intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với thuế xuất, nhập khẩu tại Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh

Chia sẻ: Mucong999 Mucong999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:111

34
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn nhằm mục đích đánh giá thực trạng hoạt động quản lý nhà nước đối với thuế xuất nhập khẩu tại Cục Hải Quan TP. Hồ Chí Minh, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện. Mời các bạn cùng tham khảo để nắm chi tiết nội dung của luận văn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với thuế xuất, nhập khẩu tại Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ I. Mở đầu……../…….. …./…. 1. Lý do chọn đề tài HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA 1- Trong thời gian qua, bên cạnh những thành quả đạt được, công cuộc cải cách hành chính ở nước ta vẫn được đánh giá là chuyển biến chậm so với nhu cầu của xã hội. Một trong những rào cản lớn của vấn đề này, có thể nói là ở tinh thần, ý thức trách nhiệm của một bộ phận không nhỏ cán bộ, công chức làm việc trong bộ máy hành chính Nhà nước. NGUYỄN MINH THÌNH Vì vậy, chủ trương của Đảng, Chính phủ trong "Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2001 - 2010 đã có chuyển biến một cách toàn diện và sâu sắc". Tuy nhiên, đến nay kết quả thực hiện còn rất hạn chế, chưa có sự chuyển biến đáng kể. Điều đó có nhiều nguyên nhân, trong đó năng lực thực thi nhiệm vụ của cán bộ, công chức đang là một vấn đề bức xúc. Trong quản lý hành chính, người dân cũng như các doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài vẫn phàn nàn quá nhiều về lối làm việc quan QUẢN liêu,LÝ cửaNHÀ quyền;NƯỚC về thủ tục ĐỐI hành VỚIchính THUẾrườmXUẤT, rà, phiềnNHẬP toái. Hiện KHẨUtượng sách nhiễu, vòi TẠIvĩnh còn HẢI CỤC diễn raQUAN phổ biến TP.ở các HỒcơ CHÍquanMINH hành chính các cấp, nhất là trong lĩnh vực đầu tư, xây dựng cơ bản, tài chính; cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà; cấp chứng chỉ quy hoạch, giới thiệu địa điểm cho các dự án đầu tư. 2 - Chủ tịch Hồ Chí Minh lúc sinh thời rất quan tâm đến tinh thần trách nhiệm của cán bộ. Nói về tinh thần trách nhiệm của cán bộ, Người viết: "Tinh thần trách nhiệm... là khi Đảng, Chính phủ, hoặc cấp trên giao cho ta việc gì, bất kỳ to hay nhỏ, khó hay dễ, ta cũng đưa cả tinh thần, lực lượng ra làm cho đến nơi, đến chốn, vượt mọi khó khăn, làm cho thành công". Người còn nhấn mạnh: "Tinh thần trách nhiệm là: Nắm vững chính sách, đi đúng đường lối quần chúng, làm tròn nhiệm vụ". Còn thiếu tinh thần trách nhiệm, theo Người, là làm việc một cách LUẬN cẩuVĂN thả, THẠC làm choSỸ có QUẢN chuyện;LÝ dễ CÔNG làm, khó bỏ; đánh trống, bỏ dùi; gặp sao hay vậy. Hiện nay, sự thiếu tinh thần trách nhiệm của không ít cán bộ, công chức trong bộ máy hành chính không chỉ gây trở ngại cho việc cải cách hành chính mà còn gây trở ngại cho việc thực hiện chủ trương của Đảng, chính sách và luật pháp của Nhà nước. Đây là vấn đề bức xúc cần được chấn chỉnh ngay. - Từ vấn đề trên ta thấy, cán bộ là một trong những nhân tố quyết định sự thành bại của cách mạng, gắn liền với vận mệnh của Đảng và chế độ, là khâu THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - NĂM 2017
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ .……./…….. …./…. HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN MINH THÌNH QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI THUẾ XUẤT, NHẬP KHẨU TẠI CỤC HẢI QUAN TP. HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: Quản lý Công Mã số: 60 34 04 03 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. MAI ĐÌNH LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - NĂM 2017
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan số liệu trong Luận văn này là chính xác và có nguồn gốc rõ ràng. Bản luận văn: “Quản lý nhà nƣớc đối với thuế xuất, nhập khẩu tại Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh” là đề tài nghiên cứu của bản thân, chƣa đƣợc ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
  4. ii LỜI TRI ÂN Xin trân trọng tri ân quí Thầy, Cô đã giảng dạy chúng tôi trong hai năm học 2016-2018 tại Học viện hành chính quốc gia Đặc biệt chân thành cảm ơn Tiến sĩ Mai Đình Lâm đã tận tình hƣớng dẫn tôi hoàn thành bản luận văn này Cảm ơn những đồng nghiệp của tôi cũng nhƣ những chuyên gia trong và ngoài ngành Hải quan đã hỗ trợ, tƣ vấn cho tôi rất nhiều điều bổ ích cho nội dung Luận văn đạt kết quả nhƣ mong muốn. Học viên: Nguyễn Minh Thình
  5. iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i LỜI TRI ÂN ................................................................................................................ii MỤC LỤC ................................................................................................................. iii DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ........................................................................... viii MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI THUẾ XUẤT, NHẬP KHẨU ................................................................................................ 7 1.1.Những vấn đề chung về thuế xuất, nhập khẩu ............................................................... 7 1.1.1.Khái niệm và đặc điểm của thuế xuất, nhập khẩu .........................................7 1.1.2.Vai trò của thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.................................................10 1.2. Quản lý nhà nƣớc đối với thuế xuất, nhập khẩu ......................................................... 13 1.2.1.Khái niệm và mục tiêu .................................................................................13 1.2.2.Sự cần thiết phải quản lý thu thuế xuất nhập khẩu ......................................14 1.2.3.Nội dung QLNN đối với thuế xuất, nhập khẩu tại Cục Hải quan cấp tỉnh, Thành phố. ............................................................................................................15 1.3. Một số nhân tố tác động đến quản lý nhà nƣớc đối với thuế xuất, nhập khẩu ...................................................................................................................................... 29 1.4. Kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc đối với thuế xuất, nhập khẩu tại một số địa phƣơng và bài học rút ra đối với Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh................................ 31 1.4.1.Cục Hải quan Tp. Hà Nội: ...........................................................................31 1.4.2.Cục Hải quan TP. Hải phòng .......................................................................31 1.4.3.Kinh nghiệm rút ra đối với Cục Hải quan Tp. Hồ Chí Minh. ........................................................................................................................33 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI THUẾ XUẤT, NHẬP KHẨU TẠI CỤC HẢI QUAN TP. HỒ CHÍ MINH ..................................... 35 2.1. Khái quát về TP. Hồ Chí Minh và những tác động đến Quản lý nhà nƣớc đối với thuế xuất, nhập khẩu tại cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh ......................................... 35 2.1.1.Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên ................................................................35
  6. iv 2.1.2.Tình hình kinh tế - xã hội ............................................................................37 2.1.3.Điều kiện tự nhiên, tình hình kinh tế - xã hội ảnh hƣởng đến Quản lý nhà nƣớc đối với thuế xuất nhập khẩu tại Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh ...............39 2.2. Phân tích thực trạng Quản lý nhà nƣớc đối với thuế xuất, nhập khẩu tại Cục Hải Quan TP. Hồ Chí Minh ............................................................................................................. 40 2.2.1.Tình hình thu thuế xuất, nhập khẩu tại cục Hải Quan TP. Hồ Chí Minh giai đoạn 2012 - 2016 ..................................................................................................40 2.2.2.Tổ chức bộ máy và nhân lực quản lý thuế xuất, nhập khẩu tại Cục Hải Quan TP. Hồ Chí Minh ..................................................................................................43 2.2.3.Hoạt động xây dựng, thu thập thông tin về ngƣời nộp thuế xuất, thuế nhập khẩu .......................................................................................................................48 2.2.4.Quản lý thu nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu ........................................50 2.2.5.Quản lý nợ thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu ................................................55 2.2.6.Quản lý miễn, giảm, hoàn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu .........................63 2.2.7.Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại tố cáo và xử lý vi phạm...............66 2.2.8.Công tác thông tin tuyên truyền...................................................................68 2.3. Đánh giá chung về quản lý nhà nƣớc đối với thuế xuất, nhập khẩu tại Cục Hải quan Thành phố Hồ Chí Minh ................................................................................................. 72 2.3.1.Kết quả đạt đƣợc ..........................................................................................72 2.3.2.Những hạn chế và nguyên nhân:..................................................................75 CHƢƠNG 3 ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI THUẾ XUẤT, NHẬP KHẨU TẠI CỤC HẢI QUAN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ................................................................................................ 79 3.1. Định hƣớng và mục tiêu hoàn thiện quản lý nhà nƣớc đối với thuế xuất, nhập khẩu tại Cục Hải Quan TP. Hồ Chí Minh trong giai đoạn từ nay đến năm 2020 ...... 79 3.1.1.Phƣơng hƣớng hoàn thiện Quản lý nhà nƣớc đối với thuế xuất, nhập khẩu ........................................................................................................................79 3.1.2.Mục tiêu .......................................................................................................80
  7. v 3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nƣớc đối với thuế xuất nhập khẩu tại Cục Hải quan Tp. Hồ Chí Minh............................................................................................................... 82 3.2.1.Tổ chức thực hiện tốt các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến quản lý thuế xuất, nhập khẩu .........................................................................................82 3.2.2.Tăng cƣờng công tác thu thập xử lý thông tin, quản lý đối tƣợng nộp thuế. ........................................................................................................................84 3.2.3.Tăng cƣờng công tác thanh tra, kiểm tra sau thông quan ............................85 3.2.4.Tăng cƣờng công tác kiểm soát, chống gian lận thƣơng mại ......................87 3.2.5.Kiểm soát chặt chẽ các khoản nợ đọng, không để nợ xấu phát sinh ........................................................................................................................88 3.2.6.Xây dựng qui chế phối hợp thu thuế nhập khẩu với ngân hàng thƣơng mại và các cơ quan hữu quan .......................................................................................89 3.2.7.Đầu tƣ nguồn lực con ngƣời ........................................................................92 3.3. Một số kiến nghị .................................................................................................................. 96 3.3.1.Kiến nghị với Bộ tài chính ...........................................................................96 3.3.2.Kiến nghị với Tổng cục Hải quan ................................................................96 KẾT LUẬN ............................................................................................................... 99 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................ 100
  8. vi DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ASEAN : Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á C/O : Giấy chứng nhận xuất xứ CBCC : Cán bộ công chức CEPT/AFTA : Chƣơng trình thuế quan ƣu đãi có hiệu lực chung cho khu vực thƣơng mại tự do ASEAN CIF : Giá nhập khẩu tại cửa khẩu nhập CNTT : Công nghệ thông tin CORBANKING : Hệ thống các phân hệ nghiệp vụ của Ngân hàng DN : Doanh nghiệp ĐTNT : Đối tƣợng nộp thuế E Customs 5 : Hệ thống hỗ trợ VNACCS/VCIS e-Payment : Lệ phí hải quan bằng phƣơng thức điện tử GATT : Hiệp định chung thuế quan thƣơng mại GTGT : Giá trị gia tăng HQ TP.HCM : Hải quan thành phố Hồ Chí Minh ISO 9001:2008 : Hệ thống quản lý chất lƣợng theo tiêu chuẩn ISO KBNN : Kho bạc nhà nƣớc KCN : Khu công nghiệp KTSTQ : Kiểm tra sau thông quan KTT 59 : Hệ thống quản lý kế toán thuế KTTT : Kiểm tra thu thuế NHTM : Ngân hàng thƣơng mại NK : Nhập khẩu NNT : Ngƣời nộp thuế NSNN : Ngân sách nhà nƣớc PCA : Nghiệp vụ kiểm toán sau thông quan QLNN : Quản lý nhà nƣớc QLRR : Quản lý rủi ro
  9. vii TNDN : Thu nhập doanh nghiệp TN-TX : Hàng tạm nhập/tái xuất TTĐB : Tiêu thụ đặc biệt TTHC : Thủ tục hành chính USER ID : Ngƣời sử dụng VNACCS/VCIS : Hệ thống thông quan điện tử WEBSITE : Trang website nội bộ WTO : Tổ chức thƣơng mại thế giới XK : Xuất khẩu XNK : Xuất nhập khẩu QPPL : Quy phạm pháp luật
  10. viii DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Trang Bảng số 01 : Sơ đồ quản lý khai thuế: ......................................................................21 Bảng số 02: Tình hình thu thuế xuất, nhập khẩu giai đoạn 2012 -2106 ...................40 Bảng số 03: Tỷ trọng kim ngạch & thu nsnn của cả nƣớc & tp hồ chí minh ...........41 Bảng số 04: Cơ cấu tổ chức của Cục Hải Quan TP. Hồ Chí Minh ...........................45 Bảng số 05 : Số liệu số lƣợng cán bộ công chức về trình độ học vấn và trình độ chính trị .....................................................................................................................47 Bảng số 06: Số liệu về thông tin ngƣời ngƣời nộp thuế xuất, nhập khẩu giai đoạn 2012-2016..................................................................................................................49 Bảng số 07: Nội dung quản lý nợ thuế ......................................................................56 Bảng số 08: Tổng nợ thuế chuyên thu ......................................................................62 Bảng số 09: Miễn, giảm, hoàn thuế xuất nhập khẩu giai đoạn 2012-2016 ...............64 Bảng số 10: Số liệu kiểm tra, thanh tra và giải quyết khiếu nại giai đoạn 2012 - 2016 ...............................................................................................................68 Bảng số 11: Số lƣợng các đợt thông tin tuyên truyền đƣợc Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh ..........................................................................................................................71
  11. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Thuế có vai trò quan trọng nhất trong việc tạo ra nguồn thu của ngân sách nhà nƣớc, là công cụ điều tiết vĩ mô và phục vụ việc duy trì hoạt động của bộ máy nhà nƣớc, trong đó thuế nhập khẩu là một nguồn thu quan trọng, góp phần ổn định trật tự xã hội, chuẩn bị điều kiện và tiền đề cho việc phát triển lâu dài. Hơn nữa, đây lại là một loại thuế dễ thu nhất, ít bị phản ứng thuế trong nƣớc và đƣợc sự ủng hộ của nhiều nƣớc. Thuế nhập khẩu cấu thành trong giá cả hàng hoá, làm giá hàng hoá tăng, do đó có tác dụng điều tiết hoạt động nhập khẩu và hƣớng dẫn tiêu dùng bởi vì lƣợng hàng hoá nhập khẩu phụ thuộc vào sức tiêu thụ của hàng hoá đó, yếu tố này phụ thuộc vào giá cả. Giá cả cao hay thấp sẽ quyết định giảm hay tăng sức cạnh tranh của hàng hoá đó trên thị trƣờng. Nhƣ vậy, thông qua thuế nhập khẩu, nhà nƣớc điều tiết việc nhập khẩu hàng hoá, đồng thời hạn chế việc tiêu dùng hàng hoá xa xỉ hoặc các loại hàng hoá không đƣợc khuyến khích sử dụng nhƣ: thuốc lá, rƣợu, bia…Tuy nhiên, xuất phát từ đặc trƣng cơ bản của loại thuế này là đánh vào hàng hoá nhập khẩu và sau đó đƣợc cấu thành trong giá cả hàng hoá nhập khẩu nên loại thuế này có vai trò khá đặc thù là bảo hộ sản xuất trong nƣớc và chống lại xu hƣớng cạnh tranh không cân sức giữa hàng hoá trong nƣớc và hàng hoá ngoại nhập. Cụ thể là, đối với hàng hoá nhập khẩu do bị đánh thuế nhập khẩu nên về lý thuyết giá cả hàng hoá này trên thị trƣờng nhập khẩu sẽ tăng lên, trong khi đó, các hàng hoá đƣợc sản xuất trong nƣớc do không phải chịu thuế nhập khẩu (hoặc chỉ chịu thuế nhập khẩu do phần nguyên liệu hoặc máy móc nhập khẩu) nên giá cả của chúng có xu hƣớng rẻ hơn và do đó, sức cạnh tranh lớn hơn hàng hoá ngoại nhập. Điều này cho thấy, việc đánh thuế nhập khẩu thực chất là một biện pháp để bảo vệ sản xuất trong nƣớc, khi chính phủ nhận thấy những bất lợi nghiêng về phía hàng hoá đƣợc sản xuất từ phía các doanh nghiệp trong nƣớc. Mặt khác, thuế nhập khẩu giúp các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh các ngành còn non trẻ trong nƣớc có thời gian trƣờng thành và
  12. 2 sinh lời, từ đó có thể cạnh tranh với hàng hoá nhập khẩu. Tại Việt Nam, cơ quan quản lý thuế XNK là Tổng cục Hải quan thuộc Bộ Tài chính. Cục Hải Quan TP. Hồ Chí Minh là một trong 33 đơn vị Hải quan địa phƣơng trực thuộc Tổng cục Hải quan. Trong những năm qua, dù ở bất cứ giai đoạn nào, Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ đƣợc giao, trung thành tuyệt đối với sự nghiệp cách mạng của Đảng, Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh xác định mục tiêu phấn đấu là trở thành một đơn vị đi đầu trong cải cách, hiện đại hóa của ngành Hải quan và trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh với thủ tục hải quan đơn giản, hài hòa, minh bạch, hiện đại, đạt chuẩn mực quốc tế, theo cơ chế một cửa hải quan quốc gia, dựa trên nền tảng ứng dụng công nghệ thông tin, áp dụng kỹ thuật quản lý rủi ro, trang thiết bị kỹ thuật tiên tiến, lực lƣợng chuyên sâu, chuyên nghiệp, góp phần tạo thuận lợi cho hoạt động thƣơng mại, du lịch và đầu tƣ. Tuy nhiên, trong quản lý nhà nƣớc đối với thuế xuất nhập khẩu hiện nay cũng đang còn những bất cập nhất định nhƣ tình trạng buôn lậu trốn thuế, lách thuế liên quan đến thuế xuất nhập khẩu, hoạt động kiểm tra, kiểm soát và công tác thông tin tuyên truyền,… hiện còn nhiều bất cập. Chính vì vậy, việc hoàn thiện quản lý thuế xuất nhập khẩu tại Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh là vô cùng quan trọng, nên tác giả quyết định chọn đề tài “Quản lý nhà nước đối với thuế xuất, nhập khẩu tại Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh” để làm hƣớng nghiên cứu cho luận văn quản lý công của mình. 2. Tình hình nghiên cứu Hoạt động quản lý thuế nói chung và quản lý nhà nƣớc đối với thuế xuất nhập khẩu luôn là vấn đề quan tâm hàng đầu của mọi quốc gia kể cả các nƣớc phát triển và đang phát triển và đƣợc nhiều nhà nghiên cứu quan tâm. Cho đến hiện tại, đã có nhiều nghiên cứu về hoạt động này: Bùi Thái Quang (2014) trong bài viết đăng trên tạp chí tài chính tháng 7/2014 với hƣớng nghiên cứu “Nâng cao năng lực quản lý hải quan đối với thuế xuất, nhập khẩu tại Việt Nam”, đã đánh giá thực trạng quản lý hải quan đối với thuế xuất nhập khẩu tại Việt Nam, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện. Bài viết là cơ sở
  13. 3 tham khảo quan trọng trong quá trình đánh giá thực trạng quản lý thuế xuất nhập khẩu tại Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh. Nguyễn Hoàng An (2015) trong luận văn thạc sỹ “Quản lý thu thu thuế xuất nhập khẩu tại Chi Cục Hải quan Cửa khẩu Cảng - Cửa Lò, Nghệ An” luận văn đã hệ thống hóa đƣợc khung lý thuyết về quản lý thuế xuất nhập khẩu, trên cơ sở đó đánh giá thực trạng quản lý thuế xuất nhập khẩu tại chi cục Hải quan cảng Cửa Lò, tỉnh Nghệ An, từ đó đề xuất giải pháp hoàn thiện. Luận văn là tài liệu tham khảo hữu ích trong quá trình nghiên cứu của đề tài cả về nội dung và tính logic của quản lý thuế xuất nhập khẩu. Luận văn thạc sỹ của Tô Minh Huê (2013) với tiêu đề “Một số biện pháp nhằm đổi mới công tác hiệu quả thu thuế trên địa bàn tỉnh Hà Giang” đã xây dựng đƣợc khung lý thuyết về thuế và hiệu quả quản lý thuế, từ đó đánh giá thực trạng hoạt động quản lý thuế trên địa bàn Tỉnh, từ đó có các đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế tại địa phƣơng. Luận văn thạc sỹ quản lý hành chính công của Lê Văn Nghĩa (2012): “Quản lý thu ngân s ch nh n ớc trên địa n cấp hu ện tỉnh k L k”, Học viện Hành chính. Luận văn xây dựng đƣợc khung lý thuyết về thu ngân sách và quản lý thu ngân sách nhà nƣớc, trên cơ sở đó đánh giá thực trạng quản lý thu ngân sách cấp Huyện, và đề xuất các giải pháp hoàn thiện thu ngân sách cấp Huyện trên địa bàn Tỉnh Đắk Lắk. Nguyễn Phan Vũ (2012) trong luận văn thạc sỹ với hƣớng nghiên cứu về “Ho n thiện quản lý ngân s ch nh n ớc trên địa n Th nh phố u n a huột, Tỉnh k L k” đề tài nghiên cứu khung lý thuyết và thực trạng quản lý ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột, Tỉnh Đắk Lắk. Trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý ngân sách trên địa bàn. Nguyễn Hồng Linh (2012) trong luận văn thạc sỹ với nội dung về “Ho n thiện quản lý thu ngân s ch nh n ớc hu ện Ch ê, tỉnh ia Lai” đã đề cập đến các vấn đề chung về thu ngân sách nhà nƣớc, trên cơ sở đó phân tích thực trạng quản lý thu ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn Huyện Chƣ Sê, Tỉnh Gia Lai, từ đó đề xuất
  14. 4 đƣợc một số nhóm giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý thu ngân sách trên địa bàn Huyện. Ngân hàng thế giới (2011) “Cải c ch thuế Việt Nam: H ớng tới một hệ thống hiệu quả v c ng ằng hơn”, công trình nghiên cứu đã tập trung xem xét, đánh giá hệ thống thuế hiện hành tại Việt Nam, trên cơ sở đó đánh giá tác động của hệ thống thuế và thiết kế, đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống thuế và quản lý thuế tại Việt Nam gắn với bối cảnh hội nhập quốc tế. Quách Đức Pháp (1999), “thuế c ng cụ điều tiết vĩ m nền kinh tế” nội dung của công trình mô tả khung lý thuyết về hệ thống thuế, đánh giá vai trò của hệ thống thuế trong lý thuyết và thực tế, từ đó đề xuất giải pháp nhằm quản lý thuế để phát huy vai trò điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Nhƣ vậy, cho đến thời điểm hiện tại đã có nhiều nghiên cứu về quản lý thuế và quản lý thuế xuất nhập khẩu, tuy nhiên hầu hết các nghiên cứu dừng ở mức độ nghiên cứu quản lý thuế dƣới góc độ vĩ mô nền kinh tế, hoặc ở các địa bàn khác, chứ chƣa nghiên cứu cụ thể dƣới góc độ từng địa phƣơng, với đặc thù riêng có nhƣ tại Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn - Mục đích: Luận văn nhằm mục đích đánh giá thực trạng hoạt động quản lý nhà nƣớc đối với thuế xuất nhập khẩu tại Cục Hải Quan TP. Hồ Chí Minh, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện. - Nhiệm vụ: Với mục đích nghiên cứu nhƣ vậy, nhiệm vụ của luận văn gồm: - Hệ thống hóa cơ sở lý thuyết về thuế xuất nhập khẩu và quản lý nhà nƣớc đối với thuế xuất nhập khẩu. - Đánh giá thực trạng quản lý nhà nƣớc về thuế xuất nhập khẩu tại Cục Hải Quan TP. Hồ Chí Minh. - Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nƣớc đối với thuế xuất nhập khẩu tại Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh.
  15. 5 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn - Đối tượng nghiên cứu: Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là hoạt động quản lý nhà nƣớc đối với thuế xuất, nhập khẩu tại Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh. - Phạm vi nghiên cứu: Phạm vi không gian: Đề tài nghiên cứu quản lý nhà nƣớc đối với thuế xuất nhập khẩu trong phạm vi đƣợc phân cấp tại Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh. Phạm vi thời gian: Nghiên cứu trong khoảng thời gian từ 2012 - 2016 và định hƣớng cho thời gian tiếp theo. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn - Phương pháp luận: Luận văn sử dụng phƣơng pháp luận duy vật biện chứng để phân tích, đánh giá hoạt động quản lý nhà nƣớc đối với thuế xuất nhập khẩu tại Cục Hải quan TP.Hồ Chí Minh. - Phương pháp nghiên cứu: Phƣơng pháp thu thập thông tin: Đƣợc thực hiện thông qua nghiên cứu, tổng hợp từ các tài liệu, công trình đƣợc công bố: nhƣ giáo trình Quản lý thuế của Đại học Kinh tế quốc dân Hà Nội, Quản lý tài chính công của Học viện Hành chính Quốc gia, số liệu của Cục Hải Quan TP. Hồ Chí Minh. Phƣơng pháp nghiên cứu phân tích, tổng hợp: Nguồn dữ liệu cơ bản đƣợc thu thập là số liệu thứ cấp, vì vậy luận văn sử dụng phƣơng pháp này để phân tích, tổng hợp trên cơ sở đó đánh giá thực trạng quản lý thuế xuất, nhập khẩu tại Cục Hải Quan TP. Hồ Chí Minh thông qua công cụ sử dụng là phần mềm Excel, SPSS. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Ý nghĩa lý luận: Hệ thống hóa đƣợc khung lý thuyết về thuế xuất nhập khẩu và Quản lý nhà nƣớc đối với thuế xuất nhập khẩu.
  16. 6 Ý nghĩa thực tiễn: - Góp phần hoàn thiện công tác Quản lý nhà nƣớc đối với thuế xuất nhập khẩu tại Cục Hải Quan TP. Hồ Chí Minh. - Là tài liệu tham khảo hữu ích cho Học viên, sinh viên chuyên ngành và cán bộ quản lý có liên quan. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, mục lục, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, kết cấu luận văn gồm 03 chƣơng: Ch ơng 1: Cơ sở khoa học về Quản lý nhà nƣớc đối với thuế xuất, nhập khẩu Ch ơng 2: Thực trạng Quản lý nhà nƣớc đối với thuế xuất, nhập khẩu tại Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh Ch ơng 3: Định hƣớng và giải pháp hoàn thiện Quản lý nhà nƣớc đối với thuế xuất, nhập khẩu tại Cục Hải Quan TP. Hồ Chí Minh.
  17. 7 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI THUẾ XUẤT, NHẬP KHẨU 1.1. Những vấn đề chung về thuế xuất, nhập khẩu 1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của thuế xuất, nhập khẩu 1.1.1.1. Khái niệm: Đến nay chƣa có một khái niệm chính thức nào về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu tuy nhiên trên cơ sở nghiên cứu sự ra đời của thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu cũng nhƣ các quan niệm về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu ở các góc độ nghiên cứu khác nhau, có thể khái quát thành khái niệm chung về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu nhƣ sau: Theo quy định của pháp luật, Thuế là khoản đóng góp mang tính bắt buộc mà các tổ chức và cá nhân phải có nghĩa vụ nộp vào NSNN. Theo các tác giả Giáo trình thuế của Học viện Tài chính: “Thuế là một khoản đóng góp bắt buộc từ các thể nhân và pháp nhân cho nhà nƣớc theo mức độ và thời hạn pháp luật quy định nhằm sử dụng cho mục đích công cộng”. Nhà nƣớc đặt ra nhiều sắc thuế khác nhau áp dụng đối với từng lĩnh vực, từng đối tƣợng khác nhau. Thuế xuất, nhập khẩu là khoản thuế không thể thiếu đặc biệt khi hoạt động mua bán trao đổi hàng hóa giữa các quốc gia ngày càng phát triển. Thuế xuất, nhập khẩu có thể hiểu là khoản thu bắt buộc điều tiết vào giá hàng hóa, dịch vụ khi trao đổi với nƣớc khác mà ngƣời sở hữu nó phải nộp cho nhà nƣớc. Thuế xuất, nhập khẩu là sắc thuế đƣợc đặt tên theo nội dung đánh thuế và đƣợc khái niệm nhƣ sau: “ huế xuất, nhập khẩu l một loại thuế gi n thu đ nh v o c c mặt h ng mậu dịch v phi mậu dịch đ ợc phép xuất khẩu, nhập khẩu qua iên giới Việt Nam”; “ huế xuất, nhập khẩu l loại thuế gi n thu đ nh v o những mặt h ng đ ợc phép xuất khẩu, nhập khẩu qua iên giới Việt Nam kể cả thị tr ờng trong n ớc v o khu phi thuế quan v từ khu phi thuế quan v o thị tr ờng trong n ớc”. (Nguồn từ Luật thuế XK, thuế NK )
  18. 8 Từ khái niệm và sự ra đời của thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu cho thấy, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu cũng có những đặc điểm của thuế nói chung đó là: hứ nhất, mang tính quyền lực nhà nƣớc; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu có sự gắn bó mật thiết không thể tách rời với Nhà nƣớc, Nhà nƣớc cần có thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu để đáp ứng phần nào nhu cầu chi tiêu của mình, Nhà nƣớc là ngƣời duy nhất có quyền đặt ra thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu một mặt để tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nƣớc, mặt khác qua đó để kiểm soát và điều tiết đối với hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá và bảo hộ nền sản xuất trong nƣớc. hứ hai, mang tính pháp lý cao, là khoản đóng góp bắt buộc cho Nhà nƣớc mà không có sự bồi hoàn trực tiếp nào, việc nộp thuế đƣợc thể chế bằng pháp luật mà mọi pháp nhân và thể nhân phải tuân theo. hứ a, chứa đựng các yếu tố kinh tế xã hội, điều đó đƣợc thể hiện ở chỗ thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là một phần của cải của xã hội, mức huy động thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu vào ngân sách nhà nƣớc phụ thuộc vào mức tăng trƣởng kinh tế của đất nƣớc, nhu cầu chi tiêu của Nhà nƣớc và các mục tiêu kinh tế xã hội của đất nƣớc đặt ra trong mỗi thời kỳ. Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu còn có đặc điểm, đặc trƣng riêng là: - Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu chỉ đánh vào hàng hoá đƣợc phép xuất khẩu, nhập khẩu qua biên giới của một nƣớc, kể cả hàng hoá đƣa vào khu chế xuất và từ khu chế xuất đƣa vào tiêu thụ trong nƣớc. - Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là một loại thuế gián thu bởi vì thuế đƣợc cấu thành trong giá cả hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, ngƣời chịu thuế là ngƣời tiêu dùng hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đó, Nhà nƣớc thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu của ngƣời tiêu dùng gián tiếp thông qua ngƣời cung cấp hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu. - Trong điều kiện nền kinh tế của các nƣớc đang phát triển nhƣ Việt Nam, nguồn thu ngân sách nhà nƣớc từ các sắc thuế nội địa chƣa đảm bảo, nhu cầu tiêu dùng hàng nhập khẩu lớn, thì thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là một nguồn thu lớn và tƣơng đối ổn định cho ngân sách nhà nƣớc, bởi vì thuế xuất khẩu, thuế nhập
  19. 9 khẩu nằm trong giá cả hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu nên số thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu thu đƣợc tăng tỷ lệ thuận với quy mô tiêu dùng hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu của xã hội. - Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu còn có đặc trƣng là mang tính thực thi quyền lực trong hoạt động quản lý thuế XNK đƣợc phân công phân cấp cụ thể với tổ chức bộ máy và nguồn lực đƣợc quy định cụ thể trong các văn bản QPPL. 1.1.1.2. Đặc điểm của thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu: Về mặt kinh tế: Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là một phần của cải xã hội đƣợc tập trung vào ngân sách nhà nƣớc để đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nƣớc, cơ sở kinh tế hay nền tảng của thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là một bộ phận thu nhập đƣợc tạo ra từ hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá của tổ chức, cá nhân trong xã hội. Do đó việc động viên thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu phải có giới hạn của nó, giới hạn đó không thể vƣợt quá một mức nhất định trong tổng số thu nhập đƣợc tạo ra, mức thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu hợp lý sẽ có tác dụng tăng thu cho ngân sách nhà nƣớc và kích thích sản xuất kinh doanh phát triển, ngƣợc lại nếu thuế suất quy định quá cao so với thu nhập đƣợc tạo ra thì sẽ không khuyến khích kinh doanh chân chính nữa, do đó Nhà nƣớc sẽ bị thất thu. Thực tế cho thấy, nếu qui định thuế suất quá cao thì đối tƣợng nộp thuế sẽ tìm cách để trốn thuế, lậu thuế và chi phí để chống trốn lậu thuế thƣờng cao nhƣng không mang lại kết quả mong muốn. Tuỳ theo tình hình thực tế để qui định mức thuế suất từ 0% lên đến một giới hạn nào đó sẽ đƣa đến kết quả số thuế thu đƣợc sẽ tăng theo tỷ lệ thuận với tăng thuế suất, nếu thuế suất tăng vƣợt quá giới hạn cho phép thì kết quả sẽ ngƣợc lại. Trong trƣờng hợp thuế suất quy định quá cao so với thu nhập đƣợc tạo ra, thì giải pháp duy nhất là phải hạ thấp thuế suất, đi đôi với việc tìm cách mở rộng diện thu thuế để bao quát hết nguồn thu, vừa đảm bảo tăng thu thuế vừa đảm bảo công bằng xã hội trong thực hiện nghĩa vụ nộp thuế cho Nhà nƣớc. Về mặt xã hội: Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu phản ánh mối quan hệ giữa Nhà nƣớc và các pháp nhân, thể nhân tham gia hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá. Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là một công cụ đƣợc Nhà nƣớc sử dụng
  20. 10 để thực hiện chức năng quản lý của mình đối với các hoạt động kinh tế đối ngoại, điều chỉnh các quan hệ phân phối, phân phối lại thu nhập xã hội giữa các tổ chức, cá nhân và Nhà nƣớc do đó thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu mang tính xã hội cao. Nghiên cứu bản chất xã hội của thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu giúp chúng ta quán triệt đầy đủ và sâu sắc yêu cầu trong việc hoạch định chính sách thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu phải đảm bảo rõ ràng, đơn giản, phù hợp với trình độ của cả ngƣời thu thuế và ngƣời nộp thuế. Việc tổ chức quản lý thu thuế phải đảm bảo tính công khai, dân chủ mới đem lại hiệu quả cao, nếu không thì dù chính sách thuế có hợp lý đến đâu cũng chỉ tồn tại trên giấy. 1.1.2. Vai trò của thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu nằm trong hệ thống thuế quốc gia cho nên cũng có vai trò của thuế nói chung đó là tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nƣớc và điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Dƣới góc độ một sắc thuế cụ thể, vai trò của thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đƣợc phát huy ở những góc độ khác nhau tuỳ theo thực trạng phát triển kinh tế của mỗi quốc gia trong từng thời kỳ thể hiện trên các mặt sau: Một là, tạo nguồn thu ngân s ch nh n ớc: Để thực sự phát huy vai trò tạo nguồn thu ngân sách nhà nƣớc, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu phải bao quát hết các hoạt động kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá của các tổ chức, cá nhân, đảm bảo thu đúng, thu đủ và nộp kịp thời tiền thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu vào ngân sách nhà nƣớc. Thông qua thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu Nhà nƣớc huy động một phần thu nhập đƣợc tạo ra từ hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá để tập trung vào ngân sách nhà nƣớc. Tuy nhiên, nếu Nhà nƣớc dùng quyền lực của mình để huy động quá mức thu nhập thì phần thuộc về tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá sẽ giảm xuống, họ sẽ cảm thấy công sức bỏ vào kinh doanh đƣợc bù đắp không thoả đáng, từ đó họ chuyển sang kinh doanh ngầm để trốn thuế hoặc chấm dứt hoạt động kinh doanh, dẫn đến Nhà nƣớc không thu đƣợc thuế, thất thu thuế.Vì vậy, khi tái phân phối thu nhập bằng thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu phải chú ý đến khả năng nộp thuế của tổ chức, cá nhân hoạt động kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu. Khả năng nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0