quản lý đối với lao động nước ngoài có các công trình như: Sách tham khảo: “Xuất khẩu lao động của một số nước Đông Nam Á kinh nghiệm và bài học”, Nguyễn Thị Hồng Bích, 2007 [30].Tài liệu này trình bày những vấn đề lý luận và thực tiễn về xuất khẩu lao động ở Đông Nam Á. Trong đó có những vấn đề lý luận về sự dịch chuyển lao động quốc tế như đề cập đến khái niệm thị trường lao động quốc tế, tình hình xuất khẩu lao động 2
  10. trên thế giới: nguyên nhân, tính chất, đặc điểm và các xu hướng xuất khẩu lao động hiện nay (thay đổi về sự dịch chuyển lao động di cư, sự bùng phát di cư bất hợp pháp, nữ hóa di cư…). Tài liệu đã tiến hành khảo sát thực tiễn về tình hình xuất khẩu lao động ở một số nước Đông Nam Á (Malaysia, Philippine, Indonesia, Thái Lan) cụ thể là: chính sách xuất khẩu lao động (cơ sở và quá trình hình thành); công tác tổ chức và xuất khẩu lao động (hệ thống tuyển mộ, công tác đào tạo, chuẩn bị cho nguồn nhân lực, vai trò quản lý của Nhà nước, số lượng xuất khẩu và những thị trường chính…); những vấn đề phát sinh và cách giải quyết. Trên cơ sở đó, các tác giả đã phân tích thực trạng xuất khẩu lao động của Việt Nam, chủ trương và đề cập đến những giải pháp hiệu quả cho hoạt động xuất khẩu lao động của Việt Nam. Quản lý nhà nước đối với lao động nước ngoài là vấn đề nhận được nhiều sự quan tâm của Đảng, Nhà nước, của người dân và toàn xã hội, tuy nhiên đây là đề tài rất mới vì vậy các nghiên cứu có liên quan chỉ mới dừng lại ở những bài viết trên các báo, tạp chí, các chia sẻ trên diễn đàn trong đó ở Việt Nam bao gồm các nghiên cứu sau đây: - Tác giả Cao Nhất Linh (2009), “Bảo vệ quyền, lợi ích của người lao động nước ngoài ở Việt Nam”, Tạp chí Nghiên cứu Lập pháp số 142; Tác giả đã chỉ rõ các quyền và lợi ích của người lao động nước ngoài đang làm việc và lao động ở Việt Nam [3]. - Tác giả Cao Nhất Linh (2007), “Lao động nước ngoài tại Việt Nam trong thời kỳ hội nhập, Tạp chí Nghiên cứu Lập pháp số 4 [4]. - Tác giả Phan Huy Đường – Tô Hiến với “Lao động nước ngoài ở Việt Nam: Thực trạng và giải pháp ”, Tạp chí Lao động và hội, số 402, năm 2011; Tác giả đã chỉ rõ thực trạng và các giải pháp để nâng cao hoạt động quản lý đối với lao động nước ngoài ở Việt Nam [17]. - Tác giả Phan Huy Đường – Đỗ Thị Dung với “Một số vấn đề đặt ra trong thực hiện các quy định pháp luật về lao động nước ngoài ở Việt Nam và 3
  11. hướng hoàn thiện”, Tạp chí Lao động và Xã hội, số 403, năm 2011; Tác giả đã đặt ra một số vấn đề và hướng hoàn thiện các quy định pháp luật về lao động nước ngoài ở Việt Nam [19]. - Tác giả Phan Huy Đường – Đỗ Thị Mỹ Dung với “Giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về lao động nước ngoài tại Việt Nam” Tạp chí Lao động và Xã hội, số 407, năm 2011 [20]. Tác giả đã đề xuất một số giải pháp để tăng cường hoạt động quản lý nhà nước về lao động nước ngoài tại Việt Nam. Còn tại CHDCND Lào thì việc nghiên cứu về vấn đề này hiện nay còn rất nhiều hạn chế đặc biệt ở tỉnh Luang Nam Tha chưa có công trình nào đề cập tới hoạt động quản lý người lao động nước ngoài trên địa bàn tỉnh. Do vậy, có thể khẳng định đề tài mà tác giả lựa chọn không có sự trùng lắp về nội dung và đối tượng nghiên cứu. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Đề tài đưa ra các giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện hơn hoạt động quản lý nhà nước đối với lao động người nước ngoài trên địa bàn tỉnh Luang Nam Tha trong giai đoạn hiện nay. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục đích nghiên cứu nói trên, luận văn có những nhiệm vụ cụ thể sau: - Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn cơ bản quản lý nhà nước đối với lao động nước ngoài; - Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động quản lý nhà nước đối với lao động nước ngoài tại tỉnh Luang Nam Tha, nước CHDCND Lào; - Đưa ra các giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước đối với người lao động nước ngoài tại tỉnh Luang Nam Tha nước CHDCND Lào trong giai đoạn hiện nay. 4
  12. 4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hoạt động quản lý nhà nước đối với lao động nước ngoài tại tỉnh Luang Nam Tha, nước CHDCND Lào. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về thời gian: Từ năm 2016 – 2020 và giai đoạn đến năm 2025; - Về không gian: Tỉnh Luang Nam Tha, nước CHDCND Lào; - Về nội dung: Nghiên cứu quản lý nhà nước đối với người lao động nước ngoài trên địa bàn tỉnh Luang Nam Tha 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Đề tài sử dụng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác – Lê Nin; tư tưởng Cayxỏn Phômvihản , quan điểm của Đảng và nhà nước về hoạt động quản lý nhà nước đối với người lao động nước ngoài. 5.2. Các phương pháp cụ thể Phương pháp phân tích tài liệu thứ cấp được sử dụng nhằm phân tích các tài liệu nghiên cứu có liên quan đến quản lý nhà nước đối với người lao động nước ngoài. Phương pháp phân tích tài liệu thứ cấp cung cấp những luận cứ, luận điểm cả về mặt lý luận và thực tiễn. Bên cạnh việc sử dụng phương pháp phân tích tài liệu thứ cấp luận văn cũng sử dụng một số phương pháp khác như: Phương pháp so sánh, đối chiếu; Phương pháp tổng hợp,… 6. Đóng góp của đề tài 6.1. Đóng góp về lý luận Kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ góp phần cho việc quản lý nhà nước đối với lao động nước ngoài, đồng thời làm tài liệu tham khảo trong hoạt động QLNN đối với người lao động ở CHDCND Lào nói chung. 5
  13. 6.2. Đóng góp về mặt thực tiễn Luận văn đề xuất một số giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao quản lý nhà nước đối với lao động nước ngoài để đáp ứng yêu cầu hiện nay tại tỉnh Luang Nam Tha nói riêng và CHDCND Lào nói chung; - Luận văn là một công trình nghiên cứu lý luận với tình hình thực tiễn của tỉnh Luang Nam Tha nên có thể làm tài liệu tham khảo để hoạch định những chủ trương, chính sách quản lý đối với lao động nước ngoài ở tỉnh trong những năm tới. 7. Kết cấu đề tài Luận văn ngoài phần mở đầu, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo thì được thiết kế thành 3 chương: Chương 1: Cơ sở khoa học quản lý nhà nước đối với lao động nước ngoài; Chương 2: Thực trạng hoạt động quản lý nhà nước đối với người lao động nước ngoài trên địa bàn tỉnh Luang Nam Tha nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào; Chương 3: Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với người lao động nước ngoài trên địa bàn tỉnh Luang Nam Tha nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào. 6
  14. Chương 1 CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI LAO ĐỘNG NƯỚC NGOÀI 1.1. Khái niệm cơ bản liên quan đề tài nghiên cứu 1.1.1. Khái niệm lao động, lao động nước ngoài Theo Từ điển Tiếng Việt, lao động là “hành động của con người diễn ra giữa người với tự nhiên”. Trong quá trình lao động con người vận dụng sức lực của mình tác động vào giới tự nhiên, biến đổi những vật chất đó làm cho chúng trở nên có ích cho đời sống của mình [28,tr.32]. Hiện nay, khái niệm lao động đã được mở rộng, theo giáo trình Quản trị nguồn nhân lực xã hội, Học viện Hành chính Quốc gia (2006), lao động được định nghĩa là “hoạt động có mục đích, có ích cho con người tác động lên giới tự nhiên, xã hội nhằm mang lại của cải vật chất cho bản thân và cho xã hội. Lao động được coi là điều kiện không thể thiếu được của đời sống con người, làm cho con người ngày càng phát triển và hoàn thiện hơn [7,tr.42]. Ở phạm vi của luận văn, khái niệm lao động được nghiên cứu dưới giác độ là danh từ để chỉ người lao động. Người lao động là những người trong độ tuổi lao động theo pháp luật quy định. Họ có cam kết lao động với chủ sử dụng lao động, nhận yêu cầu công việc, nhận lương và chịu sự quản lý của chủ lao động trong thời gian làm việc cam kết. Kết quả lao động của họ là sản phẩm dành cho người khác sử dụng và được trao đổi trên thị trường hàng hóa,sản phẩm chân tay thì giá trị trao đổi thấp, sản phẩm trí óc thì giá trị trao đổi cao hơn. Người lao động hiểu theo nghĩa rộng là người làm ăn công lương. Công việc của người lao động là theo thỏa thuận, xác lập giữa người lao động và chủ thuê lao động. Thông qua kết quả lao động như sản phẩm vật chất, sản phẩm tinh thần cung cấp mà người lao động được hưởng lương từ người chủ 7
  15. thuê lao động. Ở nghĩa hẹp người lao động là người làm các việc mang tính thể chất, thường trong nông nghiệp hoặc tiểu thủ nông nghiệp (đây là cách hiểu chịu sự ảnh hưởng của quan niệm cũ khi phân biệt người lao động với người trí thức). Dưới góc độ kinh tế học, người lao động là người trực tiếp cung cấp sức lao động – một dạng dịch vụ, hàng hóa cơ bản của nền kinh tế. Người đang lao động là những người có cam kết lao động, sản phẩm lao động đối với tổ chức và người khác. Theo Luật Lao động Lào sửa đổi, bổ sung năm 2013 “người lao động là người đủ độ tuổi lao động, có khả năng lao động và có giao kết hợp đồng lao động” [50]. Theo Điều 2 khoản 9 Luật Lao động Lào được sửa đổi năm 2013 thì khái niệm về người lao động nước ngoài được quy định như sau: “ Lao động nước ngoài là người nước ngoài đã và đang làm việc trong các cơ quan, tổ chức, các doanh nghiệp và các nơi khác ở nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào” [50]. Người sử dụng lao động nước ngoài không những là các tổ chức cá nhân người Lào tham gia hoạt động kinh doanh sản xuất mà còn là các tổ chức cá nhân người nước ngoài kinh doanh, sản xuất và dịch vụ, đầu tư theo quy định của pháp luật Lào. - Theo Điều 3 Quyết định số 5418/QĐ, Bộ trưởng Bộ Lao động và Phúc lợi xã hội về việc cho phép nhập khẩu lao động nước ngoài làm việc ở Lào thì người lao động nước ngoài là người nước ngoài đã được sự cho phép theo quy định của luật lao động và quy chế của nhà nước vào làm việc trong các đơn vị lao động và các dự án tại Lào được nhận lương tháng và công lao động.Người nhập cảnh vào để du lịch, đi thăm hỏi, buôn bán trái với quy định của pháp luật hoặc có mục đích khác sẽ không phải là lao động nước ngoài [34,tr.28]. 8
  16. - Theo Điều 4 Quyết định số 5418/LĐ, Bộ trưởng Bộ Lao động và Phúc lợi xã hội về việc cho phép nhập khẩu lao động nước ngoài làm việc ở Lào thì điều kiện để cấp phép nhập khẩu và sử dụng lao động nước ngoài như sau: + Phải là cá nhân hoặc tổ chức, tính cả người Lào và người nước ngoài là đơn vị sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án viện trợ có quyền xin nhập khẩu và sử dụng lao động nước ngoài. Cá nhân được giao quyền đi xin nhập khẩu và sử dụng lao động nước ngoài phải là cán bộ của các đơn vị lao động hoặc các dự án đó. + Là các đơn vị lao động, các dự án đã được cấp phép tiến hành kinh doanh đúng theo quy định của pháp luật, hàng tháng phải có kế hoạch nhập khẩu lao động nước ngoài và phải được Bộ Lao động và phúc lợi xã hội cấp cô ta nhập khẩu [34,tr.29]. - Theo Điều 5 Quyết định số 5418/QĐ, Bộ trưởng Bộ Lao động và Phúc lợi xã hội về việc cho phép nhập khẩu lao động nước ngoài làm việc ở Lào thì Điều kiện lao động nước ngoài làm việc tại Lào như sau: + Là lao động có tay nghề, có trình độ chuyên môn phù hợp với chức vụ và nhu cầu cần thiết. + Có lý lịch tốt, rõ ràng, không giấu diếm tiền án, tiền sự để vào làm việc ở Lào. + Phải có độ tuổi từ 20 tuổi trở lên. + Phải truyền đạt kiến thức kỹ thuật chuyên môn cho lao động Lào. + Phải chấp hành nghiêm các quy định của pháp luật và phong tục tập quán của Lào. + Có sức khỏe tốt, không có bệnh tật [34,tr.29]. - Theo quy định của pháp luật nước CHDCND Lào, việc xin cấp cô ta nhập khẩu lao động nước ngoài của các đơn vị lao động như sau: 9
  17. + Đơn xin cấp cô ta của đơn vị lao động. + Kế hoạch sử dụng người lao động nước ngoài đề nghị đối với Cục phát triển tay nghề lao động và tìm kiếm việc làm. Nếu sử dụng lao động ở tỉnh phải có ý kiến của Sở Lao động và phúc lợi xã hội tỉnh. + Giấy phép kinh doanh hoặc hợp đồng nhận thầu dự án có sự chứng nhận của chủ dự án liên quan (nếu có). + Bản sao giấy phép đầu tư. + Bản sao giấy phép thành lập nhà máy hoặc công ty. + Bản sao giấy đăng ký thuế. Đơn vị lao động và các dự án phải nhập khẩu và sử dụng lao động nước ngoài vào trong các vị trí mà lao động Lào không thể đảm nhận được. Tuy nhiên phải thực hiện theo cô ta đã được Bộ Lao động và Phúc lợi xã hội cấp phép theo tỷ lệ không quá 20% đối với lao động chân tay và 30% đối với lao động trí tuệ trong tổng số lao động ở trong đơn vị lao động. Việc sử dụng lao động nước ngoài phải có kế hoạch truyền đạt kiến thức về lĩnh vực chuyên môn kỹ thuật cho lao động Lào từ khi bắt đầu cho đến khi kết thúc hợp đồng để lao động Lào có thể thay thế các công việc của lao động người nước ngoài. - Các bước xin nhập khẩu và đăng ký lao động nước ngoài thực hiện như sau: + Xin nhập khẩu lao động nước ngoài từ Bộ Lao động và Phúc lợi xã hội. + Phải thông qua sự kiểm tra và ký duyệt của Cục xuất nhập cảnh/ Bộ Công an theo quy định. + Phải thông qua Bộ Ngoại giao để xin VISA lao động (LA B2) ở Lào hoặc Đại sứ quán Lào ở nước ngoài. Trong trường hợp cần thiết có thể xin VISA ở các cửa khẩu quốc tế. 10
  18. + Đăng ký và xin cấp thẻ lao động với Bộ Lao động và phúc lợi xã hội hoặc Sở Lao động và phúc lợi xã hội tỉnh và thành phố. + Đăng ký và xin cấp thẻ cư trú tạm thời với Cục quản lý người nước ngoài/Bộ Công an. + Trình kế hoạch về nhu cầu sử dụng lao động nước ngoài của các dự án đầu tư với Bộ Kế hoạch và đầu tư. - Việc xin phép nhập khẩu lao động nước ngoài bao gồm các văn bản sau: + Giấy phép cấp côta của Cục Phát triển tay nghề lao động và tìm kiếm việc làm. + Đơn xin nhập khẩu lao động nước ngoài. + Danh sách người lao động nước ngoài. + Giấy bảo lãnh của người sử dụng lao động. + Hợp đồng lao động. + Lý lịch của người lao động nước ngoài. + Giấy chứng nhận sức khỏe của lao động nước ngoài. + Bản sao hộ chiếu (Passport). + 4 ảnh 3x4. Sử dụng lao động nước ngoài làm việc tại nước CHDCND Lào là hành vi của doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, cá nhân, nhà thầu khai thác sức lao động của công dân nước ngoài làm việc tại nước CHDCND Lào tuân theo các điều kiện của pháp luật nước CHDCND Lào và các điều ước quốc tế [34,tr.31]. 1.1.2. Đặc điểm của lao động nước ngoài Lao động người nước ngoài có một số đặc điểm cơ bản sau: Đặc điểm đầu tiên có thể nhận thấy người nước ngoài là người không có quốc tịch nước CHDCND Lào. Họ có thể mang một hay nhiều quốc tịch nước ngoài hoặc không có quốc tịch. Quốc tịch là cơ sở pháp lý để xác minh 11
  19. một người có phải là công dân của nước sở tại. Quyền và nghĩa vụ của công dân nước sở tại với người nước ngoài không giống nhau. Quốc tịch là căn cứ để người nước ngoài hưởng những quy chế pháp lý riêng, mặc dù về nguyên tắc, họ được hưởng quy chế “đãi ngộ như công dân” nhưng trong một số lĩnh vực, do không phải công dân nước Lào nên người nước ngoài không có quyền thực hiện (ví dụ: quyền bầu cử và ứng cử,…) Đặc điểm thứ hai chính là lao động nước ngoài mang màu sắc văn hóa dân tộc, ngôn ngữ, lối sống …. của các quốc gia khác nhau, chính điều đó đòi hỏi trong công tác quản lý nhà nước về lao động nước ngoài cần quan tâm đến khía cạnh này để quản lý một cách hiệu quả. Đặc điểm thứ ba là đối tượng người lao động nước ngoài có độ tuổi trung bình còn trẻ, trình độ chuyên môn nhìn chung cao hơn, nhưng không đồng đều. Do nhu cầu từng ngành nghề khác nhau nên trình độ của người lao động nước ngoài có những đặc điểm khác nhau. 1.1.3. Vai trò của lao động nước ngoài Một là, cung cấp nguồn nhân lực chất lượng cao góp phần nâng cao năng suất lao động xã hội, thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng nhanh. Là nước đang phát triển, Lào đứng trước thực tế là thiếu nhân lực có trình độ cao trong một số ngành kinh tế quốc dân. Đặc biệt là nhóm kỹ thuật viên trong một số ngành kinh tế kỹ thuật, và quản trị viên cao cấp ở cấp độ doanh nghiệp cũng như cấp ngành thiếu hụt nghiêm trọng. Lào trở thành thành viên chính thức của WTO tạo điều kiện cho lao động nước nước ngoài đến Lào làm việc đã góp phần bù đắp thiếu hụt nói trên. Mặt khác, với nguồn nhân lực chất lượng cao góp phần làm tăng năng suất lao động xã hội và do đó thúc đẩy tăng trưởng kinh tế với mức độ cao. Hai là, tạo nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu của các nhà đầu tư nước ngoài vào nước CHDCND Lào. Các nhà đầu tư nước ngoài, cùng với việc 12
  20. đưa vốn và công nghệ cao vào đây, họ có nhu cầu sử dụng lao động với trình độ tương ứng. Là thành viên WTO, nguồn nhân lực trình độ cao từ nước ngoài được tự do đến làm việc sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tư nước ngoài trong việc tuyển dụng lao động trình độ cao. Đây cũng chính là việc tạo ra môi trường thuận lợi để thu hút đầu tư nước ngoài nhằm thúc đẩy kinh tế tăng trưởng. Ba là, tạo môi trường cạnh tranh giữa lao động Lào với lao động nước ngoài. Trong điều kiện thị trường lao động mới hình thành và phát triển, lao động nước ngoài đến nước CHDCND Lào làm việc sẽ tạo ra nguồn cung lao động cho thị trường. Chính điều này đã thúc đẩy lao động cạnh tranh trên thị trường góp phần nâng cao chất lượng lao động. Thông qua cạnh tranh, người lao động phải tự mình nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nghiệp và ngoại ngữ. Kết quả là làm cho chất lượng nguồn nhân lực được nâng cao. Bốn là, góp phần đào tạo nhân lực tại chỗ theo tương tác thẩm thấu, trực quan. Khi người lao động nước ngoài làm việc cùng với lao động nước CHDCND Lào, thông qua tiếp xúc hàng ngày, người lao động nước CHDCND Lào có thể học tập trực tiếp về ngoại ngữ, phong cách, kỹ thuật, kỹ xảo nhằm tự hoàn thiện và nâng cao trình độ của mình. 1.2. Quản lý nhà nước đối với lao động nước ngoài 1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước đối với lao động nước ngoài Thuật ngữ “quản lý” thường được hiểu theo những cách khác nhau tuỳ theo góc độ khoa học khác nhau cũng như cách tiếp cận của người nghiên cứu. Quản lý là đối tượng nghiên cứu của nhiều ngành khoa học xã hội và khoa học tự nhiên. Mỗi lĩnh vực khoa học bàn về quản lý dưới góc độ riêng của mình và nó phát triển ngày càng sâu rộng trong mọi hoạt động của đời sống xã hội. 13
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2