intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước tổng hợp về biển và hải đảo tỉnh Quảng Ngãi

Chia sẻ: Hinh Duyệt | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:121

52
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn được nghiên cứu với mục tiêu nhằm hệ thống hóa, làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý tổng hợp về biển và hải đảo. Từ đó, đề xuất các giải pháp góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước về biển, hải đảo tỉnh Quảng Ngãi.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước tổng hợp về biển và hải đảo tỉnh Quảng Ngãi

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN THỊ THANH NGA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TỔNG HỢP VỀ BIỂN VÀ HẢI ĐẢO TỈNH QUẢNG NGÃI LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2017
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN THỊ THANH NGA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TỔNG HỢP VỀ BIỂN VÀ HẢI ĐẢO TỈNH QUẢNG NGÃI LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 60 34 04 03 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. NGUYỄN VIỆT HÙNG THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2017
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu do tôi trực tiếp thực hiện cùng với sự hướng dẫn của TS. Nguyễn Việt Hùng công tác tại Học viện Hành chính Quốc gia. Các số liệu và kết quả trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ một công trình nào khác. Các thông tin, trích dẫn trong luận văn được chỉ dẫn nguồn gốc và nghiên cứu đầy đủ. Nếu có gì sai, tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm. Thừa Thiên Huế, ngày 27 tháng 12 năm 2017 Học viên Nguyễn Thị Thanh Nga
  4. LỜI CẢM ƠN Từ khi nhận Luận văn cho đến khi hoàn thành, ngoài sự cố gắng nỗ lực của bản thân tôi còn nhận được sự hỗ trợ, giúp đỡ tận tình của các tập thể và cá nhân. Trước hết, tôi xin trân trọng cảm ơn TS. Nguyễn Việt Hùng đã tận tình, trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt thời gian thực hiện Luận văn. Tôi xin cảm ơn sự đóng góp ý kiến chân thành của các thầy, cô giáo trong Học viện Hành chính Quốc gia và Học viện Hành chính Quốc gia cơ sở miền Trung đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi thực hiện và hoàn thành luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn các đồng nghiệp công tác tại Chi cục Biển và Hải đảo tỉnh Quảng Ngãi và các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Quảng Ngãi đã giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện Luận văn. Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn! Học viên Nguyễn Thị Thanh Nga
  5. MỤC LỤC MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TỔNG HỢP VỀ BIỂN VÀ HẢI ĐẢO ........................................................ 11 1.1. Một số khái niệm .................................................................................... 11 1.1.1. Khái niệm về Biển và Hải đảo ............................................................ 11 1.1.2. Khái niệm về quản lý tổng hợp ........................................................... 16 1.1.3. Khái niệm về quản lý nhà nước tổng hợp về biển và hải đảo .............. 20 1.2. Nội dung Quản lý nhà nước tổng hợp về biển và hải đảo ........................ 23 1.2.1. Vai trò và sự cần thiết Quản lý nhà nước tổng hợp về biển và hải đảo23 1.2.2. Nguyên tắc về quản lý nhà nước tổng hợp về biển, hải đảo ................ 25 1.2.3. Nội dung về quản lý nhà nước tổng hợp về biển và hải đảo ................ 26 1.2.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước tổng hợp về biển và hải đảo ............................................................................................................... 28 1.2.5. Đặc điểm quản lý nhà nước tổng hợp về biển, hải đảo ....................... 30 1.3. Kinh nghiệm quản lý nhà nước tổng hợp về biển, hải đảo của các quốc gia trên thế giới và khu vực ........................................................................... 33 1.3.1. Kinh nghiệm quản lý biển, hải đảo của một số quốc gia ..................... 33 1.3.2. Một số gợi ý tham khảo cho Việt Nam ................................................ 36 CHƯƠNG 2.THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TỔNG HỢP VỀ BIỂN VÀ HẢI ĐẢO TỈNH QUẢNG NGÃI .............................................. 40 2.1. Tổng quan chung về vùng ven biển và hải đảo tỉnh Quảng Ngãi ............ 40 2.1.1. Điều kiện tự nhiên .............................................................................. 40
  6. 2.1.2. Đặc điểm dân số ................................................................................. 43 2.1.3. Cơ sở hạ tầng xã hội ........................................................................... 43 2.1.4. Đặc điểm kinh tế ở vùng ven biển, hải đảo ......................................... 44 2.2. Tầm quan trọng của biển và hải đảo đối với phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ngãi ................................................................................................... 45 2.2.1. Phát triển kinh tế thủy sản .................................................................. 45 2.2.2. Phát triển du lịch biển, đảo ................................................................ 47 2.2.3. Phát triển kinh tế hàng hải ................................................................. 48 2.2.4. Phát triển kinh tế huyện đảo Lý Sơn ................................................... 49 2.2.5. Phát triển đô thị vùng ven biển, đảo .................................................... 51 2.2.6. Quốc phòng, an ninh, trật tự và an toàn xã hội .................................... 52 2.3. Thực trạng quản lý nhà nước tổng hợp về biển, hải đảo tỉnh Quảng Ngãi ..... 52 2.3.1. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật ........................... 52 2.3.2. Chiến lược, đề án, chương trình về biển và hải đảo ............................ 55 2.3.3. Xây dựng bộ máy quản lý nhà nước tổng hợp về biển, hải đảo ............ 63 2.3.4. Đội ngũ công chức, viên chức quản lý nhà nước tổng hợp về biển và hải đảo71 2.3.5. Hợp tác quốc tế .................................................................................. 72 2.3.6. Thông tin, truyền thông ...................................................................... 74 2.3.7. Thanh tra, kiểm tra ............................................................................. 78 2.4. Đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước tổng hợp về biển, hải đảo tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2012 – 2016........................................................ 79 2.4.1. Kết quả đạt được ................................................................................. 79 2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân trong quản lý nhà nước tổng hợp về biển, hải đảo80 CHƯƠNG 3.MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TỔNG HỢP VỀ BIỂN VÀ HẢI ĐẢO TỈNH QUẢNG NGÃI ........................................ 88
  7. 3.1. Quan điểm và định hướng quản lý nhà nước tổng hợp về biển và hải đảo tỉnh Quảng Ngãi ............................................................................................ 88 3.1.1. Quan điểm chỉ đạo.............................................................................. 88 3.1.2. Định hướng phát triển về biển, hải đảo .............................................. 91 3.2. Một số giải pháp quản lý nhà nước tổng hợp về biển và hải đảo ............. 94 3.2.1. Xây dựng và hoàn thiện cơ chế quản lý tổng hợp về biển và hải đảo .. 94 3.2.2. Kiện toàn bộ máy quản lý nhà nước tổng hợp về biển và hải đảo ....... 96 3.2.3. Phát triển nguồn nhân lực quản lý nhà nước về biển và hải đảo......... 98 3.2.4. Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị (vật lực) ..................................... 99 3.2.5. Hợp tác quốc tế về biển và hải đảo ................................................... 100 3.2.6. Nâng cao hiệu quả tuyên truyền, giáo dục về biển và hải đảo........... 101 KẾT LUẬN ................................................................................................ 105 1. Kết luận ................................................................................................... 105 2. Kiến nghị................................................................................................. 106 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
  8. DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT KHCN&MT : Khoa học, công nghệ và môi trường KHXHNV : Khoa học xã hội nhân văn ICZM : Quản lý tổng hợp vùng bờ NN&PTNT : Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Chương trình Hợp tác trong quản lý PEMSEA : môi trường các Biển Đông Á PTBV : Phát triển bền vững THCS : Trung học cơ sở THPT : Trung học phổ thông TN&MT : Tài nguyên và Môi trường TP : Thành phố QLNN : Quản lý nhà nước QLTH : Quản lý tổng hợp QLTHVB : Quản lý tổng hợp vùng bờ UBND : Ủy ban nhân dân
  9. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu của ngành thủy sản............................................... 45 Bảng 2.2: Số lượng tàu thuyền khai thác thủy sản tỉnh Quảng Ngãi ............. 46 Bảng 2.3: Tổng hợp lượng du khách và doanh thu du lịch ............................ 47 Bảng 2.4: Hàng hóa qua cụm cảng Dung Quất ............................................. 49 Bảng 2.5: Lượng hành khách, hàng hóa qua cảng Sa Kỳ - Lý Sơn ............... 49
  10. DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ Hình 2.1. Lượng mưa trung bình nhiều năm của các tháng (mm) ................. 41 Hình 2.2. Cơ cấu tổ chức quản lý TN&MT tỉnh Quảng Ngãi ....................... 71
  11. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài luận văn Việt Nam có chiều dài đường bờ biển trên 3.260 km, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa rộng gấp ba lần diện tích đất liền, đứng thứ 27 về chiều dài bờ biển trong số 157 quốc gia, đảo quốc trên thế giới, với 3.000 hòn đảo lớn nhỏ, 48 vũng vịnh với tổng diện tích 4.000 km2, 12 đầm phá tiêu biểu, và có 28 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có biển, chứa đựng nhiều hệ sinh thái quan trọng và nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú, đa dạng. Quảng Ngãi là tỉnh ven biển nằm trong vùng kinh tế trọng điểm miền Trung, có bờ biển dài 130 km với 05 huyện, thành phố ven biển, hải đảo gồm Bình Sơn, Mộ Đức, Đức Phổ, TP.Quảng Ngãi và đảo Lý Sơn. Vùng ven biển và hải đảo tỉnh Quảng Ngãi là nơi hội tụ tài nguyên đa dạng, với nhiều hệ sinh thái quan trọng cần được phục hồi và bảo vệ; là nơi giao thoa của 3 nền văn hóa: Sa Huỳnh, Chămpa và Đại Việt, hội đủ các yếu tố địa lý, lịch sử và nhân văn để phát triển các loại hình du lịch sinh thái, du lịch biển, đảo mà điểm nhấn là Lý Sơn. Vị trí địa kinh tế đã tạo lợi thế cạnh tranh để phát triển các ngành kinh tế biển và vị thế địa chính trị có vai trò chiến lược quan trọng trên Biển Đông, với nhiều tư liệu quý khẳng định chủ quyền của Việt Nam đối với hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa. Trong những năm gần đây, việc quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên biển và hải đảo của Quảng Ngãi đã góp phần quan trọng vào sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Tính đến cuối năm 2015, đóng góp khoảng 89,7% GDP toàn tỉnh; cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ; xuất khẩu các ngành kinh tế biển đạt 143 triệu USD, đóng góp 37,3% kim ngạch xuất khẩu toàn tỉnh. Tuy nhiên, cùng với phát triển nhanh cũng nẩy sinh nhiều vấn đề bức xúc đối với khai thác, sử dụng và quản lý biển do ô nhiễm và suy thoái môi trường bởi các hoạt động công nghiệp trong bối cảnh toàn cầu 1
  12. hóa, hội nhập khu vực, biến đổi khí hậu (BĐKH) với các tác động bất thường và khốc liệt hơn. Điều này đòi hỏi phải có phương thức khai thác, sử dụng và cách tiếp cận quản lý theo hướng hiệu quả và bền vững. Chương trình Nghị sự 21 (Agenda 21) đã dành trọn Chương 17 cho vấn đề quản lý tổng hợp vùng bờ (QLTHVB) và đại dương. Trong đó, hai điểm quan trọng được nhấn mạnh là tính phụ thuộc lẫn nhau (interdependence) và tính tổng hợp (integration). Nhận thức được tầm quan trọng, tính tất yếu của phát triển bền vững (PTBV) ở Việt Nam, các văn kiện của Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng Cộng sản Việt Nam đã khẳng định ‘Phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững, tăng trưởng kinh tế đi đôi với thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội và bảo vệ môi trường’ và ‘Phát triển kinh tế-xã hội gắn chặt với bảo vệ và cải thiện môi trường, bảo đảm sự hài hoà giữa môi trường nhân tạo với môi trường thiên nhiên, giữ gìn đa dạng sinh học’. Định hướng Chiến lược PTBV ở Việt Nam (Chương trình Nghị sự 21 của Việt Nam), ban hành kèm theo Quyết định số 153/2004/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 17/8/2004, là văn bản bao gồm những định hướng và mục tiêu chủ yếu về PTBV trong lĩnh vực kinh tế - hội - môi trường làm cơ sở pháp lý để các bộ, ngành, địa phương, các tổ chức, cá nhân triển khai thực hiện và phối hợp hành động nhằm bảo đảm PTBV của đất nước trong thế kỷ 21. Trong số các nguyên tắc đưa ra trong Chương trình Nghị sự 21 của Việt Nam, liên quan đến QLTHVB thường được chú ý đến là: con người là trung tâm của sự phát triển, chất lượng cuộc sống của con người dựa trên sự hài hòa với thiên nhiên và nguyên tắc phòng ngừa là chính; nguyên tắc người gây ô nhiễm phải trả tiền. Đặc biệt, trong các lĩnh vực sử dụng tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường, kiểm soát ô nhiễm cần ưu tiên và nhấn mạnh là: bảo vệ môi trường biển, ven biển, hải đảo và phát triển tài nguyên biển. Trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập khu vực, đòi hỏi quản lý biển và hải đảo tỉnh Quảng Ngãi cần phải thay đổi tư duy phát triển, phương thức quản lý và đổi mới công nghệ để giải quyết những thách thức nói trên, hướng tới một 2
  13. nền kinh tế biển xanh và PTBV biển và hải đảo. Như vậy, cần phải áp dụng một phương thức quản lý theo hướng hiệu quả và bền vững đó là phương thức quản lý tổng hợp và thống nhất (gọi tắt là QLTH). Vì vậy, tác giả chọn đề tài “QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TỔNG HỢP VỀ BIỂN VÀ HẢI ĐẢO TỈNH QUẢNG NGÃI” làm luận văn thạc sĩ chuyên ngành quản lý công với mong muốn đánh giá thực trạng và đưa ra các giải pháp góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước tổng hợp về biển, hải đảo của tỉnh Quảng Ngãi. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn 2.1. Trên thế giới và khu vực Trên thế giới, từ năm 1965 quản lý tổng hợp về biển và hải đảo được bắt đầu ở phạm vi vùng bờ bằng sự thành lập Hội đồng Bảo tồn và Phát triển Vịnh San Francisco. Mỹ cũng là quốc gia tiên phong trong việc nỗ lực thực hiện QLTHVB và cũng là nước đầu tiên ban hành Kế hoạch Quản lý tổng hợp vùng bờ vào năm 1972 – một cột mốc pháp lý quan trọng khuyến khích các nước lập và thực hiện các chương trình quản lý tổng hợp. Quản lý tổng hợp vùng bờ đã được quan tâm nhiều từ sau các Hội nghị Quốc tế như: Hội nghị Thượng đỉnh Trái Đất 1992 và Chương trình Nghị sự 21 của Hội nghị này đã dành riêng Chương 17 đề cập đến “Bảo vệ các đại dương và vùng bờ”; Hội nghị Thế giới về Vùng bờ được tổ chức tại Noordwijk, Hà Lan, 1993. Các hội nghị trên đều đưa ra kết luận rằng: QLTHVB là cách tiếp cận thích hợp để quản lý các vấn đề cấp bách khác nhau ở vùng bờ/đới bờ, từ các vấn đề nảy sinh do ô nhiễm và suy thoái môi trường vì vùng bờ là nơi cung cấp nguồn lợi, sinh kế cho cộng đồng dân cư trong vùng đến những ảnh hưởng của BĐKH, thiên tai thời tiết đã gây ra những hủy hoại nghiêm trọng đối với các hệ sinh thái và đa dạng sinh học. Áp dụng QLTHVB lúc đầu thường được thực hiện dưới hình thức chương trình hoặc dự án, kéo dài từ 3 đến 5 năm cho một chu trình, thực hiện nhiều bước, tiến hành từ thấp đến cao. Cho đến nay, có rất nhiều chương trình lớn về 3
  14. QLTHVB được xây dựng và thực hiện trên thế giới đặc biệt là Chương trình QLTHVB của Hiệp hội Quản lý môi trường vùng Biển Đông Á (PEMSEA). Vùng Đông Nam Á đã sớm tiếp xúc với quản lý tổng hợp vùng bờ ngay sau các sáng kiến vào năm 1972 của Mỹ. Đến cuối năm 1999, các nước hợp tác “Thành lập Hiệp hội quản lý môi trường Biển Đông Á (PEMSEA)”, với sự tham gia đầy đủ của các nước trong khu vực, cùng xây dựng và thực hiện các chương trình QLTHVB như Bali (Inđônêxia), Batangas (Philipin), Đà Nẵng (Việt Nam), Hạ Môn (Trung Quốc). Năm 2006, PEMSEA có thêm 18 điểm thực hiện QLTHVB bằng các nguồn tài chính của mình và được PEMSEA hỗ trợ kỹ thuật. Phần lớn các hoạt động của PEMSEA là nhằm tập trung nỗ lực thực hiện các kiến nghị ở Chương 17 của Chương trình Nghị sự 21. Sự hoạt động này đã giúp các địa phương mạnh dạn thực hiện QLTHVB như là một công cụ hiệu quả để giải quyết các vấn đề quản lý liên quan đến môi trường, đạt được hiệu quả và bền vững nếu được sự ủng hộ về khoa học và chính sách liên quan. 2.2. Ở Việt Nam Phương thức quản lý tổng hợp về biển và hải đảo được coi là giải pháp quản lý hiệu quả và phù hợp đối với Việt Nam, đặc biệt là trong bối cảnh toàn cầu hóa và BĐKH. Quá trình nghiên cứu và áp dụng QLTHVB ở Việt Nam có thể chia thành 3 giai đoạn: trước năm 2000 là giai đoạn nghiên cứu, từ 2000 đến 2007 là giai đoạn triển khai thí điểm và sau 2007 là giai đoạn nhân rộng và phát triển. a) Giai đoạn nghiên cứu, trước năm 2000: Từ chỗ ban đầu chỉ là những nghiên cứu còn mang nhiều tính học thuật, có ý nghĩa nâng cao nhận thức cho cộng đồng, đặc biệt là nhận thức của các nhà khoa học, sau đó là của các nhà quản lý ở cả cấp Trung ương và cấp tỉnh (nơi có các dự án nghiên cứu thí điểm). Những hoạt động về QLTHVB ngày càng làm thay đổi quan điểm của những người làm chính sách, quy hoạch và quản lý tài nguyên, ảnh hưởng nhất là đối với Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường, Bộ Kế hoạch Đầu tư, Bộ Nông 4
  15. nghiệp và Phát triển nông thôn, Văn phòng Chính Phủ. Nhiều hoạt động nghiên cứu mang tính chất giới thiệu đã được tiến hành trong giai đoạn này, đặc biệt là đề tài nghiên cứu của Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường do Viện Hải dương học Hải Phòng thực hiện. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng QLTHVB là phương thức quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường biển có tiếp cận khoa học, hệ thống và phù hợp áp dụng ở các địa phương ven biển Việt Nam, đặc biệt trong hoàn cảnh nước ta bước vào giai đoạn đổi mới, mở cửa, hội nhập với kinh tế thế giới. b) Giai đoạn triển khai thí điểm Quản lý tổng hợp vùng bờ 2000 - 2007: Giai đoạn này triển khai các mô hình trình diễn hoặc thí điểm, với sự giúp đỡ của các nhà tài trợ, chứng minh sự vận hành thành công các mô hình QLTHVB trong thực tế, hoàn toàn phù hợp với thể chế hiện hành của Việt Nam. Mặc dù các mô hình này triển khai ở các tỉnh khác nhau, nhưng chúng có nhiều điểm tương đồng. Mô hình nổi bật nhất, áp dụng cho cấp tỉnh/thành phố là mô hình trình diễn QLTHVB tại Đà Nẵng; còn mô hình 2 cấp (hướng dẫn, chỉ đạo ở cấp TW và tổ chức thực hiện ở cấp tỉnh) là mô hình dự án Việt Nam - Hà Lan (VNICZM). Từ năm 2000 tới năm 2006, Chính phủ Hà Lan đã hỗ trợ Chính phủ Việt Nam thực hiện thí điểm dự án quản lý tổng hợp vùng bờ tại Nam Định, Thừa Thiên Huế và Bà Rịa Vũng Tàu. c) Giai đoạn nhân rộng, phát triển: Đây là giai đoạn từ khi Chính phủ phê duyệt Chương trình quản lý tổng hợp dải ven biển vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải Trung Bộ đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 tại Quyết định số 158/2007/QĐ-TTg ngày 09/10/2007 của Thủ tướng Chính phủ. Ở nước ta, quản lý nhà nước về biển và hải đảo theo ngành đã xuất hiện từ rất sớm kể từ khi có hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường biển; tuy nhiên quản lý nhà nước tổng hợp về biển và hải đảo mới bắt 5
  16. đầu từ lúc Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam được thành lập và đi vào hoạt động. Một số công trình nghiên cứu quản lý tổng hợp về biển và hải đảo như sau: - Sách “Tham khảo hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, bảo vệ và phát triển bền vững tài nguyên và môi trường biển, hải đảo của quốc tế”, NXB Tài nguyên và Môi trường, 2012. Tài liệu này hệ thống hóa các văn bản pháp luật của Việt Nam qui định trong các luật như: Luật Hàng hải, Luật Du lịch, Luật Đất đai, Luật Biên giới quốc gia... - Sách “100 câu hỏi đáp về biển, hải đảo dành cho tuổi trẻ Việt Nam”, NXB Thông tin và Truyền thông, 2013. Tài liệu này đề cập khá đầy đủ các vấn đề như vị trí, vai trò, tiềm năng của biển, hải đảo Việt Nam; các vấn đề liên quan đến quyền và bảo vệ các quyền của Việt Nam trên Biển Đông. - Sách “Quản lý nhà nước tổng hợp và thống nhất về biển, hải đảo”, NXB Chính trị Quốc gia, 2014 của tác giả Đặng Xuân Phương và Nguyễn Lê Tuấn. Cuốn sách này phân tích hai nội dung chính: một là, những vấn đề cơ bản về công tác quản lý nhà nước về biển, hải đảo, trong đó phân tích các vấn đề như tổng quan công tác quản lý nhà nước tổng hợp và thống nhất; quản lý tổng hợp khai thác, sử dụng biển, hải đảo; quản lý nhà nước các hoạt động điều tra cơ bản về biển, hải đảo; quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường biển; hai là, phương hướng và đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện một số nội dung công tác cụ thể trong quản lý nhà nước tổng hợp và thống nhất về biển, hải đảo. Cuốn sách là tài liệu quan trọng, cung cấp cơ sở lý luận cho việc nghiên cứu các nội dung liên quan đến hoạt động quản lý nhà nước về biển, đảo. Tuy nhiên tất cả những nội dung được đề cập trong cuốn sách này đều ở phương diện tổng quát và cung cấp cơ sở lý luận cho từng nội dung cụ thể. Vì vậy, nội dung cuốn sách không thể phản ánh một cách đầy đủ thực trạng quản lý nhà nước tổng hợp về biển, hải đảo tại các địa phương có biển. Ngoài ra, còn nhiều luận án, luận văn liên quan đến quản lý nhà nước trong lĩnh vực này, như: 6
  17. - Luận văn Thạc sĩ Hành chính công: ‘Hoàn thiện tổ chức bộ máy và cơ cấu hoạt động của Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam’, Lê Sơn Tùng (2014). Luận văn đã chỉ ra thực trạng, đồng thời đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức bộ máy, cơ cấu hoạt động trong phạm vi Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam. - Luận văn Thạc sĩ Hành chính công: ‘Một số giải pháp hoàn thiện tổ chức bộ máy cơ quan quản lý nhà nước về biển và hải đảo’, Lê Xuân Tùng (2014). Luận văn đi sâu phân tích quan điểm, nguyên tắc của việc hoàn thiện tổ chức bộ máy cơ quan quản lý nhà nước về biển, hải đảo; luận giải những phương hướng cũng như giải pháp tiếp tục đổi mới, hoàn thiện bộ máy cơ quan quản lý nhà nước về biển, hải đảo theo hướng đảm bảo tăng cường hiệu lực, hiệu quả đáp ứng yêu cầu quản lý của đất nước trong giai đoạn mới. Trong đó, đánh giá cán bộ, công chức cũng là một trong số các nội dung cần quan tâm nhằm góp phần hoàn thiện tổ chức bộ máy cơ quan quản lý nhà nước về biển, hải đảo. - Luận văn Thạc sĩ Hành chính công: ‘Quản lý nhà nước về tài nguyên biển ở Việt Nam’, Đặng Thị Thanh Mỹ (2012). Tác giả đi sâu nghiên cứu về lĩnh vực tài nguyên biển và quản lý nhà nước về tài nguyên biển, trên cơ sở đó đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước về lĩnh vực này. Đồng thời, luận văn cũng đề cập đến vai trò của quản lý nhà nước về tài nguyên biển ở Việt Nam. - Luận văn Thạc sĩ Hành chính công: ‘Quản lý nhà nước về biển, hải đảo ở Việt Nam’, Bùi Thị Lan Anh (2015). Trên cơ sở phân tích những đặc thù hiện trạng môi trường biển, hải đảo đang ngày càng xấu đi do tình trạng đổ chất thải không qua xử lý ra biển; hiệu quả khai thác và sử dụng tài nguyên biển, hải đảo ở nước ta thấp, thiếu tính bền vững so với nhiều quốc gia; tình trạng mâu thuẫn lợi ích giữa các ngành nghề khai thác sử dụng biển; tình trạng chồng chéo trong quản lý nhà nước về biển, hải đảo; những bất ổn xung quanh vấn đề chủ quyền và quyền chủ quyền trên biển trong khu vực…. Luận văn đánh giá một cách 7
  18. khách quan thực trạng quản lý nhà nước và bước đầu xác định rõ những yếu tố ảnh hưởng tới quản lý nhà nước về biển, hải đảo Việt Nam. Nhìn chung, các công trình nghiên cứu trên đã góp phần làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận và thực tiễn của QLNN về biển, hải đảo; tuy nhiên chưa đề cập luận cứ khoa học về QLTH; đánh giá một cách khách quan thực trạng QLNN ở một vùng biển địa phương như Quảng Ngãi, xác định các nhân tố ảnh hưởng tới QLNN tổng hợp về biển, hải đảo và từ đó, đề xuất các giải pháp thống nhất và tổng hợp trong QLNN về biển, hải đảo của tỉnh nghiên cứu. Do vậy, tác giả có thể khẳng định đề tài: “Quản lý nhà nước tổng hợp về biển và hải đảo tỉnh Quảng Ngãi” là đề tài đầu tiên nghiên cứu một cách toàn diện, làm rõ các ưu điểm/hạn chế của QLTH về biển, hải đảo tỉnh Quảng Ngãi trong bối cảnh toàn cầu hóa, hội nhập khu vực và BĐKH. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn 3.1. Mục đích nghiên cứu Hệ thống hóa, làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý tổng hợp về biển và hải đảo. Từ đó, đề xuất các giải pháp góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước về biển, hải đảo tỉnh Quảng Ngãi. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Thứ nhất, tổng quan cơ sở lý luận liên quan đến quản lý nhà nước tổng hợp về biển và hải đảo. - Thứ hai, đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước tổng hợp về biển, hải đảo tỉnh Quảng Ngãi, kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân. - Thứ ba, quan điểm, định hướng và các giải pháp quản lý nhà nước tổng hợp về biển, hải đảo tỉnh Quảng Ngãi. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tượng nghiên cứu Luận văn nghiên cứu về quản lý nhà nước tổng hợp về biển và hải đảo trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi. Phân tích thực trạng quản lý nhà nước tổng hợp về 8
  19. biển, hải đảo để làm rõ kết quả đạt được, nguyên nhân và những hạn chế. Vận dụng các quy định hiện hành kết hợp với thực tiễn để đưa ra các giải pháp quản lý tổng hợp về biển, hải đảo phù hợp với địa phương. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi không gian: Vùng bờ tỉnh Quảng Ngãi, bao gồm + Vùng đất ven biển của 25 xã ven biển, hải đảo (thuộc 5 huyện, thành phố ven biển, hải đảo: Bình Sơn, Mộ Đức, Đức Phổ, TP. Quảng Ngãi và Lý Sơn) + Vùng biển ven bờ có ranh giới trong là đường mép nước biển thấp nhất trung bình trong nhiều năm (18,6 năm) và ranh giới ngoài cách đường mép nước biển thấp nhất trung bình trong nhiều năm một khoảng cách 06 hải lý. - Phạm vi thời gian: Từ năm 2010 đến năm 2016 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn 5.1. Phương pháp luận Luận văn được nghiên cứu dựa trên phương pháp hệ thống tiếp cận quản lý tổng hợp về biển và hải đảo theo hướng đa ngành, liên vùng. Ngoài ra, Luận văn còn sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. 5.2. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp kế thừa: Kế thừa có chọn lọc các tài liệu của các nhà khoa học, các luận văn gần với lĩnh vực nghiên cứu chủ yếu là nguồn dữ liệu thứ cấp. Sử dụng số liệu, tài liệu từ các báo cáo, thống kê ở địa phương (cấp tỉnh, huyện) cũng như các tài liệu nghiên cứu đã được thực hiện từ trước tới nay của các cơ quan liên quan để tổng hợp, đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội có liên quan ở vùng ven biển, hải đảo tỉnh Quảng Ngãi. - Phương pháp phân tích, đánh giá: Dựa vào các điều kiện thực tế phân tích những thuận lợi và khó khăn, nhận định về công tác quản lý nhà nước tổng hợp về biển, hải đảo hiện nay, xác định các vấn đề và đề xuất các giải pháp. 9
  20. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn - Về mặt lý luận: Hệ thống hóa, làm rõ cơ sở lý luận về quản lý tổng hợp, quản lý nhà nước tổng hợp về biển và hải đảo. - Về mặt thực tiễn: Luận văn sẽ phân tích, đánh giá một cách toàn diện, thống nhất, về thực trạng công tác quản lý nhà nước tổng hợp về biển, hải đảo ở tỉnh Quảng Ngãi và trên cơ sở thực tiễn đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước tổng hợp về biển, hải đảo. Kết quả của luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo hỗ trợ hoạch định chính sách cho cơ quan QLNN ở tỉnh Quảng Ngãi. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, kết cấu của luận văn gồm 3 chương Chương 1: Cơ sở khoa học quản lý nhà nước tổng hợp về biển và hải đảo Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước nhà nước tổng hợp về biển và hải đảo tỉnh Quảng Ngãi Chương 3: Một số giải pháp quản lý nhà nước tổng hợp về biển và hải đảo tỉnh Quảng Ngãi 10
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2