intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về chất thải rắn sinh hoạt tại Việt Nam

Chia sẻ: ViLijen ViLijen | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:151

40
lượt xem
11
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn Thạc sĩ Quản lý công "Quản lý nhà nước về chất thải rắn sinh hoạt tại Việt Nam" trình bày các nội dung chính sau: Cơ sở khoa học về quản lý nhà nước đối với chất thải rắn sinh hoạt; Thực trạng quản lý nhà nước về chất thải rắn sinh hoạt tại Việt Nam; Định hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về chất thải rắn sinh hoạt tại Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về chất thải rắn sinh hoạt tại Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN NGỌC PHÁT QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TẠI VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI - 2021
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN NGỌC PHÁT QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TẠI VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8 34 04 03 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRỊNH THỊ THỦY HÀ NỘI - NĂM 2021
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan, luận văn thạc sĩ quản lý công “Quản lý nhà nƣớc về chất thải rắn sinh hoạt tại Việt Nam” là công trình nghiên cứu của bản thân tôi. Các số liệu đƣợc sử dụng trong nghiên cứu luận văn có nguồn gốc rõ ràng, đảm bảo sự tin cậy và kết quả trình bày trong luận văn đƣợc thu thập trong quá trình nghiên cứu là trung thƣc, chƣa từng đƣợc công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào. Tác giả Luận văn Nguyễn Ngọc Phát
  4. LỜI CẢM ƠN Sau một quá trình học tập, nghiên cứu tại Học viện Hành chính Quốc gia. Em đã hoàn thành Luận văn cao học chuyên ngành Quản lý công. Trƣớc hết, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Quý Thầy, Cô của Học viện Hành chính Quốc gia đã dành nhiều thời gian, tâm huyết để truyền dạy những kiến thức cũng nhƣ kinh nghiệm quý báu giúp em nâng cao đƣợc trình độ và khả năng ứng dụng những kiến thức đã học và thực tiễn công tác tại cơ quan. Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Trịnh Thị Thủy – Cô đã trực tiếp hƣớng dẫn tận tình và giúp đỡ em hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Em cũng xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo Viện Chiến lƣợc, Chính sách tài nguyên và môi trƣờng, các đồng nghiệp, gia đình và bạn bè đã hỗ trợ, tạo điều kiện trong suốt quá trình thu thập thông tin, số liệu cũng nhƣ có những ý kiến đóng góp giúp em hoàn thành luận văn. Mặc dù bản thân em đã rất cố gắng, tuy nhiên, do thời gian nghiên cứu và những kiến thức về mặt lý luận vẫn còn hạn chế nên luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận đƣợc những ý kiến đóng góp của Quý Thầy, Cô, đồng nghiệp cùng độc giả để giúp đỡ em có điều kiện hoàn thiện hơn nữa. Em xin chân thành cảm ơn! Tác giả Luận văn Nguyễn Ngọc Phát
  5. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Bảo vệ môi trƣờng BVMT Chất thải nguy hại CTNH Chất thải rắn CTR Chất thải rắn sinh hoạt CTRSH Khoa học và Công nghệ KH&CN Kinh tế - Xã hội KT-XH Tài nguyên và Môi trƣờng TN&MT Nghị định – Chính Phủ NĐ-CP
  6. MỤC LỤC DANH MỤC BẢNG DANH MỤC HÌNH MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1 Chƣơng 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT ..................................................................... 9 1.1. Khái quát về chất thải rắn sinh hoạt ...................................................... 9 1.1.1. Chất thải rắn và chất thải rắn sinh hoạt ........................................... 9 1.1.2. Nguồn phát sinh chất thải rắn sinh hoạt ........................................ 10 1.2. Tác động của chất thải rắn sinh hoạt .................................................... 13 1.2.1. Tác động của chất thải rắn sinh hoạt tới môi trƣờng .................... 13 1.2.2. Tác động của chất thải rắn sinh hoạt tới sức khỏe cộng đồng ...... 15 1.2.3. Tác động của chất thải rắn sinh hoạt đến kinh tế - xã hội............. 16 1.3. Quản lý nhà nƣớc đối với chất thải rắn sinh hoạt ................................ 17 1.3.1. Khái niệm quản lý nhà nƣớc về chất thải rắn sinh hoạt ................ 17 1.3.2. Sự cần thiết của quản lý nhà nƣớc về chất thải rắn sinh hoạt ....... 19 1.3.3. Vai trò của quản lý nhà nƣớc về chất thải rắn sinh hoạt ............... 20 1.3.4. Nội dung quản lý nhà nƣớc đối với chất thải rắn sinh hoạt .......... 21 1.3.5. Các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý nhà nƣớc đối với chất thải rắn sinh hoạt .................................................................................................. 25 1.4. Kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc về chất thải rắn sinh hoạt tại một số nƣớc trên thế giới và bài học cho Việt Nam ........................................... 28 1.4.1. Hàn Quốc ...................................................................................... 28 1.4.2. Nhật Bản........................................................................................ 30 1.4.3. Úc .................................................................................................. 31 1.4.4. Đài Loan ........................................................................................ 31 1.4.5. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam .............................................. 32
  7. TIỂU KẾT CHƢƠNG 1.............................................................................. 37 Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TẠI VIỆT NAM ....................................................................... 38 2.1. Khái quát về Việt Nam và tình hình phát sinh chất thải rắn sinh hoạt tại Việt Nam ..................................................................................................... 38 2.1.1. Điều kiện tự nhiên và tình hình kinh tế - xã hội ........................... 38 2.1.2. Tình hình phát sinh chất thải rắn sinh hoạt tại Việt Nam ............. 41 2.2. Thực trạng công tác quản lý nhà nƣớc về chất thải rắn sinh hoạt tại Việt Nam ..................................................................................................... 44 2.2.1. Hệ thống thể chế chính sách, pháp luật của nhà nƣớc .................. 44 2.2.2. Tổ chức bộ máy và cơ chế phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nƣớc về chất thải rắn sinh hoạt................................................................ 52 2.2.3. Công tác triển khai, thực hiện chính sách pháp luật về chất thải rắn sinh hoạt .................................................................................................. 62 2.2.4. Công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm trong quản lý nhà nƣớc về chất thải rắn sinh hoạt................................................................ 79 2.3. Đánh giá chung công tác quản lý nhà nƣớc về chất thải rắn sinh hoạt hiện nay tại Việt Nam ................................................................................. 82 2.3.1. Kết quả đạt đƣợc ........................................................................... 82 2.3.2. Hạn chế, yếu kém và nguyên nhân ............................................... 83 TIỂU KẾT CHƢƠNG 2.............................................................................. 88 Chƣơng 3: ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TẠI VIỆT NAM .................... 89 3.1. Định hƣớng quản lý nhà nƣớc về chất thải rắn sinh hoạt tại Việt Nam ..................................................................................................................... 89 3.1.1. Quan điểm ..................................................................................... 89 3.1.2. Mục tiêu ........................................................................................ 91
  8. 3.2. Các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà nƣớc về chất thải rắn sinh hoạt tại Việt Nam .......................................................................... 93 3.2.1. Hoàn thiện hệ thống chính sách pháp luật .................................... 93 3.2.2. Hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật .................... 94 3.2.3. Kiện toàn tổ chức bộ máy và cơ chế phối hợp giữa các cơ quan quản lý chất thải rắn sinh hoạt ................................................................ 95 3.2.4. Nâng cao năng lực đội ngũ công chức hoạt động trong quản lý nhà nƣớc về chất thải rắn sinh hoạt................................................................ 97 3.2.5. Tăng cƣờng công tác xây dựng và thực hiện quy hoạch quản lý chất thải rắn ............................................................................................. 99 3.2.6. Tăng cƣờng công tác thanh kiểm tra trong quản lý chất thải rắn sinh hoạt ................................................................................................ 100 3.2.7. Đẩy mạnh xã hội hóa đối với xử lý chất thải rắn sinh hoạt ........ 102 3.2.8. Đẩy mạnh xử lý chất thải rắn sinh hoạt theo khâu...................... 103 3.2.9. Tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức, sự tham gia và trách nhiệm của ngƣời dân ............................................................................. 107 3.2.10. Tăng cƣờng hợp tác quốc tế ...................................................... 109 TIỂU KẾT CHƢƠNG 3............................................................................ 111 KẾT LUẬN ................................................................................................... 112 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................... 114 PHỤ LỤC ...................................................................................................... 118 PHỤ LỤC 2: .................................................................................................. 124
  9. DANH MỤC BẢNG Bảng 1.1: Phân loại chất thải rắn sinh hoạt ..................................................... 11 Bảng 1.2: Thành phần chất thải rắn đô thị tại một số quốc gia ...................... 12 Bảng 2.1: Vốn đầu tƣ phát triển toàn xã hội năm 2019 .................................. 40 Bảng 2.2: Khối lƣợng chất thải rắn sinh hoạt đô thị phát sinh năm 2019 ...... 43 Bảng 2.3: Khối lƣợng chất thải rắn sinh hoạt đô thị phát sinh năm 2019 ...... 43 Bảng 2.4: Các tỉnh thành phố có lƣợng phát sinh CTR trên 1000 tấn/ngày ... 44 Bảng 3.1: Công nghệ xử lý CTRSH ............................................................. 106
  10. DANH MỤC HÌNH Hình 1.1: Nguồn gốc phát sinh CTRSH ......................................................... 11 Hình 2.1: Tỷ lệ đóng góp GDP giữa các ngành kinh tế năm 2019 ................. 40 Hình 2.1 : Tỷ lệ thu gom CTRSH đô thị ......................................................... 69 Hình 2.2: Tỷ lệ thu gom CTRSH nông thôn ................................................... 70 Hình 2.3: Tỷ lệ xử lý chất thải theo các phƣơng pháp .................................... 73 Hình 2.4: Quy trình đốt thu hồi năng lƣợng điển hình ................................... 76 Hình 2.5: Quy trình sản xuất phân compost ................................................... 77 Hình 2.6: Quy trình Cacbon hóa ..................................................................... 78
  11. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn Rác thải đã và đang trở thành vấn đề cấp bách đối với toàn thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng. Rác thải gây ra rất nhiều vấn đề, nhƣ: mùi khó chịu, vi trùng gây bệnh, điều kiện sinh hoạt mất vệ sinh. Rác thải không đƣợc thu gom, tồn đọng, lâu ngày sẽ sinh ra các tác nhân tác động đến sức khoẻ con ngƣời. Nghiêm trọng hơn nó thải vào nƣớc, đất và không khí những hóa chất rất độc hại dù đƣợc xử lý bằng cách chôn lấp hay đốt, gây ra tình trạng ô nhiễm trầm trọng. GDP thực của Việt Nam có tỉ lệ tăng trƣởng trong năm 2019 cao, gần với tỉ lệ tăng trƣởng năm 2018 và Việt Nam là một trong những quốc gia có tốc độ tăng trƣởng cao nhất trong khu vực. Tuy nhiên, cùng với sự gia tăng dân số mạnh mẽ, quá trình đô thị hóa đất nƣớc và sự hình thành, phát triển vƣợt bậc của các ngành nghề sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, một mặt thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc, mặt khác đã làm gia tăng nhu cầu tiêu dùng hàng hóa, nguyên vật liệu, năng lƣợng, đã và đang làm gia tăng lƣợng CTR phát sinh, cả về số lƣợng, thành phần và tính chất đã và đang gây áp lực rất lớn đến môi trƣờng. Năm 2019, lƣợng CTRSH phát sinh ở Việt Nam hiện nay khoảng 25,5 triệu tấn/năm, trong đó CTRSH đô thị khoảng 38.000 tấn/ngày và CTRSH nông thôn - khoảng 32.000 tấn/ngày. Đối với CTRSH đô thị, tỷ lệ thu gom đã tăng từ 78% năm 2008 lên 85,5% năm 2017. Dịch vụ thu gom đã đƣợc mở rộng tới các đô thị loại V. Một số đô thị đặc biệt, đô thị loại I nhƣ Tp. Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Hải Phòng có tỷ lệ thu gom khu vực nội thành đạt 100%. Tỷ lệ thu gom CTRSH tại khu vực nông thôn mới đạt khoảng 40-55% (Bộ TNMT, 2018). Tỷ lệ thu gom tại các vùng nông thôn ven đô hoặc thị trấn đạt tỷ lệ cao hơn, khoảng 60-80%, còn tại một số nơi vùng sâu, vùng xa, tỷ lệ thu 1
  12. gom chỉ đạt dƣới 10%. Tính đến năm 2018, Tỷ lệ tái chế CTRSH vẫn còn thấp, khoảng 8-12% CTRSH đô thị và 3,24% đối với CTRSH vùng nông thôn. Hiện nay, phƣơng pháp chính trong xử lý/tiêu hủy CTR vẫn là chôn lấp; ƣớc tính 70-75% CTRSH đang đƣợc xử lý theo phƣơng pháp này [33]. Với tình hình thực tế hiện nay, có thể thấy quản lý nhà nƣớc về CTRSH có ý nghĩa vô cùng quan trọng vì đi kèm với sự phát triển kinh tế- xã hội, quản lý nhà nƣớc về CTRSH là một trong các công tác quan trọng nhằm hƣớng đến bảo vệ môi trƣờng, bảo vệ sức khỏe, nâng cao chất lƣợng cuộc sống của ngƣời dân và hƣớng tới phát triển bền vững. Mặc dù đã có những bƣớc tiến đáng ghi nhận song công tác quản lý CTRSH hiện vẫn còn nhiều tồn tại. CTR chƣa đƣợc phân loại tại nguồn; các biện pháp giảm thiểu phát sinh chƣa đƣợc áp dụng mạnh mẽ; tỷ lệ thu gom CTRSH nông thôn còn thấp và chƣa có chuyển biến tích cực; việc tái chế còn lạc hậu, gây ô nhiễm và phƣơng thức xử lý chính vẫn đang là chôn lấp. Nguyên nhân là do hệ thống chính sách pháp luật về quản lý CTRSH còn chƣa đầy đủ, chồng chéo. Việc tổ chức, phân công trách nhiệm về CTR vẫn còn phân tán và thiếu sự thống nhất gây khó khăn cho việc triển khai thực hiện. Trong khi đó, việc triển khai thực thi các chính sách, văn bản quy phạm pháp luật về CTR vẫn còn những khó khăn, vƣớng mắc. Công tác thanh tra, kiểm tra thực thi pháp luật còn nhiều hạn chế, các chế tài quy định về xử phạt đối với các vi phạm về quản lý CTR chƣa đủ sức răn đe. Mặt khác, việc tổ chức triển khai quy hoạch quản lý CTR đã phê duyệt tại các địa phƣơng còn chậm. Đầu tƣ cho công tác quản lý CTRSH còn hạn chế, chƣa đáp ứng đuợc nhu cầu thực tế do thiếu nguồn lực tài chính. Công tác xã hội hóa hiện còn yếu do thiếu các quy định phù hợp nhằm thu hút các nguồn lực đầu tƣ. 2
  13. Vấn đề lựa chọn công nghệ xử lý CTRSH tối ƣu vẫn đang là bài toán thách thức đối với các nhà quản lý và các nhà khoa học trong khi hiện chƣa có mô hình công nghệ xử lý CTRSH hoàn thiện đạt đƣợc cả các tiêu chí về kỹ thuật, kinh tế, xã hội và môi trƣờng. Các công nghệ xử lý CTR của Việt Nam chƣa thực sự hiện đại và đang có quy mô nhỏ Hầu hết công nghệ xử lý CTR nhập khẩu không phù hợp với thực tế CTR tại Việt Nam do chƣa đƣợc phân loại tại nguồn, nhiệt trị của CTRSH thấp, độ ẩm không khí cao… Còn các công nghệ xử lý CTR chế tạo trong nƣớc lại chƣa đồng bộ và hoàn thiện nên chƣa thể phổ biến và nhân rộng. Có thể thấy, vấn đề quản lý và xử lý CTRSH tại Việt Nam đang là vấn đề nóng, vô cùng cấp bách. Trên cơ sở đó, học viên lựa chọn nội dung: “Quản lý nhà nƣớc về chất thải rắn sinh hoạt tại Việt Nam” làm đề tài luận văn cao học. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Quản lý nhà nƣớc về chất thải rắn sinh hoạt là nội dung đã đƣợc nhiều nhà khoa học quan tâm, với nhiều công trình nghiên cứu có thể đƣợc kể đến nhƣ sau: - Tác giả Huỳnh Trung Hải, Hà Vĩnh Hƣng, Nguyễn Đức Quảng (2016), Tái sử dụng và tái chế chất thải, NXB Xây dựng đƣa ra những khái niệm cơ bản và những định nghĩa khác nhau của chất thải rắn [20]. - TS. Nguyễn Văn Phƣớc (2008), Giáo trình Quản lý và xử lý chất thải rắn, NXB Xây dựng đã đƣa ra định nghĩa về chất thải rắn, sơ lƣợc lịch sử phát triển và quản lý chất thải rắn, các ảnh hƣởng của chất thải rắn đến môi trƣờng và nội dung quản lý tổng hợp chất thải rắn [26]. - TS. Phạm Tuấn Hùng, TS. Đỗ Tiến Anh, TS. Nguyễn Đức Lƣợng, ThS. Ứng Thị Thúy Hà và ThS. Chử Thị Hồng Nhung (2016), Quản lý chất 3
  14. thải và Biến đổi khí hậu, NXB xây dựng đƣa ra một số khái niệm và định nghĩa về chất thải [25]. - Đại học Tài nguyên và Môi trƣờng (2013), Giáo trình Quản lý CTR và chất thải nguy hại đƣa ra khái niệm CTR, sự phát sinh CTR, tác hại của CTR cũng nhƣ cung cấp các kiến thức cơ bản về quản lý và các công nghệ xử lý CTR đô thị [19]. - Học viện Hành chính Quốc (2010), Giáo trình Quản lý học đại cương, NXB Khoa học và Kỹ thuật đƣa ra những kiến thức cơ bản nhất về khoa học quản lý, giúp ngƣời đọc hiểu và có thể vận dụng những kiến thức cơ bản này vào làm cơ sở cho việc nghiên cứu [21]. - Học viện Hành chính Quốc gia (2016), Giáo trình Quản lý công, NXB Bách khoa Hà Nội đƣa ra những cơ sở lý luận, thực tiễn liên quan đến hoạt động quản lý trong khu vực công [22]. - Học viện Hành chính Quốc (2010), Giáo trình Lý luận hành chính nhà nước đƣa ra khái niệm về quản lý nhà nƣớc, khái niệm thể chế hành chính và lý luận chung về quản lý hành chính nhà nƣớc [23]. - Tổng cục Môi trƣờng (2019), Báo cáo tổng kết nhiệm vụ Đánh giá tình hình nguồn thải, phát sinh chất thải và công tác kiểm soát nguồn thải, quản lý chất thải với mục tiêu kiểm tra, đánh giá công tác quản lý CTR tại 63 tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ƣơng và kiểm tra đánh giá các cơ sở xử lý CTRSH tại các địa phƣơng [38]. - TS. Nguyễn Trung Thắng, TS. Hoàng Hồng Hạnh, ThS. Dƣơng Thị Phƣơng Anh, Ths. Nguyễn Ngọc Tú (2019), Quản lý chất thải rắn ở Việt Nam – thực trạng và giải pháp, Tạp chí Khoa học và Công nghệ Việt Nam, số 6/2019 nêu tổng quát về tình hình phát sinh CTR ở Việt Nam hiện nay, thực trạng công tác quản lý CTR, các vấn đề và thách thức về quản lý CTR cũng nhƣ một số giải pháp đề xuất trong thời gian tới [33]. 4
  15. -Một số luận văn nhƣ: Tác giả Nguyễn Minh Phƣơng (2012), Đánh giá hiện trạng và đề xuất các định hướng quản lý CTR tại thành phố Đà Nẵng, Luận văn thạc sĩ Khoa học môi trƣờng, Đại học Quốc gia Hà Nội; Tác giả Bùi Thị Nhung (2014), Quản lý chất thải rắn tại thành phố Hưng Yên, Luận văn thạc sĩ khoa học, Đại học Khoa học tự nhiên;Tác giả Lƣơng Xuân Tự (2014), Quản lý Chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội, Luận văn thạc sĩ Quản lý đô thị và Công trình, Đại học Kiến trúc Hà Nội là những nghiên cứu về những mặt khác nhau với các phạm vi về không gian, thời gian khác nhau có liên quan đến vấn đề quản lý chất thải rắn. Từ tổng quan tình hình nghiên cứu trên, có thể thấy: Các công trình trên đã hệ thống hóa những vấn đề về khái niệm quản lý nhà nƣớc, các vấn đề liên quan đến quản lý CTRSH. Có thể thấy, quản lý nhà nƣớc đối với chất thải rắn sinh hoạt là vấn đề đƣợc nghiên cứu trong nhiều công trình, đề tài nghiên cứu. Tuy nhiên, đa phần các công trình này thiên về vấn đề kỹ thuật chứ không tập trung vào quản lý nhà nƣớc đối với CTRSH trên phạm vi cả nƣớc. Chính vì vậy, đề tài luận văn: “Quản lý nhà nƣớc về chất thải rắn sinh hoạt tại Việt Nam” là công trình nghiên cứu có ý nghĩa thực tiễn, lý luận và không trùng lặp. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn - Mục đích: Từ hệ thống lý luận cơ bản về quản lý nhà nƣớc, quản lý nhà nƣớc về CTRSH, thực trạng công tác quản lý nhà nƣớc hiện nay kết hợp việc sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu cần thiết, đề tài nghiên cứu nhằm đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà nƣớc về CTRSH tại Việt Nam. - Nhiệm vụ: Để thực hiện mục đích nêu trên, luận văn phải thực hiện các nhiệm vụ sau: Hệ thống hoá lý luận cơ bản về quản lý nhà nƣớc về CTRSH. 5
  16. Đánh giá thực trạng CTRSH và quản lý nhà nƣớc về CTRSH tại Việt Nam. Định hƣớng và đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà nƣớc về CTRSH tại Việt Nam. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn - Đối tượng nghiên cứu: Công tác quản lý nhà nƣớc về CTRSH tại Việt Nam. - Phạm vi nghiên cứu: Phạm vi về nội dung: Các nội dung liên quan đến thực trạng quản lý nhà nƣớc về CTRSH gồm 4 nội dung: Xây dựng, ban hành thể chế, chính sách; Tổ chức bộ máy quản lý nhà nƣớc đối với CTRSH; Công tác triển khai, thực hiện chính sách pháp luật về chất thải rắn sinh hoạt và Công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm. Phạm vi về không gian: tại Việt Nam. Phạm vi về thời gian: 2017-2020, định hƣớng đến năm 2025. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn - Phương pháp luận: Luận văn vận dụng phƣơng pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của Chủ nghĩa Mác – Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh và đƣờng lối, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nƣớc trong quản lý nhà nƣớc về CTRSH. - Phương pháp nghiên cứu: Phƣơng pháp nghiên cứu tài liệu thứ cấp: Nghiên cứu các tài liệu có sẵn (giáo trình, sách chuyên khảo, báo khoa học, văn bản quản lý của nhà nƣớc, báo cáo, đề án, luận văn, luận án…) liên quan đến CTRSH, quản lý nhà nƣớc và quản lý nhà nƣớc về CTRSH. Phƣơng pháp thống kê mô tả: sử dụng phƣơng pháp này để xử lý và trình bày kết quả. 6
  17. Phƣơng pháp tổng hợp, phân tích và đánh giá: thực hiện tổng hợp, phân tích các tài liệu thu thập, khảo sát và kết quả điều tra, trên cơ sở đó đánh giá những nội dung đã đạt đƣợc và những vấn đề còn tồn tại liên quan đến các chính sách đã ban hành cũng nhƣ việc thực thi các chính sách đó. Từ đó đƣa ra các đề xuất, kiến nghị. Phƣơng pháp so sánh: thực hiện đối chiếu những kinh nghiệm trong quản lý nhà nƣớc về CTRSH của một số nƣớc trên thế giới. Từ đó, rút ra bài học kinh nghiệm phù hợp cho Việt Nam Phƣơng pháp chuyên gia: thực hiện tham vấn và xin ý kiến của các chuyên gia, các nhà quản lý, nghiên cứu có kinh nghiệm và chuyên môn sâu về lĩnh vực nghiên cứu của đề tài. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn - Ý nghĩa lý luận Luận văn đã hệ thống hóa, làm sáng tỏ cơ sở lý luận về hoạt động quản lý nhà nƣớc đối với CTRSH với các nội dung: khái niệm, các nội dung của quản lý nhà nƣớc về CTRSH, các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý nhà nƣớc về CTRSH. - Ý nghĩa thực tiễn Luận văn phân tích, đánh giá thực trạng trong công tác quản lý nhà nƣớc về CTRSH tại Việt Nam. Từ đó đƣa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý đối với lĩnh vực này. Luận văn là tài liệu tham khảo hữu ích đối với cơ quan quản lý nhà nƣớc, các nhà quản lý trong việc thực hiện công tác quản lý nhà nƣớc, đặc biệt trong lĩnh vực quản lý CTRSH. Đồng thời, luận văn cũng là tài liệu tham khảo cho những cá nhân, tổ chức quan tâm, nghiên cứu về quản lý nhà nƣớc về lĩnh vực CTRSH. 7. Kết cấu của luận văn 7
  18. Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, Phụ lục, luận văn gồm 3 chƣơng: Chƣơng 1: Cơ sở khoa học về quản lý nhà nƣớc đối với chất thải rắn sinh hoạt Chƣơng 2: Thực trạng quản lý nhà nƣớc về chất thải rắn sinh hoạt tại Việt Nam Chƣơng 3: Định hƣớng và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về chất thải rắn sinh hoạt tại Việt Nam 8
  19. Chƣơng 1 CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT 1.1. Khái quát về chất thải rắn sinh hoạt 1.1.1. Chất thải rắn và chất thải rắn sinh hoạt Chất thải rắn (CTR) xuất hiện từ khi con ngƣời có mặt trên trái đất. Con ngƣời khai thác và sử dụng các nguồn tài nguyên trên trái đất để phục vụ đời sống sinh hoạt của mình, đồng thời thải ra CTR. Ban đầu, sự thải bỏ các chất thải của con ngƣời chƣa gây ra các vấn đề ô nhiễm môi trƣờng trầm trọng do số lƣợng dân cƣ còn thấp và diên tích đất tự nhiên còn rộng lớn. Xã hội loài ngƣời ngày càng phát triển, dần dần con ngƣời sống tập hợp thành các nhóm, bộ lạc, cộng đồng dân cƣ… thì càng ngày, sự tích lũy của CTR trong môi trƣờng càng trở thành vấn đề nghiêm trọng hơn. Thực phẩm thừa, các loại chất thải khác đƣợc thải bỏ bừa bãi tại khắp mọi nơi tạo điều kiện phát triển cho các loài gặm nhấm và các loại sinh vật gây bệnh khác. Do không có kế hoạch quản lý nên các mầm bệnh phát sinh từ CTR đã gây ra các lan truyền bệnh trầm trọng ví dụ nhƣ bệnh dịch hạch ở Châu Âu và giữa thế kỷ 14. Đến thế kỷ 19, việc kiểm soát dịch bệnh, bảo vệ sực khỏe cộng đồng đƣợc quan tâm. Ngƣời ta nhận thấy rằng CTR phải đƣợc thu gom và xử lý đúng cách thì mới có thể kiểm soát các loại vật gặm nhấm, ruồi, bọ có nguy cơ gây các bệnh truyền nhiễm. Kể từ đó đến này, các định nghĩa về CTR cùng dần ra đời nhiều hơn. Theo Chƣơng trình Môi trƣờng Liên hợp quốc (UNEP), CTR là mọi dạng vật chất hoặc thiết bị, đồ dùng đƣợc thải bỏ, hoặc đƣợc dự định thải bỏ, hoặc yêu cầu phải thải bỏ theo quy định của pháp luật [24]. 9
  20. Theo Hội đồng liên minh Châu Âu năm 2008, Chất thải là mọi dạng vật chất hoặc vật dụng mà chủ sở hữu thải bỏ, hoặc dự định thải bỏ, hoặc yêu cầu thải bỏ. Theo Luật bảo vệ môi trƣờng 2014 do Quốc hội ban hành, chất thải là vật chất đƣợc thải ra từ sản xuất kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc các hoạt động khác [31]. Theo Nghị đinh số 38/2015/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý chất thải và phế liệu, CTR đƣợc định nghĩa là chất thải ở thể rắn hoặc sệt (còn gọi là bùn thải), đƣợc thải ra từ sản xuất kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc các hoạt động khác [16]. Theo quan điểm của tác giả, rác thải hiểu đơn giản là những vật, những chất mà con ngƣời không sử dụng nữa và thải ra môi trƣờng xung quanh nhƣ: Thức ăn thừa, bao bì ni lông, phế liệu, giấy, đồ đạc, nội thất không sử dụng nữa… Một quan điểm nữa của tác giả về chất thải công nghiệp là chất thải đƣợc tạo ra từ hoạt động công nghiệp, bao gồm bất kỳ vật liệu nào trở nên vô dụng trong quá trình sản xuất tại các nhà máy, công nghiệp, luyện kim và hoạt động khai thác. Từ những quan điểm trên, theo tác giả, Chất thải rắn bao gồm tất cả các chất thải ở dạng rắn, phát sinh do các hoạt động của con người và sinh vật, được thải bỏ khi chúng không còn hữu ích hay khi con người không muốn sử dụng nữa. Từ định nghĩa về CTR nêu trên, có thể khái quát về chất thải rắn sinh hoạt như sau: CTRSH là CTR phát sinh trong quá trình sinh hoạt của cá nhân, hộ gia đình tại nhà ở, khu thương mại, cơ quan và nơi công cộng. 1.1.2. Nguồn phát sinh chất thải rắn sinh hoạt 10
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
11=>2