intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường trong hoạt động khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn

Chia sẻ: Tomcangnuongphomai | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:128

36
lượt xem
13
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là đề xuất phương hướng và giải pháp cơ bản quản lý nhà nước về BVMT trong HĐKTKS trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường trong hoạt động khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ............/.......... ............/.......... HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NÔNG ĐÌNH THÉP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC KHOÁNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI - 2020 i
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ............/.......... ............/.......... HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NÔNG ĐÌNH THÉP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC KHOÁNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Mã số: 8 34 04 03 Người hướng dẫn khoa học: TS. Hoàng Thị Cường HÀ NỘI - 2020 ii
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan, đề tài "Quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường trong hoạt động khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn” là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong Luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ theo quy định. Tác giả Nông Đình Thép i
  4. LỜI CẢM ƠN Trong quá trình học tập và thực hiện đề tài này, tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của các Thầy, Cô tại Học viện Hành chính Quốc gia và của các Sở, Ban, ngành tỉnh Bắc Kạn. Tôi xin chân thành cảm ơn các đồng chí lãnh đạo và bạn bè đồng nghiệp đã dành sự quan tâm giúp đỡ tận tình trong suốt 02 năm qua. Đặc biệt tôi xin trân trọng cảm ơn sự hướng dẫn khoa học của Cô giáo, Tiến sĩ Hoàng Thị Cường đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong quá trình hoàn thành luận văn này. Xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày ….. tháng .... năm 2020 Tác giả Nông Đình Thép ii
  5. MỤC LỤC MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài luận văn.......................................................................... 1 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn .................................... 2 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn .......................................... 4 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn .......................................... 4 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn...................... 4 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn ................................................... 6 7. Kết cấu của luận văn .................................................................................. 6 Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC KHOÁNG SẢN . 7 1.1. Cơ sở lý luận về bảo vệ môi trường trong hoạt động khoáng sản....... 7 1.1.1. Khái niệm về khoáng sản, bảo vệ môi trường trong hoạt động khai thác khoáng sản ..................................................................................................... 7 1.1.2. Đặc điểm của bảo vệ môi trường trong hoạt động khai thác khoáng sản9 1.2. Quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường trong hoạt động khai thác khoáng sản .................................................................................................. 12 1.2.1. Vai trò của quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường trong hoạt động khai thác khoáng sản .................................................................................... 12 1.2.2. Các yếu tố tác động quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường trong hoạt động khai thác khoáng sản ........................................................................... 13 1.2.3. Nội dung quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường trong hoạt động khai thác khoáng sản ............................................................................................ 16 1.2.4. Công cụ quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường trong hoạt động khai thác khoáng sản ............................................................................................ 17 1.3. Các hoạt động khai thác khoáng sản tác động đến môi trường ........ 21 1.4. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường trong hoạt iii
  6. động khai thác khoáng sản ........................................................................ 22 1.4.1. Tỉnh Cao Bằng ................................................................................... 22 1.4.2. Tỉnh Thái Nguyên............................................................................... 26 1.4.3. Bài học kinh nghiệm đối với tỉnh Bắc Kạn ......................................... 32 Tiểu kết chương 1 ....................................................................................... 34 Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC KHOÁNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN ....................................................................... 35 2.1. Khái quát về tỉnh Bắc Kạn .................................................................. 35 2.1.1. Vị trí địa lý, địa hình........................................................................... 35 2.1.2. Điều kiện tự nhiên .............................................................................. 36 2.1.3. Các yếu tố kinh tế - xã hội .................................................................. 40 2.2. Tình hình hoạt động khai thác khoáng sản tác động đến môi trường ..................................................................................................................... 43 2.2.1. Thực trạng hoạt động khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn 43 2.2.2. Thực trạng bảo vệ môi trường trong hoạt động khai thác khoáng sản . 47 2.3. Thực trạng quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường trong hoạt động khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn ..................................... 49 2.3.1. Hệ thống quản lý nhà nước về môi trường trong hoạt động khai thác khoáng sản ................................................................................................... 49 2.3.2. Thực hiện chiến lược, chính sách và kế hoạch bảo vệ môi trường ...... 52 2.3.3. Về quan trắc và kiểm soát ô nhiễm môi trường trong hoạt động khai thác khoáng sản ............................................................................................ 54 2.3.4. Giám sát môi trường ........................................................................... 58 2.3.5. Công tác tuyên truyền, giáo dục về bảo vệ môi trường ....................... 60 2.3.6. Sử dụng công cụ quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường trong hoạt động khai thác khoáng sản ........................................................................... 60 2.4. Đánh giá việc thực hiện quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường trong iv
  7. hoạt động khai thác khoáng sản ................................................................ 70 2.4.1. Kết quả đạt được................................................................................. 70 2.4.2. Yếu kém ............................................................................................. 73 2.4.3. Nguyên nhân yếu kém ........................................................................ 75 2.4.4. Những vấn đề đặt ra trong quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường trong hoạt động khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn ........................... 77 Tiểu kết chương 2 ....................................................................................... 81 Chương 3: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC KHOÁNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN ................... 82 3.1. Quan điểm, mục tiêu quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường trong hoạt động khai thác khoáng sản ................................................................ 82 3.1.1. Quan điểm .......................................................................................... 82 3.1.2. Mục tiêu ............................................................................................. 83 3.2. Căn cứ đề xuất giải pháp quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường trong hoạt động khai thác khoáng sản ...................................................... 84 3.2.1. Thực trạng quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường trong hoạt động khai thác khoáng sản ............................................................................................ 84 3.2.2. Nhiệm vụ quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường trong hoạt động khai thác khoáng sản ............................................................................................ 85 3.3. Giải pháp cơ bản nhằm tăng cường quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường trong hoạt động khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn ... 89 3.3.1. Sắp xếp hợp lý công tác cán bộ quản lý bảo vệ môi trường ................ 89 3.3.2. Tăng cường vai trò, nhiệm vụ của cơ quan chuyên môn ..................... 90 3.3.3. Nâng cao năng lực cán bộ quản lý môi trường về hoạt động khai thác khoáng sản cấp tỉnh, huyện, xã ..................................................................... 92 3.3.4. Hoàn thiện các công cụ quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường hướng tới phát triển bền vững ................................................................................. 93 v
  8. 3.3.5. Tăng cường công tác thanh tra, giám sát ở địa phương ....................... 98 3.4. Kiến nghị thực hiện giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường trong hoạt động khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.................99 Tiểu kết chương 3 ..................................................................................... 102 KẾT LUẬN ............................................................................................... 103 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................. 105 vi
  9. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT BVTM : Bảo vệ môi trường ĐTM : Báo cáo đánh giá tác động môi trường HĐKTKS : Hoạt động khai thác khoáng sản HĐND : Hội đồng nhân dân KT-XH : Kinh tế - Xã hội ÔNMT : Ô nhiễm môi trường QCVN : Quy chuẩn kỹ thuật Việt Nam QLNN : Quản lý nhà nước QPPL : Quy phạm pháp luật TNKS : Tài nguyên khoáng sản UBND : Ủy ban nhân dân vii
  10. DANH MỤC HÌNH Hình 2.1: Sơ đồ hệ thống quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường ............... 50 Hình 2.2: Sơ đồ cơ cấu tổ chức, bộ máy của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bắc Kạn ................................................................................................ 51 DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ Bảng 2.1: Số lượng điểm quan trắc định kỳ theo các thành phần môi trường 55 Biểu đồ 2.1: Biểu đồ biến động Số lượng các điểm quan trắc môi trường .... 55 viii
  11. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài luận văn Tỉnh Bắc Kạn được tái thành lập tỉnh từ ngày 01 tháng 7 năm 1997; là một tỉnh miền núi nằm sâu trong nội địa vùng Đông Bắc với có tổng diện tích tự nhiên là 4.868,41 km2, tổng dân số của tỉnh là 313.905 người với 7 dân tộc cùng sinh sống. Tỉnh Bắc Kạn có phía Đông giáp tỉnh Lạng Sơn; phía Tây giáp tỉnh Tuyên Quang; phía Nam giáp tỉnh Thái Nguyên; phía Bắc giáp tỉnh Cao Bằng và có vị trí quan trọng về mặt an ninh quốc phòng. Tỉnh Bắc Kạn được biết đến là tỉnh có “suối đãi vàng, có Hồ Ba Bể, có nàng áo xanh”, đặc biệt Hồ Ba Bể được ghi nhận là một trong 20 hồ nước ngọt đẹp nhất thế giới, được công nhận là Vườn di sản ASEAN và năm 2011 được UNESCO công nhận Hồ Ba Bể là một vùng đất ngập nước có tầm quan trọng của thế giới - là khu Ramsar thứ 3 của Việt Nam. Tỉnh Bắc Kạn còn được biết đến là một tỉnh “xanh” đạt tỷ lệ che phủ lên đến 72,4% và là tỉnh có độ che phủ rừng lớn nhất cả nước. Bắc Kạn được đánh giá là một trong những tỉnh có thế mạnh, tiềm năng về khoáng sản, đến nay đã phát hiện 273 mỏ và điểm khoáng sản với 24 loại khoáng sản khác nhau. Khoáng sản phân bố ở hầu hết các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh, trong đó nhiều khoáng sản có giá trị, như: chì, kẽm, sắt, vàng tập trung nhiều ở khu vực huyện Chợ Đồn, Ngân Sơn, Pác Nặm, Na Rì; đá vôi và cát sỏi làm vật liệu xây dựng thông thường tập trung chủ yếu ở huyện Chợ Đồn, Na Rì, thành phố Bắc Kạn, huyện Chợ Mới. Trong những năm qua, ngành công nghiệp khai thác, chế biến khoáng sản tỉnh Bắc Kạn được quan tâm đầu tư, phát triển đã đem lại nhiều nguồn lợi trước mắt, động lực cho phát triển các ngành kinh tế khác và đóng góp đáng kể cho ngân sách tỉnh so với các lĩnh vực khác, giai đoạn 2011 - 2018, tỷ lệ đóng góp ngân sách từ hoạt động khoáng sản chiếm 40% tổng thu ngân sách. Tuy nhiên, khoáng sản là một tài nguyên đặc biệt, không tái tạo được và không phải là vô tận; HĐKTKS có sự tác động xấu nhất định đến môi trường, 1
  12. như: các sự cố sụt lún tại thị trấn Bằng Lũng và xã Bằng Lãng, vỡ đập chứa bùn thải quặng đuôi mỏ sắt Bản Cuôn 1, xã Ngọc Phái (huyện Chợ Đồn), xưởng tuyển luyện khoáng sản phát tán khói bụi gây ô nhiễm làm cây thông, cây mỡ chết tại xã Bằng Vân (huyện Ngân Sơn), xã Bằng Lãng (huyện Chợ Đồn), xã Cẩm Giàng, huyện Bạch Thông. Các sự cố môi trường xảy ra với tần suất cao hơn, ảnh hưởng tới cảnh quan, môi trường, đất đai, môi trường nước, đặc biệt đối với sức khỏe con người và gây bức xúc trong dư luận. Cùng với xu phát triển ngành công nghiệp khai thác, chế biến khoáng sản và trên cơ sở các quy định của pháp luật về HĐKTKS, tỉnh Bắc Kạn đã ban hành nhiều quy định, chính sách QLNN về khoáng sản, môi trường, phê duyệt Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2010 - 2020, có xét đến năm 2025; Quy hoạch bảo vệ môi trường tỉnh Bắc Kạn đến năm 2015, định hướng đến năm 2020 đã bước đầu đề cập đến công tác bảo vệ môi trường trong hoạt động khoáng sản. Tuy nhiên, chủ yếu tập trung định hướng cho việc khai thác tài nguyên khoáng sản, tăng sản lượng khai thác khoáng sản năm sau cao hơn năm trước và chưa quan tâm đến vấn đề cạn kiệt tài nguyên khoáng sản, ô nhiễm môi trường từ hoạt động khoáng sản, chưa có giải pháp căn cơ về công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường trong hoạt động khoáng sản. Từ những bất cập, hạn chế nêu trên, để đánh giá thực trạng công tác QLNN về BVMT trong hoạt động khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn và đề xuất các giải pháp quản lý BVMT hiệu quả hơn. Tác giả lựa chọn Đề tài "Quản lý nhà nước trong hoạt động khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn" để làm luận văn tốt nghiệp. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Hiện nay, có khá nhiều công trình, đề án nghiên cứu về lĩnh vực BVMT tại các địa phương, tại các làng nghề, khu công nghiệp, xử lý chất thải trong đó đã đề cập về vấn đề gây ÔNMT từ hoạt động khai thác khoáng sản; 2
  13. Đề tài khoa học "Nghiên cứu đề xuất các giải pháp sử dụng hợp lý tài nguyên khoáng sản năng lượng Việt Nam và BVMT", "nghiên cứu, đề xuất giải pháp hiệu quả nhằm bảo vệ khoáng sản chưa khai thác”- Chủ nhiệm đề tài: TS. Lại Hồng Thanh (Viện Khoa học Địa chất và Khoáng sản); Bài viết kết quả nghiên cứu khoa học “BVMT trong khai thác khoáng sản: Cần một giải pháp đồng bộ và lâu dài” - Tạp trí môi trường của Bộ Tài nguyên và Môi trường (Thạc sỹ Trần Trung Kiên); QLNN về khai thác tài nguyên khoáng sản ở Việt Nam của tác giả Nguyễn Thị Hiệp; Các nghiên cứu về thực trạng khai thác khoáng sản ở Việt Nam đồng thời rà soát hệ thống văn bản QPPL của Việt Nam về khoáng sản (Luật khoáng sản, Luật BVMT và các văn bản có liên quan); Trên cơ sở đó, đề xuất những giải pháp, nội dung cơ bản để thực hiện tốt hơn công tác QLNN về tài nguyên khoáng sản, cũng như đảm bảo công tác BVMT trong HĐKTKS. Các công trình nghiên cứu đề xuất bảo vệ môi trường trong HĐKTKS trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn: UBND tỉnh đã xây dựng và phê duyệt phê duyệt kế hoạch ngăn chặn ngăn chặn, xử lý hoạt động khai thác, vận chuyển, chế biến khoáng sản, trái phép gây hủy hoại môi trường trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn; Đề án “Nâng cao hiệu quả quản lý Quy hoạch, thăm dò, khai thác, chế biến, vận chuyển và tiêu thụ khoáng sản, chống thất thu ngân sách từ HĐKTKS trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn, giai đoạn 2017-2020”; Quy định quản lý HĐKTKS trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn; Quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2013 - 2020; "Nghiên cứu ảnh hưởng của công nghệ khai thác các mỏ kim loại chì kẽm Bắc Kạn đến môi trường" (Thạc sĩ Nguyễn Phúc Đán). Các chương trình, đề án, dự án đã đề cập nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý HĐKTKS, góp phần thực hiện tác BVMT được tốt hơn. 3
  14. Cho đến thời điểm chưa có nhiều công trình làm rõ QLNN về BVMT trong HĐKTKS một cách hệ thống từ góc độ của quản lý công; đặc biệt tại các địa phương có tiềm năng về khoáng sản như tỉnh Bắc Kạn. Tác giả lựa chọn đề tài luận văn "Quản lý nhà nước về môi trường trong hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn" với góc độ tiếp cận riêng và không bị trùng lặp với các công trình đã công bố. 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn 3.1. Mục tiêu nghiên cứu Xây dựng căn cứ khoa học, đề xuất phương hướng và giải pháp cơ bản quản lý nhà nước về BVMT trong HĐKTKS trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Hệ thống cơ sở lý luận về QLNN đối với công tác BVMT trong HĐKTKS; Phân tích thực trạng QLNN về công tác BVMT trong HĐKTKS trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn; Đề xuất giải pháp cơ bản QLNN về công tác BVMT trong HĐKTKS trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn trong thời gian tới. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động QLNN về BVMT trong hoạt động khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn. 4.2. Phạm vi nghiên cứu: - Về thời gian: 2011-2020. - Về không gian: Điều tra nghiên cứu thực trạng công tác QLNN về BVMT trong hoạt động khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn 5.1. Phương pháp luận: Luận văn được nghiên cứu dựa trên phương pháp luận duy vật biện 4
  15. chứng và duy vật lịch sử để xem xét vấn đề QLNN đối với BVMT nói chung và BVMT trong HĐKTKS nói riêng. Vận dụng cơ sở lý luận của Chủ nghĩa Mác-Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh, Pháp luật trong Quản lý công, Khoa học QLNN về kinh tế, xã hội. 5.3. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Đây là phương pháp chủ yếu được sử dụng để xây dựng cơ sở khoa học, cơ sở thực tiễn của luận văn. Thông qua phân tích các tài liệu chính thức và không chính thức, từ các tài liệu được công bố, các báo cáo, thống kê của Tổng cục Địa chất Khoáng sản, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Công Thương, Bộ Xây dựng, UBND tỉnh Bắc Kạn, các bài viết trên các báo, tạp chí chuyên ngành và một số trang Website có liên quan tới vấn đề QLNN về BVMT trong HĐKTKS; - Phương pháp phân tích tổng hợp: Trên cơ sở tìm hiểu các công trình nghiên cứu, các tài liệu, các báo cáo để đưa ra những đánh giá, nhận định thực trạng về quản lý nhà nước về công tác BVMT trong HĐKTKS trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn; chỉ rõ nguyên nhân và đề xuất giải pháp phát huy ưu điểm, khắc phục khuyết điểm, hạn chế trong QLNN về BVMT trong HĐKTKS trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn. - Phương pháp thống kê: Tác giả đã tiến hành thống kê số liệu, văn bản liên quan về HĐKTKS và QLNN về BVMT trong HĐKTKS của Chính phủ, Bộ Tài nguyên Môi trường, Bộ Công Thương, Bộ Xây dựng, Tổng cục Địa chất Khoáng sản, UBND tỉnh Bắc Kạn và một số bài viết, báo cáo khoa học khác. Từ đó phân tích thực trạng QLNN về BVMT trong HĐKTKS tỉnh Bắc Kạn. - Phương pháp so sánh: Tác giả so sánh các thông tin, số liệu liên quan tới vấn đề nghiên cứu để thấy được sự thay đổi trong công tác QLNN về BVMT trong HĐKTKS tỉnh Bắc Kạn trong thời gian qua. - Tác giả đã sử dụng nguồn số liệu thứ cấp, từ các kết quả: Báo cáo và báo cáo khảo sát, của Tổng cục Địa chất và Khoáng sản 5
  16. Việt Nam, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Công Thương, Bộ Xây dựng. Báo cáo của UBND tỉnh Bắc Kạn về công tác bảo vệ môi trường giai đoạn 2011-2015 và các năm: 2016, 2017, 2018. Báo cáo của UBND tỉnh Bắc Kạn về công tác quản lý khoáng sản giải đoạn 2011-2015 và các năm: 2016, 2017, 2018. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn - Ý nghĩa thực tiễn Góp phần hoàn thiện các cơ chế, chính sách và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác BVMT trong hoạt động khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn trong thời gian tới. - Ý nghĩa khoa học Hoàn thiện cơ sở lý luận QLNN về BVMT trong HĐKTKS; Đánh giá hiện trạng hoạt động QLNN về BVMT trong HĐKTKS thời gian qua. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu thành ba chương: Chương 1: Cơ sở khoa học quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường trong hoạt động khai thác khoáng sản Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường trong hoạt động khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn Chương 3: Đề xuất giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường trong hoạt động khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn 6
  17. Chương 1 CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC KHOÁNG SẢN 1.1. Cơ sở lý luận về bảo vệ môi trường trong hoạt động khoáng sản 1.1.1. Khái niệm về khoáng sản, bảo vệ môi trường trong hoạt động khai thác khoáng sản a) Khoáng sản Khoáng sản là khoáng vật, khoáng chất có ích được tích tụ tự nhiên ở thể rắn, thể lỏng, thể khí tồn tại trong lòng đất, trên mặt đất, bao gồm cả khoáng vật, khoáng chất ở bãi thải của mỏ. Theo tính chất của công dụng, khoáng sản được chia ra làm bốn nhóm: Khoáng sản kim loại, khoáng sản phi kim, khoáng sản nhiên liệu và khoáng sản nước. HĐKTKS là các hoạt động thăm dò khoáng sản, khai thác khoáng sản hoặc chế biến khoáng sản. b) Bảo vệ môi trường trong hoạt động khoáng sản Môi trường là đối tượng nghiên cứu của nhiều ngành khoa học khác nhau, vì vậy cũng có nhiều định nghĩa khác nhau về môi trường. Môi trường sử dụng trong lĩnh vực quản lý là khái niệm được hiểu như là mối liên hệ giữa con người và tự nhiên, trong đó môi trường được hiểu như là những yếu tố, hoàn cảnh và điều kiện tự nhiên bao quanh con người. Môi trường là hệ thống các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo có tác động đối với sự tồn tại và phát triển của con người và sinh vật (Điều 3 Luật BVMT năm 2014). Con người, sinh vật trở thành trung tâm trong mối quan hệ với tự nhiên và các yếu tố vật chất nhân tạo. Môi trường được tạo thành bởi vô số các yếu tố vật chất, trong đó những yếu tố vật chất tự nhiên như đất, nước, không khí, ánh sáng âm thanh, các hệ thực vật, hệ động vật có ý nghĩa đặc biệt quan trọng hơn cả. Những yếu tố này được coi là những thành phần 7
  18. cơ bản của môi trường. Chúng hình thành và phát triển theo những quy luật tự nhiên vốn có và nằm ngoài khả năng quyết định của con người. Con người chỉ có thể tác động tới chúng trong chừng mực nhất định. Bên cạnh những yếu tố vật chất tự nhiên, môi trường còn bao gồm cả những yếu tố nhân tạo. Những yếu tố này do con người tạo ra nhằm tác động tới các yếu tố thiên nhiên để phục vụ cho nhu cầu của bản thân mình, như: khai thác, chế biến khoáng sản, thủy điện, công trình xây dựng hạ tầng kỹ thuật. BVMT trong HĐKTKS có thể hiểu là những hoạt động cải thiện môi trường khi thực hiện khai thác khoáng sản nhằm giữ cho môi trường luôn trong lành, cân bằng sinh thái, giảm thiểu và ngăn chặn suy thoái, ô nhiễm và sự cố môi trường; khai thác, sử dụng hợp lý và tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên. * QLNN về BVMT trong HĐKTKS: QLNN là một dạng quản lý xã hội đặc biệt, mang tính quyền lực nhà nước và sử dụng pháp luật nhà nước để điều chỉnh các hành vi của con người trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội do các cơ quan trong bộ máy nhà nước thực hiện, nhằm thỏa mãn nhu cầu hợp pháp của con người, duy trì sự ổn định và phát triển của xã hội. QLNN về môi trường xác định rõ chủ thể là Nhà nước, bằng chức trách, nhiệm vụ và quyền hạn của mình đưa ra các biện pháp, luật pháp, chính sách kinh tế, kỹ thuật, xã hội thích hợp nhằm bảo vệ chất lượng môi trường sống và phát triển bền vững KT-XH quốc gia. QLNN về BVMT trong HĐKTKS là QLNN về môi trường đối với các hoạt động thăm dò, khai thác và chế biến khoáng sản; các tổ chức, cá nhân HĐKTKS phải thực hiện các thủ tục hành chính và phải có biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường, thực hiện các yêu cầu về bảo vệ, cải tạo và phục hồi môi trường, như: (1) Thu gom và xử lý nước thải theo quy định của pháp luật; (2) Thu gom, xử lý chất thải rắn theo quy định về quản lý chất thải rắn; 8
  19. (3) Tìm kiếm biện pháp ngăn ngừa, hạn chế việc phát tán bụi, khí thải độc hại và tác động xấu khác đến môi trường xung quanh; (4) Xây dựng kế hoạch cải tạo, phục hồi môi trường cho toàn bộ quá trình thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản và tiến hành cải tạo, phục hồi môi trường trong quá trình thăm dò, khai thác và chế biến khoáng sản; (5) Ký quỹ phục hồi môi trường theo quy định của pháp luật; (6) Khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản phải đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả, đảm bảo sự hài hòa lợi ích giữa nhà nước, doanh nghiệp, người dân và môi trường. 1.1.2. Đặc điểm của bảo vệ môi trường trong hoạt động khai thác khoáng sản Tác động môi trường của hoạt động khai thác mỏ bao gồm: Xói mòn biến đổi địa mạo, sụt lún đất, sạt lở taluy, mất đa dạng sinh học, ô nhiễm đất, ô nhiễm và suy giảm nước ngầm, nước mặt do hóa chất từ chế biến quặng. Trong nhiều trường hợp, rừng ở vùng lân cận còn bị chặt phá để lấy chỗ chứa chất thải mỏ; phá bỏ rừng, thảm thực vật bóc lớp đất mặt màu mỡ để khai thác khoáng sản. Bên cạnh việc hủy hoại môi trường, ô nhiễm do hóa chất cũng ảnh hưởng đến sức khỏe người dân địa phương, ở những vùng hoang vu, khai khoáng có thể gây hủy hoại hoặc nhiễu loạn hệ sinh thái và sinh cảnh; còn ở nơi canh tác thì hủy hoại hoặc nhiễu loạn đất trồng cấy và đồng cỏ. BVMT là yếu tố quan trọng phát triển trong chiến lược phát triển bền vững của mỗi quốc gia. Các HĐKTKS đều có những ảnh hưởng nhất định đối với môi trường tự nhiên, cảnh quan khu vực khai thác thay đổi, môi trường nước mặt, nước ngầm, đất, ngay cả môi trường không khí khu vực khai thác, lẫn các khu vực lân cận, có thể bị nhiễm bẩn; BVMT trong hoạt động khai thác khoáng sản cũng là một phần quan trọng trong tổng thể các hoạt động BVMT. Khoáng sản có vai trò rất quan trọng và là nguồn nguyên liệu chính cho nhiều ngành công nghiệp then chốt, phục vụ sinh hoạt và bảo vệ sức khỏe con 9
  20. người. HĐKTKS góp phần quan trọng trong hoạt động xuất khẩu để thu ngoại tệ, đối ứng để nhập khẩu một số hàng hóa phục vụ sản xuất, tiêu dùng trong nước; Thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước đầu tư vào HĐKTKS góp phần phát triển kinh tế, xã hội; Tăng thu ngân sách quốc gia; Tạo việc làm cho người lao động; Thúc đẩy phát triển các ngành kinh tế khác phục vụ HĐKTKS. Ngành công nghiệp khoáng sản là một ngành chiếm tỷ trọng cao trong nền kinh tế; là sản phẩm xuất khẩu chính, đem lại nguồn thu ngân sách lớn của nhiều quốc gia, điển hình như công nghiệp khai dầu mỏ ở các nước Tây Á, thác đồng ở Chilê, công nghiệp than đá ở Ucraina, Bruei, Cooet, Venezuela. HĐKTKS diễn ra rất sôi động, phức tạp và nguy cơ tác động đến môi trường là rất lớn. BVMT trong HĐKTKS có các đặc điểm sau: - Sự tác động đến môi trường từ HĐKTKS là rất lớn và không thể tái tạo đối với các khoáng sản sau khi được khai thác, sử dụng. Công tác BVMT phải được quản lý chặt chẽ và trách nhiệm BVMT thuộc về cơ quan QLNN có thẩm quyền và trách nhiệm các tổ chức, cá nhân tham gia HĐKTKS. Nhà nước với tư cách là chủ thể quản lý mọi hoạt động của đời sống xã hội, HĐKTKS theo sự định hướng, quy hoạch phát triển và cấp giấy phép HĐKTKS; Nhà nước thiết lập và trao quyền cho các cơ quan thực hiện chức năng QLNN về môi trường trong HĐKTKS. Trong phạm vi thẩm quyền được giao, các cơ quan QLNN có trách nhiệm thực hiện các biện pháp nhằm quản lý tốt công tác BVMT trong HĐKTKS. Các tổ chức, cá nhân HĐKTKS là chủ thể, tác nhân trực tiếp gây ra những tác động đến môi trường, do đó các chủ thể này có trách nhiệm thực hiện các biện pháp nhằm BVMT trong HĐKTKS; Trước khi thực hiện HĐKTKS, tổ chức cá nhân phải lập các biện pháp BVMT theo quy định của pháp luật và được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. - BVMT trong HĐKTKS được Nhà nước quy định cụ thể thông qua văn bản QPPL về BVMT nói chung và BVMT trong hoạt động khai thác 10
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2