intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh Đồng Nai

Chia sẻ: Hinh Duyệt | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:132

60
lượt xem
14
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu đề tài "Quản lý nhà nước về bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh Đồng Nai" nhằm góp phần hoàn thiện quản lý nhà nước về bình đẳng giới tại tỉnh Đồng Nai.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh Đồng Nai

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA LÊ THỊ NGỌC LOAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BÌNH ĐẲNG GIỚI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2017
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA LÊ THỊ NGỌC LOAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BÌNH ĐẲNG GIỚI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 60 34 04 03 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. ĐINH THỊ MINH TUYẾT TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2017
  3. MỤC LỤC Trang Mở đầu. ……………………………………………………………………….1 Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ BÌNH ĐẲNG GIỚI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI……………………………..……9 1.1. Khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài luận văn ………………………..9 1.1.1. Bình đẳng giới …………………………………………………….9 1.1.2. Quản lý nhà nƣớc về bình đẳng giới …………………………….16 1.2. Nội dung quản lý nhà nƣớc về bình đẳng giới…………………………..19 1.2.1. Nội dung quản lý nhà nƣớc về bình đẳng giới cấp trung ƣơng…..19 1.2.2. Nội dung quản lý nhà nƣớc về bình đẳng giới cấp tỉnh………….25 1.3. Sự cần thiết quản lý nhà nƣớc về bình đẳng giới cấp tỉnh………………29 1.3.1. Định hƣớng mục tiêu bình đẳng giới cấp tỉnh……………………29 1.3.2. Điều chỉnh hoạt động bình đẳng giới cấp tỉnh …………………..29 1.3.3. Hỗ trợ và tạo điều kiện cho hoạt động bình đẳng giới cấp tỉnh….30 1.3.4. Đảm bảo bình đẳng giới đƣợc thực hiện trong các lĩnh vực của đời sống xã hội ……………………………………………………………..31 1.4. Yếu tố tác động đến quản lý nhà nƣớc về bình đẳng giới cấp tỉnh ……..31 1.4.1. Yếu tố chính trị và pháp lý……………………………….………31 1.4.2. Điều kiện phát triển của tỉnh ……………………………….……33 1.4.3. Nguồn lực tài chính và cơ sở vật chất …………………..……….34 1.4.4. Năng lực và kinh nghiệm của đội ngũ cán bộ quản lý và thực hiện chuyên môn về bình đẳng giới …………………………………………34 1.4.5. Xu hƣớng phát triển của xã hội và thời đại ……………………...35 Chƣơng 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ BÌNH ĐẲNG GIỚI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI ……………………………………….37
  4. 2.1. Khái quát về điều kiện phát triển của tỉnh Đồng Nai ………………….. 37 2.1.1. Điều kiện tự nhiên và dân số tỉnh Đồng Nai….………………….37 2.1.2. Điều kiện kinh tế tỉnh Đồng Nai ………..….……………………38 2.1.3. Điều kiện xã hội tỉnh Đồng Nai ………………...……………….39 2.2. Thực trạng bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh Đồng Nai………...………..40 2.2.1. Bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trị ……………….…………40 2.2.2. Bình đẳng giới trong lĩnh vực kinh tế, lao động, việc làm ………43 2.2.3. Bình đẳng giới trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo ……………...44 2.2.4. Bình đẳng giới trong lĩnh vực khoa học công nghệ ……………..46 2.2.5. Bình đẳng giới trong lĩnh vực văn hóa thông tin, thể dục thể thao và du lịch ………………………………………………………….….. 47 2.2.6. Bình đẳng giới trong lĩnh vực y tế ………………………………48 2.2.7. Bình đẳng giới trong gia đình ……………………………………48 2.3. Phân tích thực trạng quản lý nhà nƣớc về bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh Đồng Nai ……………………………………………………………………50 2.3.1. Xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lƣợc bình đẳng giới tỉnh Đồng Nai ……………………………………………………………….50 2.3.2. Ban hành và tổ chức thực hiện thể chế và chính sách bình đẳng giới tỉnh Đồng Nai ………………………………………………………….55 2.3.3. Kiện toàn bộ máy quản lý nhà nƣớc về bình đẳng giới tỉnh Đồng Nai ……………………………………………………………………..60 2.3.4. Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý về bình đẳng giới tỉnh Đồng Nai …………………………………………………………………………..62 2.3.5. Hỗ trợ và huy động nguồn lực tài chính thực hiện mục tiêu bình đẳng giới tỉnh Đồng Nai ……………………………………………….64 2.3.6. Thanh tra, kiểm tra, tổng kết, đánh giá thực hiện mục tiêu bình đẳng giới tỉnh Đồng Nai ……………………………………………….65
  5. 2.4. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nƣớc về bình đẳng giới tỉnh Đồng Nai…………………………………………………………………………....69 2.4.1. Kết quả đạt đƣợc ………………………………………………..69 2.4.2. Hạn chế ………………………………………………………….71 2.4.3. Nguyên nhân của hạn chế ……………………………………….75 Chƣơng 3. ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ BÌNH ĐẲNG GIỚI TỈNH ĐỒNG NAI ………………………...78 3.1. Dự báo xu hƣớng bình đẳng giới trên thế giới và Việt Nam …..……….78 3.1.1. Dự báo xu hƣớng bình đẳng giới trên thế giới ……………..……78 3.1.2. Dự báo xu hƣớng bình đẳng giới ở Việt Nam …………………..79 3.2. Quan điểm và định hƣớng về bình đẳng giới ở Việt Nam và tỉnh Đồng Nai …………………………………………………….…………………….80 3.2.1. Quan điểm của Đảng về bình đẳng giới ở Việt Nam ………..…..80 3.2.2. Định hƣớng về bình đẳng giới tỉnh Đồng Nai …………………...82 3.3. Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về bình đẳng giới tỉnh Đồng Nai ………………………………………………………………………………85 3.3.1. Cụ thể hóa và tổ chức thực hiện hiệu quả thể chế và chính sách về bình đẳng giới ……………………………………………….................85 3.3.2. Kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý nhà nƣớc về bình đẳng giới tỉnh Đồng Nai ……………………………………………………………...92 3.3.3. Bồi dƣỡng năng lực quản lý và chuyên môn cho đội ngũ cán bộ quản lý, chuyên môn và cộng tác viên về bình đẳng giới tỉnh Đồng Nai ………………………………………………………….……………..95 3.3.4. Tăng hỗ trợ, huy động và sử dụng hiệu quả nguồn tài chính từ ngân sách của tỉnh, từ xã hội hóa trong thực hiện bình đẳng giới tỉnh Đồng Nai …………………………………………………………………………96
  6. 3.3.5. Tiến hành thƣờng xuyên hoạt động thanh tra, kiểm tra, tổng kết, đánh giá và xử lý nghiêm vi phạm trong thực hiện bình đẳng giới tỉnh Đồng Nai ………………………………………………………………98 3.3.6. Xây dựng và thực hiện hiệu quả quy chế phối hợp các cơ quan trong hoạt động bình đẳng giới……………………………………….100 KẾT LUẬN ………………………………..……………………………….102 TÀI LIỆU THAM KHẢO …………………………………………………105 PHỤ LỤC…………………………………………………………………..111
  7. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài luận văn Bình đẳng giới là một trong những biểu hiện cơ bản của trình độ phát triển xã hội, là cơ sở quan trọng để phát huy năng lực và sự đóng góp của nam giới và nữ giới cho sự phát triển của nhân loại; bình đẳng giữa nam giới và nữ giới là những điều kiện quan trọng để cả nam và nữ cùng thụ hưởng cuộc sống hạnh phúc, vui vẻ và thành đạt. Bình đẳng nam nữ và nâng cao quyền năng cho phụ nữ được Tổ chức Liên Hiệp Quốc xác định là một trong tám mục tiêu phát triển thiên niên kỷ. Điều đó cho thấy rằng bình đẳng giới đang dần được quan tâm và trở thành vấn đề quan trọng để thực hiện mục tiêu giải phóng và phát triển con người của mỗi quốc gia. Ở Việt Nam, Đảng Cộng sản Việt Nam luôn xác định giải phóng phụ nữ và sự tiến bộ của phụ nữ có ảnh hưởng trực tiếp và lâu dài tới sự phát triển của đất nước. Tại điều 9 Hiến pháp năm 1946 ghi rõ“Đàn bà ngang quyền đàn ông về mọi phương diện” [22, tr.1]. Nguyên tắc này được kế thừa và từng bước phát triển ở Hiến pháp 1959, 1980, 1992 và 2013 tại khoản 1, điều 26 là “công dân nam, nữ bình đẳng về mọi mặt, Nhà nước có chính sách bảo đảm quyền và cơ hội bình đẳng giới” [26, tr.15] và được cụ thể hóa trong nhiều văn bản pháp luật khác như Luật Hôn nhân gia đình, Luật Phòng Chống bạo lực gia đình, Bộ Luật Lao động. Bên cạnh đó, Đảng đã ban hành nhiều chính sách, nghị quyết, chỉ thị về phụ nữ nhằm thúc đẩy sự tham gia của phụ nữ vào các lĩnh vực lao động, xã hội và chính trị nhằm phát huy vai trò và sự đóng góp của phụ nữ vào quá trình xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Hiểu được vài trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế - xã hội, Việt Nam là một trong những thành viên đầu tiên tham gia Công ước xóa bỏ tất cả các hình thức phân biệt đối xử với phụ nữ (Công ước CEDAW) – văn bản luật quốc tế được Đại Hội Đồng Liên Hiệp Quốc 1
  8. thông qua ngày 18/12/1979. Tại kỳ họp thứ X, Quốc hội khóa XI, Luật Bình Đẳng giới được chính thức thông qua, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2007, tạo cơ sở pháp lý cho việc thực thi và thúc đẩy bình đẳng giới, trong đó quy định chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan quản lý nhà nước đối với bình đẳng giới. Việt Nam đã có nhiều nỗ lực trong việc thúc đẩy bình đẳng giới và đã đạt được những thành công nhất định, được các tổ chức quốc tế đánh giá cao. Như vây, bình đẳng giới không chỉ là quan điểm, quy định được Nhà nước ta đặt ra từ rất sớm mà còn thể hiện mục đích tôn chỉ và mục tiêu phát triển của đất nước. Tuy nhiên, trong thực tế, khoảng cách về giới vẫn còn tồn tại. Phụ nữ vẫn bị đối xử bất bình đẳng trong các lĩnh vực của đời sống gia đình và xã hội. Tỷ lệ phụ nữ nắm giữ vị trí lãnh đạo chủ chốt trong các cấp ủy Đảng, bộ máy nhà nước còn thấp, chưa tương xứng với tiềm năng của phụ nữ. Bạo lực gia đình vẫn diễn ra nghiêm trọng mà nạn nhân chủ yếu là phụ nữ. Định kiến giới vẫn còn là rào cản ngăn cản phụ nữ và nam giới tham gia vào các lĩnh vực trong đời sống xã hội. Thực trạng đó xuất phát từ nhiều nguyên nhân, trong đó có nguyên nhân cơ bản là vai trò quản lý của nhà nước chưa được đề cao đúng mức, chưa phát huy được hiệu quả. Trong những năm qua, Đảng bộ và chính quyền tỉnh Đồng Nai đã thực hiện đạt và vượt một số chỉ tiêu về bình đẳng giới. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều tồn tại hạn chế như: vẫn còn nhiều chỉ tiêu chưa đạt, tỷ lệ cán bộ nữ tham gia lãnh đạo chưa đạt chỉ tiêu nghị quyết, chất lượng hoạt động Ban vì sự tiến bộ phụ nữ chưa đồng đều, thiếu cán bộ chuyên trách, cán bộ thiếu kinh nghiệm, chế độ đãi ngỗ thấp, kinh phí và tài liệu tuyên truyền chưa đáp ứng được yêu cầu của nhiệm vụ, nhận thức về công tác bình đẳng giới và vì sự tiến bộ phụ nữ ở một số cấp ủy, chính quyền địa phương, đơn vị chưa đúng mức, tư tưởng 2
  9. trọng nam giới, xem nhẹ vai trò, vị trí, năng lực của phụ nữ vẫn còn tồn tại trong một bộ phận nhân dân. Những nguyên nhân đó đã ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả thực hiện mục tiêu bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh. Bình đẳng giới vừa là mục tiêu, vừa là cơ sở thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, xây dựng xã hội ổn định, phát triển bền vững theo xu thế hội nhập quốc tế, đồng thời từ thực tiễn quản lý nhà nước về bình đẳng giới còn nhiều bất cập, học viên chọn đề tài Quản lý nhà nƣớc về bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh Đồng Nai làm đề tài luận văn tốt nghiệp chương trình Thạc sĩ Quản lý công. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Bình đẳng giới là vấn đề được quan tâm từ rất sớm, nó được quan tâm nhiều ở khía cạnh như quyền phụ nữ, nhiệm vụ, vai trò, trách nhiệm của phụ nữ, giải phóng phụ nữ hơn là quyền bình đẳng giữa nam và nữ. Đã có rất nhiều bài nghiên cứu, bài viết về đề tài nâng cao năng lực và đấu tranh cho quyền phụ nữ, nhưng quyền của phụ nữ chỉ là một phần tiêu chí của bình đẳng giới. Đến nay, đã có một số tài liệu nghiên cứu về bình đẳng giới và quản lý nhà nước về bình đẳng giới như: Giới và quyền của phụ nữ trong pháp luật Việt Nam của Tác giả Vương Thị Hạnh (chủ biên), Nhà Xuất bản Phụ nữ, năm 2006, nội dung sách trình bày các kiến thức cơ bản về giới và quyền của phụ nữ trong pháp luật Việt Nam. Qua đó cung cấp những kiến thức cơ bản những quy định về quyền và lợi ích của phụ nữ trong pháp luật. Hỏi – Đáp về Luật Bình đẳng giới của tác giả Lê Thị Ngân Giang, Nhà Xuất bản phụ nữ, năm 2008, tài liệu cung cấp những kiến thức ngắn gọn và cơ bản về bối cảnh ra đời, mục đích ban hành, các lý thuyết về giới, những cơ sở nền tảng để xây dựng Luật bình đẳng giới; nội dung Luật bình đẳng giới; bình đẳng giới trong các lĩnh vực của đời sống xã hội và gia đình, các biện pháp 3
  10. bảo đảm thúc đẩy bình đẳng giới; trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, gia đình và cá nhân trong thực hiện và bảo đảm bình đẳng giới. Đặc biệt, sách trích dẫn một số văn bản quy phạm pháp luật về thực thi Luật bình đẳng giới ở Việt Nam. Ngoài ra còn có các bài báo, bài nghiên cứu, báo cáo tham luận về bình đẳng giới: - Báo cáo bạo lực trên cơ sở giới của tổ chức Liên hợp quốc tại Việt Nam, tháng 5 năm 2010, phân tích bối cảnh kinh tế - xã hội; pháp luật, chính sách phòng, chống bạo lực giới tại Việt Nam, từ đó đưa ra các khuyến nghị nhằm giảm thiểu các trường hợp bạo lực trên cơ sở giới. - Báo cáo nghiên cứu “Hướng tới bình đẳng giới ở Việt Nam: Để tăng trưởng bao trùm có lợi cho phụ nữ”, năm 2016 của cơ quan về Bình đẳng giới và trao quyền cho phụ nữ của Liên hợp quốc (UN Women), báo cáo đánh giá mô hình tăng trưởng kinh tế hiện nay của Việt Nam, đồng thời cho thấy, mặc dù phụ nữ đang góp một phần lớn trong phát triển kinh tế, việc đạt được mô hình tăng trưởng bao trùm vẫn là một thách thức đối với Việt Nam. Nghiên cứu cảnh báo rằng nếu những lợi ích của tăng trưởng kinh tế được phân bổ không đều và quản lý không tốt, quá trình hội nhập có thể duy trì sự tách biệt về giới trên thị trường lao động, đồng thời làm gia tăng tình trạng dễ bị tổn thương của lao động nữ và duy trì khoảng cách tiền lương giữa hai giới. - Báo cáo đánh giá giới tại Việt Nam của Ngân hàng Thế giới năm 2011, phân tích các nguyên nhân và rào cản tạo nên bất bình đẳng giới ở Việt Nam. Qua đó đưa ra các kiến nghị nhằm bảo đảm việc thực hiện bình đẳng giới. - Báo cáo phát triển giới năm 2012, chuyên đề bình đẳng giới và phát triển của Ngân hàng Thế giới: đánh giá tầm quan trọng của bình đẳng giới đối với sự phát triển; những khu vực trên thế giới tiến bộ nhất và chậm tiến bộ 4
  11. nhất về thực hiện bình đẳng giới; chương trình toàn cầu về bình đẳng giới với các số liệu cập nhật đến năm 2011. - Báo cáo việc thực hiện mục tiêu quốc gia về bình đẳng giới năm 2015 và giai đoạn 2011-2015 của Chính phủ. - Báo cáo phân tích năng lực bình đẳng giới của bộ phận làm công tác bình đẳng giới cấp tỉnh, thành phố của Ban quản lý các dự án nâng cao năng lực về bình đẳng giới Bộ Lao động thương binh xã hội năm 2014. - Luận văn thạc sĩ Hành chính công: Quản lý nhà nước về bình đẳng giới ở tỉnh Bình Dương của tác giả Bùi Thị Mỹ Ngân. Luận văn đã đưa ra và phân tích những khái niệm liên quan đến giới, bình đẳng giới và quản lý nhà nước về bình đẳng giới. Phân tích, đánh giá công tác quản lý của nhà nước đối với vấn đề bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Luận văn chỉ giới hạn phạm vi nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Các công trình nghiên cứu và các bài viết trên đã đề cập đến nhiều khía cạnh của vấn đề bình đẳng giới, bao gồm khía cạnh quản lý nhà nước về bình đẳng giới. Tuy nhiên, các công trình này chủ yếu tập trung vào vấn đề bình đẳng giới ở một số lĩnh vực như, lao động, việc làm, lĩnh vực gia đình, lĩnh vực chính trị, lĩnh vực y tế. Đối tượng nghiên cứu của phần lớn các công trình này là các mục tiêu của bình đẳng giới và vai trò của phụ nữ trong quản lý nhà nước, trong đó vai trò quản lý nhà nước chỉ được xem là một trong số các giải pháp được khuyến nghị. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu đề tài luận văn góp phần hoàn thiện quản lý nhà nước về bình đẳng giới tại tỉnh Đồng Nai. 5
  12. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để thực hiện mục đích nghiên cứu, luận văn tập trung giải quyết các nhiệm vụ sau: - Hệ thống lý luận cơ bản về bình đẳng giới và quản lý nhà nước về bình đẳng giới. - Phân tích thực trạng quản lý nhà nước về bình đẳng giới tại tỉnh Đồng Nai. - Đề xuất các giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về bình đẳng giới tại tỉnh Đồng Nai. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tƣợng nghiên cứu Quản lý nhà nước về bình đẳng giới trên địa bàn cấp tỉnh. 4.2. Phạm vi nghiên cứu + Phạm vi về nội dung: tập trung nghiên cứu các nội dung quản lý nhà nước về bình đẳng giới trên địa bàn cấp tỉnh. + Phạm vi về không gian: trên địa bàn tỉnh Đồng Nai. + Phạm vi về thời gian: phân tích và đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh Đồng Nai từ năm 2011 đến năm 2016; đề xuất giải pháp trong giai đoạn tới. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Nghiên cứu đề tài luận văn dựa trên phương pháp luận duy vật biện chứng, duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác – Lênin; tư tưởng Hồ Chí Minh; quan điểm và đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam về bình đẳng giới. 6
  13. 5.2. Phƣơng pháp nghiên cứu + Phương pháp nghiên cứu tài liệu thứ cấp: nghiên cứu các báo cáo, tài liệu, số liệu của các cơ quan quản lý, cơ quan Đảng và các tổ chức chính trị - xã hội để làm rõ vấn đề. + Phương pháp thống kê, thu thập và xử lý số liệu thống kê: trên cơ sở số liệu thu thập được, học viên tiến hành xử lý số liệu và lấy số liệu thống kê một cách khoa học. + Phương pháp phân tích: phân tích các báo cáo, tài liệu, số liệu có liên quan đến bình đẳng giới và quản lý về bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh. + Phương pháp tổng hợp: học viên tiến hành thu thập và tổng hợp các tài liệu, số liệu có liên quan của các cơ quan, tổ chức có liên quan. + Phương pháp so sánh: dựa trên cơ sở số liệu về kết quả thực hiện bình đẳng giới qua các giai đoạn trên địa bàn tỉnh Đồng Nai, học viên đã tiến hành so sánh với các chỉ tiêu đề ra của tỉnh và của cả nước để đánh giá kết quả thực hiện qua các giai đoạn. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Về mặt lý luận Luận văn đã hệ thống hóa được lý luận cơ bản về bình đẳng giới và quản lý nhà nước về bình đẳng giới. Đây là cơ sở cho những nghiên cứu thực tiễn quản lý nhà nước về bình đẳng giới ở các địa phương. 6.2. Về mặt thực tiễn Luận văn đã phân tích và đánh giá được thực trạng quản lý nhà nước về bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh Đồng Nai, xác định những kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế. Đồng thời, luận văn đề ra những giải pháp thiết thực góp phần hoàn thiện quản lý nhà nước về bình đẳng giới tại tỉnh Đồng Nai. 7
  14. Các giải pháp của luận văn sẽ góp phần tích cực vào việc nâng cao vai trò và hiệu quả quản lý nhà nước về bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh Đồng Nai; góp phần giúp cho chính quyền địa phương và cho tổ chức Hội LHPN tỉnh thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của mình. 7/ Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung chính, luận văn có cấu trúc 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về bình đẳng giới cấp tỉnh Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh Đồng Nai. Chương 3: Định hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh Đồng Nai. 8
  15. Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ BÌNH ĐẲNG GIỚI TRÊN ĐỊA BÀN CẤP TỈNH 1.1. Khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài luận văn 1.1.1. Bình đẳng giới  Giới là những khác biệt và mối quan hệ xã hội giữa phụ nữ và nam giới. Nói cách khác, giới đề cập đến các quan niệm, thái độ, hành vi, mối quan hệ và tương quan về địa vị xã hội của phụ nữ và nam giới trong một bối cảnh lịch sử cụ thể, do học hỏi mà có và có thể thay đổi theo thời gian. Theo Luật Bình đẳng giới năm 2006 thì “giới chỉ đặc điểm vị trí, vai trò của nam và nữ trong tất cả các mối quan hệ xã hội” [27, tr.1].  Khái niệm bình đẳng giới Theo luật bình đẳng giới, “bình đẳng giới là việc nam, nữ có vị trí, vai trò ngang nhau, được tạo điều kiện và cơ hội phát huy năng lực của mình cho sự phát triển của cộng đồng, của gia đình và thụ hưởng như nhau về thành quả của sự phát triển đó” [27, tr.4], nghĩa là những ứng xử, những khát vọng và những nhu cầu khác nhau của phụ nữ và nam giới đều được cân nhắc, đánh giá và ủng hộ như nhau. Bình đẳng giới không có nghĩa nữ giới và nam giới trở thành như nhau, nhưng các quyền, trách nhiệm và các cơ hội của mỗi người không phụ thuộc họ sinh ra là nam giới hay nữ giới. Bình đẳng giới bao hàm bình đẳng về quyền, bình đẳng về cơ hội tiếp cận và kiểm soát nguồn lực, bình đẳng về thụ hưởng những thành quả và lợi ích, bình đẳng giới không đơn thuần là nam giới làm việc gì thì nữ giới cũng phải làm như nam giới và ngược lại. Bình đẳng giới luôn xét đến khía cạnh khác biệt về mặt sinh học giữa nam và nữ, tôn trọng sự khác biệt này chính là tạo cơ hội, điều kiện thực hiện bình đẳng giới. 9
  16.  Nội dung bình đẳng giới Được Luật bình đẳng giới quy định nội dung bình đẳng giới được thể hiện trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội và gia đình, cụ thể là: chính trị; kinh tế; lao động; giáo dục và đào tạo; khoa học và công nghệ; văn hóa thông tin, thể dục, thể thao; y tế và gia đình. Thứ nhất, bình đẳng trong lĩnh vực chính trị Được quy định tại Điều 11 của Luật bình đẳng giới là: “nam, nữ bình đẳng tham gia quản lý nhà nước, tham gia hoạt động xã hội; nam, nữ bình đẳng trong tham gia xây dựng và thực hiện hương ước, quy ước của cộng đồng hoặc quy định, quy chế của ứng cử đại biểu Quốc hội, đại biểu hội đồng nhân dân, tự ứng cử và giới thiệu ứng cử vào các cơ quan lãnh đạo của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp; nam, nữ bình đẳng về tiêu chuẩn chuyên môn, độ tuổi khi được đề bạt, bổ nhiệm vào cùng vị trí quản lý, lãnh đạo của cơ quan, tổ chức” [27, tr.4]. Sự bình đẳng giữa nam và nữ trong lĩnh vực chính trị có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong quá trình ra quyết định và hoạch định chính sách của các cơ quan nhà nước, nó sẽ có tác động lớn lao đối với việc thúc đẩy thực hiện bình đẳng giới trong các lĩnh vực khác của đời sống xã hội. Việc tăng cường tham gia tiếng nói của phụ nữ và tạo sự bình đẳng giữa nam và nữ trên chính trường và trong đời sống xã hội sẽ làm tăng ảnh hưởng, hiệu quả thực hiện của các chính sách, chương trình và dự án, góp phần làm giảm tham nhũng, lãng phí và tăng cường năng lực quản lý nhà nước. Thứ hai, bình đẳng giới trong lĩnh vực kinh tế Điều 12 Luật bình đẳng giới quy định “nam, nữ bình đẳng trong việc thành lập doanh nghiệp, tiến hành hoạt động sản xuất, kinh doanh, quản lý 10
  17. doanh nghiệp, bình đẳng trong việc tiếp cận thông tin, nguồn vốn, thị trường và nguồn lao động” [27, tr.4]. Để đạt được các mục tiêu đề ra của bình đẳng giới trong lĩnh vực kinh tế cần có các giải pháp phù hợp như: có chính sách ưu tiên về thuế theo quy định của pháp luật đối với các doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động nữ; tạo điều kiện cho nữ chủ doanh nghiệp trong phát triển kinh doanh; hỗ trợ vay vốn và tiếp cận các nguồn vốn cho lao động nữ ở khu vực nông thôn được theo quy định của pháp luật; bảo đảm các chế độ cho nữ lao động. Thứ ba, việc làm Điều 13, Luật Bình Đẳng giới quy định “nam, nữ bình đẳng về tiêu chuẩn, độ tuổi khi tuyển dụng, được đối xử bình đẳng tại nơi làm việc về việc làm, tiền công, tiền lương, bảo hiểm xã hội, điều kiện lao động và các điều kiện làm việc khác; nam, nữ bình đẳng về tiêu chuẩn, độ tuổi khi được đề bạt, bổ nhiệm giữ các chức danh trong các ngành, nghề có tiêu chuẩn chức danh” [27, tr.4]. Việc làm là điều kiện để mỗi con người tự nuôi sống bản thân, góp phần tạo ra của cải vật chất và tinh thần cho xã hội; là một trong những nhu cầu quan trọng của con người và là điều kiện phát triển toàn diện của mỗi cá nhân. Cùng với tiến trình đổi mới và phát triển kinh tế, cơ hội lao động, việc làm đã ngày càng mở rộng đối với nam giới và nữ giới. Bộ Luật lao động Việt Nam quy định mọi người đều có “quyền làm việc, tự do lựa chọn việc làm và nghề nghiệp, học nghề và nâng cao trình độ nghề nghiệp, không bị phân biệt đối xử” [28, tr.2] về giới tính. Song, trong thực tế vẫn còn tồn tại sự phân nhóm, phân biệt công việc giữa nam và nữ. Nam thường làm các công việc thuộc về các nhóm công nghiệp nặng, quản lý lãnh đạo, lực lượng vũ trang và các công việc đòi hỏi chuyên môn nghiệp vụ cao. Trong khi đó, phụ nữ tập trung nhiều trong những nhóm ngành dịch vụ, công nghiệp nhẹ và công việc 11
  18. làm thuê cho hộ gia đình không đòi hỏi nhiều về trình độ chuyên môn kỹ thuật cao nên mức lương thấp, tính ổn định không cao. Thứ tư, bình đẳng giới trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo Điều 14 Luật Bình đẳng giới quy định: “nam, nữ bình đẳng về độ tuổi đi học, đào tạo, bồi dưỡng; nam, nữ bình đẳng trong việc lựa chọn ngành, nghề học tập, đào tạo; nam, nữ bình đẳng trong việc tiếp cận và hưởng thụ các chính sách về giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ; nữ cán bộ, công chức, viên chức khi tham gia đào tạo, bồi dưỡng mang theo con dưới ba mươi sáu tháng tuổi được hỗ trợ theo quy định của Chính phủ” [27, tr. 5]. Giáo dục, đào tạo được coi là một trong 17 mục tiêu phát triển bền vững của Liên hợp quốc. Nhất là trong thời đại khoa học công nghệ phát triển như vũ bão, sự xuất hiện của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư thì đổi mới giáo dục, đào tạo không chỉ quan trọng mà còn trở nên bức thiết hơn, có ý nghĩa quyết định tương lai của mỗi dân tộc, mỗi quốc gia. Thứ năm, bình đẳng giới trong lĩnh vực khoa học công nghệ Điều 15 Luật Bình đẳng giới quy định “nam, nữ bình đẳng trong việc tiếp cận, ứng dụng khoa học và công nghệ; nam, nữ bình đẳng trong việc tiếp cận các khoá đào tạo về khoa học và công nghệ, phổ biến kết quả nghiên cứu khoa học, công nghệ và phát minh, sáng chế” [27, tr.5]. Để thay đổi nhận thức sai lệch về vai trò trong nghề nghiệp, có chính sách thỏa đáng để khuyến khích, huy động sự tham gia của phụ nữ vào các lĩnh vực khoa học – công nghệ, tạo điều kiện cần thiết, bình đẳng như nam giới trong nghiên cứu khoa học. Nhà nước cũng cần có chính sách khuyến khích phát triển tài năng, tạo điều kiện cho phụ nữ theo đuổi các bậc học cao trên đại học, thạc sỹ, tiến sỹ, đặc biệt là đối với những phụ nữ trẻ có triển vọng. 12
  19. Thứ sáu, bình đẳng giới trong lĩnh vực văn hóa, thông tin, thể dục, thể thao Điều 16 Luật Bình đẳng giới quy định “nam, nữ bình đẳng trong tham gia các hoạt động văn hoá, thông tin, thể dục, thể thao; nam, nữ bình đẳng trong hưởng thụ văn hoá, tiếp cận và sử dụng các nguồn thông tin” [27, tr.5]. Để đảm bảo bình đẳng giới trong việc tham gia các hoạt động văn hóa, thông tin, thể dục, thể thao cần có sự phối hợp toàn diện của các biện pháp bảo đảm bình đẳng giới. Thứ bảy, bình đẳng giới trong lĩnh vực y tế. Điều 17 Luật Bình đẳng giới năm 2006 quy định “nam, nữ bình đẳng trong tham gia các hoạt động giáo dục, truyền thông về chăm sóc sức khỏe, sức khoẻ sinh sản và sử dụng các dịch vụ y tế; nam, nữ bình đẳng trong lựa chọn, quyết định sử dụng biện pháp tránh thai, biện pháp an toàn tình dục, phòng, chống lây nhiễm HIV/AIDS và các bệnh lây truyền qua đường tình dục; phụ nữ nghèo cư trú ở vùng sâu, vùng xa, là đồng bào dân tộc thiểu số, trừ các đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, khi sinh con đúng chính sách dân số được hỗ trợ theo quy định của Chính phủ” [27, tr.5]. Cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội, lĩnh vực y tế đã có nhiều chính sách nhằm đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe ngày càng cao của người dân. Những chính sách này đã tạo điều kiện cho mọi người dân kể cả nam và nữ, trẻ em gái và trẻ em trai có thể tiếp cận dễ dàng với các dịch vụ y tế. Tuy nhiên, thực tiễn vẫn cho thấy có sự chênh lệch đáng kể giữa người giàu và người nghèo trong sử dụng các dịch vụ chăm sóc sức khỏe. Trong các gia đình nghèo, phụ nữ ít được tiếp cận các dịch vụ chăm sóc sức khỏe do khả năng tài chính hạn hẹp và nếu phải cắt giảm chi phí thì phụ nữ thường lựa chọn cắt giảm chăm sóc y tế của mình để dành cho các thành viên khác trong gia đình. Bên cạnh đó, còn có nhiều vấn đề liên quan đến chăm sóc sức khỏe 13
  20. sinh sản, tiếp cận dịch vụ y tế của phụ nữ, đặc biệt là vùng sâu vùng xa và vùng khó khăn. Thứ tám, bình đẳng giới trong lĩnh vực gia đình. Điều 18 Luật Bình đẳng giới quy định “vợ, chồng bình đẳng với nhautrong quan hệ dân sự và các quan hệ khác liên quan đến hôn nhân và gia đình; vợ, chồng có quyền, nghĩa vụ ngang nhau trong sở hữu tài sản chung, bình đẳng trong sử dụng nguồn thu nhập chung của vợ chồng và quyết định các nguồn lực trong gia đình; vợ, chồng bình đẳng với nhau trong việc bàn bạc, quyết định lựa chọn và sử dụng biện pháp kế hoạch hoá gia đình phù hợp; sử dụng thời gian nghỉ chăm sóc con ốm theo quy định của pháp luật; con trai, con gái được gia đình chăm sóc, giáo dục và tạo điều kiện như nhau để học tập, lao động, vui chơi, giải trí và phát triển; các thành viên nam, nữ trong gia đình có trách nhiệm chia sẻ công việc gia đình” [27, tr.5-6]. Gia đình là một tế bào của xã hội. Cùng với tiến bộ xã hội, tư tưởng gia trưởng trọng nam khinh nữ đang dần dần mất đi, nhưng có một nghịch lý vẫn còn tồn tại là việc nội trợ, nuôi dưỡng con cái, chăm sóc các thành viên trong gia đình vẫn được coi là công việc của phụ nữ, còn nam giới là người trụ cột, quyết định chính trong gia đình và đóng vai trò chính trong các quan hệ xã hội bên ngoài gia đình; tính chất bảo thủ của sự phân công lao động truyền thống theo giới ở các mức độ khác nhau vẫn còn được bảo lưu trong một bộ phận gia đình Việt Nam đã làm hạn chế cơ hội học tập của các bé gái, cản trợ phụ nữ tham gia vào các hoạt động xã hội và có địa vị, thu nhập như nam giới. Bên cạnh đó, định kiến giới và tư tưởng thích con trai cùng với việc tiếp cận dễ dàng các dịch vụ y tế để sinh con trai đã tạo nên khoảng cách lớn của tỷ lệ giới tính sau sinh của bé trai và bé gái. Điều đó, tạo nên sự bất bình 14
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2