intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:116

7
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của luận văn "Quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị" nhằm phân tích và làm rõ thực trạng Quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị; Đề xuất một số giải pháp, kiến nghị để công tác Quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ................/............... .............../............. HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN THỊ HUẾ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN VĨNH LINH, TỈNH QUẢNG TRỊ LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2024
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ................/............... .............../............. HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN THỊ HUẾ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN VĨNH LINH, TỈNH QUẢNG TRỊ LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8 34 04 03 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. LẠI ĐỨC VƢỢNG THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2024
  3. LỜI CAM ĐOAN Đề tài “Quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị” là luận văn tốt nghiệp thạc sĩ quản lý công của tác giả tại trường Học viện Hành chính Quốc gia. Tác giả cam đoan đây là công trình của riêng tác giả. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa được công bố trong các công trình nghiên cứu khác. Tác giả Nguyễn Thị Huế
  4. LỜI CẢM ƠN Tác giả xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành đến quý thầy, cô giáo của Học viện Hành chính Quốc gia đã tạo điều kiện tốt nhất cho tác giả trong thời gian học tập và nghiên cứu tại trường. Tác giả xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến TS. Lại Đức Vượng đã quan tâm, giúp đỡ tận tình, hướng dẫn và tạo điều kiện giúp tôi hoàn thành luận văn. Đồng thời, tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các cơ quan liên quan đã tạo điều kiện, giúp đỡ tôi trong thời gian nghiên cứu, điều tra, thu thập số liệu cần thiết để tôi có thể hoàn thành luận văn của mình. Cuối cùng, tôi xin cảm ơn người dân và bạn bè, đồng nghiệp đã quan tâm, tạo điều kiện cho tác giả trong quá trình nghiên cứu và hoàn thiện luận văn. Xin chân thành cảm ơn./. Tác giả Nguyễn Thị Huế
  5. MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cam đoan Lời cảm ơn Mục lục Danh mục các chữ viết tắt MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chƣơng 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN................ 9 1.1. Các khái niệm cơ bản .................................................................... 9 1.1.1. Nghề ...................................................................................... 9 1.1.2. Đào tạo nghề ........................................................................ 11 1.1.3. Quản lý nhà nước ................................................................. 13 1.1.4. Quản lý nhà nước về đào tạo nghề ........................................ 16 1.1.5. Lao động nông thôn .............................................................. 18 1.1.6. Đào tạo nghề cho lao động nông thôn ................................... 20 1.1.7. Quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn ... 22 1.2. Vai trò của đào tạo nghề cho lao động nông thôn ........................ 23 1.3. Nội dung quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động ở nông thôn ........................................................................................... 26 1.3.1. Hệ thống văn bản quản lý ..................................................... 26 1.3.2. Cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý ............................................ 29 1.3.3. Đội ngũ công chức viên chức thực hiện quản lý và thực hiện nhiệm vụ đào tạo nghề cho lao động ở nông thôn .................... 31 1.3.4. Hình thức đào tạo, nội dung chương trình, phương pháp giảng dạy ....................................................................................... 33 1.3.5. Nguồn tài chính, đầu tư cơ sở vật chất .................................. 36 1.3.6. Công tác thanh tra, kiểm tra, đánh giá kết quả đào tạo nghề .. 38
  6. 1.4. Các yếu tố tác động đến quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn ............................................................................ 39 1.4.1. Yếu tố chủ quan ................................................................... 39 1.4.2. Yếu tố khách quan ................................................................ 41 1.5. Kinh nghiệm của một số địa phương (cấp huyện) và bài học cho huyện Vĩnh Linh ......................................................................... 43 1.5.1. Kinh nghiệm tại huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ .................... 43 1.5.2. Kinh nghiệm tại huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa ............... 47 1.5.3. Kinh nghiệm tại huyện Đăk Hà, tỉnh Kon Tum ..................... 49 1.5.4.. Bài học rút ra cho huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị ............ 52 Tiểu kết Chương 1 ............................................................................. 54 Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TẠI HUYỆN VĨNH LINH, TỈNH QUẢNG TRỊ ......................................................................... 55 2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị ..................................................................................................... 55 2.1.1. Vị trí địa lý ........................................................................... 55 2.1.2. Điều kiện tự nhiên ................................................................ 56 2.2. Tình hình dân số và lao động trên địa bàn huyện Vĩnh Linh ........ 58 2.2.1. Tình hình dân số ................................................................... 58 2.2.2. Tình hình lao động ............................................................... 59 2.3. Thực trạng công tác quản lý nhà nước ......................................... 61 2.3.1. Các cơ chế, chính sách quy định về đào tạo nghề cho lao động nông thôn .............................................................................. 61 2.3.2. Cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý ............................................ 62 2.3.3. Thực trạng năng lực đội ngũ công chức viên chức thực hiện quản lý và thực hiện nhiệm vụ đào tạo nghề cho lao động ở nông thôn ....................................................................................... 65 2.3.4. Thực trạng hệ thống chương trình, tài liệu ............................ 67
  7. 2.3.5. Thực trạng quản lý và sử dụng nguồn tài chính, đầu tư cơ sở vật chất ...................................................................................... 70 2.3.6. Kết quả đào tạo nghề cho lao động ở nông thôn trong thời gian qua ......................................................................................... 72 2.3.7. Công tác thanh tra, kiểm tra .................................................. 81 2.4. Đánh giá các yếu tố tác động ....................................................... 82 2.5. Đánh giá chung về quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại huyện Vĩnh Linh .................................................. 83 2.5.1. Đánh giá ............................................................................... 83 2.5.2. Những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế ......................... 87 Tiểu kết chương 2 .............................................................................. 89 Chƣơng 3: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔNG TẠI HUYỆN VĨNH LINH, TỈNH QUẢNG TRỊ ....................................... 90 3.1. Phương hướng và mục tiêu .......................................................... 90 3.1.1. Phương hướng ...................................................................... 90 3.1.2. Mục tiêu ............................................................................... 91 3.2. Các giải pháp .............................................................................. 93 3.2.1. Hệ thống văn bản quản lý ..................................................... 94 3.2.2. Cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý ............................................ 95 3.2.3. Xây dựng đội ngũ công chức viên chức thực hiện quản lý và thực hiện nhiệm vụ đào tạo nghề cho lao động ở nông thôn ....... 96 3.2.4. Quản lý nội dung chương trình, phương pháp giảng dạy ....... 98 3.2.5. Nguồn tài chính, đầu tư cơ sở vật chất ................................ 100 3.2.6. Công tác thanh tra, kiểm tra ................................................ 101 Tiểu kết chương 3 ............................................................................ 104 KẾT LUẬN .................................................................................................. 105 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 106
  8. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT STT VIẾT TẮT VIẾT ĐẦY ĐỦ 1. CCVC Công chức viên chức 2. ĐTN Đào tạo nghề 3. GDNN Giáo dục nghề nghiệp 4. GDTX Giáo dục thường xuyên 5. GS. TKSH Giáo sư – Tiến sĩ khoa học 6. HĐND Hội đồng nhân dân 7. KHKT Khoa học kỹ thuật 8. KT - XH Kinh tế - xã hội 9. LĐNT Lao động nông thôn 10. LĐ – TB&XH Lao động – Thương binh & Xã hội 11. MTTQ Mặt trận Tổ quốc 12. NN&PTNT Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 13. NTM Nông thôn mới 14. QLNN Quản lý nhà nước 15. THPT Trung học phổ thông 16. UBND Ủy ban nhân dân 17. VAC Vườn Ao Chuồng
  9. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Nguồn nhân lực giữ vai trò quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, nhất là nguồn nhân lực qua đào tạo. Việc đầu tư cho giáo dục và đào tạo là chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước, trong đó đào tạo nghề (ĐTN) có vai trò rất quan trọng trong việc phát triển nguồn nhân lực cho xã hội ở nước ta hiện nay. Hiện tại ở Việt Nam, khu vực nông thôn chiếm 65,6% dân số và hơn 50% lực lượng lao động xã hội. Lao động nông thôn chủ yếu làm việc trong lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp; hằng năm cung cấp nguồn lương thực, thực phẩm đáp ứng yêu cầu tiêu dùng của xã hội và bảo đảm an ninh lương thực quốc gia, đây là nguồn nhân lực dồi dào có vai trò quan trọng trong quá trình hiện đại hóa đất nước. Nhận thức được tầm quan trọng này, Đảng và Nhà nước ta đã và đang quan tâm chỉ đạo triển khai thực hiện công tác đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho lao động tại khu vực nông thôn. Trong chiến lược phát triển dạy nghề của Chính phủ giai đoạn 2011 -2020; dự báo đến năm 2025, Nhà nước ta xác định: Phát triển dạy nghề là sự nghiệp và trách nhiệm của toàn xã hội; là một nội dung quan trọng của chiến lược, quy hoạch phát triển nguồn nhân lực quốc gia, đòi hỏi phải có sự tham gia của Chính phủ, các Bộ, ngành, địa phương, các cơ sở dạy nghề, cơ sở sử dụng lao động và người lao động để thực hiện đào tạo nghề theo nhu cầu của thị trường lao động. Tuy nhiên, lao động nông thôn trình độ nghề nghiệp chưa đáp ứng được yêu cầu đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn, trên thực tế lực lượng lao động nông thôn được đào tạo về kiến thức nghề nghiệp chiếm tỷ lệ rất thấp, chất lượng đào tạo nghề cơ bản chưa đáp ứng được yêu cầu của các 1
  10. doanh nghiệp; số lượng và cơ cấu nghề đào tạo vẫn mất cân đối. Điều này khiến không ít người lao động gặp khó khăn trong quá trình tìm việc làm có thu nhập để nâng cao chất lượng cuộc sống. Từ những năm 2017 - 2022, công tác quản lý nhà nước (QLNN) về đào tạo nghề cho lao động nông thôn (LĐNT) ở huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị đã đạt được những kết quả nhất định: Hệ thống cơ sở đào tạo nghề được quy hoạch, phát triển mạnh mẽ, nhất là Trung tâm dạy nghề (cũ) nay là Trung tâm giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên huyện được thành lập, trong đó quy mô đào tạo được mở rộng các ngành nghề đã được chú trọng như: xây dựng, sửa chữa xe máy, may dân dụng, may công nghiêp; trồng trọt, chăn nuôi…; công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật về dạy nghề, công tác quy hoạch, dự báo nhu cầu đào tạo nghề cho lao động nông thôn được các cấp chính quyền quan tâm triển khai; các nhân tố đảm bảo chất lượng đào tạo được tăng cường khiến chất lượng đào tạo nghề cũng dần được cải thiện; đã gắn mục tiêu đào tạo nghề với chuyển dịch cơ cấu lao động, cơ cấu kinh tế - xã hội; sau đào tạo nhiều lao động đã tìm được việc làm, tăng thu nhập, góp phần xóa đói, giảm nghèo, phát triển kinh tế - xã hội và xây dựng nông thôn mới tại địa phương. Tuy nhiên, công tác đào tạo nghề ở huyện Vĩnh Linh vẫn còn tồn tại nhiều bất cập như: Công tác tuyên truyền phổ biến chính sách pháp luật và tư vấn học nghề cho lao động nông thôn chưa hiệu quả, bộ máy quản lý nhà nước về công tác đào tạo nghề còn thiếu kinh nghiệm; việc triển khai công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn chưa gắn kết chặt chẽ với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch xây dựng nông thôn mới với thị trường lao động; công tác kiểm tra, giám sát chưa thực hiện thường xuyên và còn thiếu chặt chẽ dẫn đến chất lượng, hiệu quả đào tạo chưa cao, chưa phù hợp với nhu cầu của người học và người sử dụng lao động và mục tiêu của Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn. 2
  11. Xuất phát từ thực tiễn trên, tác giả lựa chọn và tiến hành nghiên cứu đề tài: “Quản lý Nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại huyện huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị” với mong muốn góp phần vào tháo gỡ vấn đề mà huyện Vĩnh Linh nói riêng, tỉnh Quảng Trị và cả nước nói chung đang đặc biệt quan tâm là phát triển công tác đào tạo nghề, công tác quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn phục vụ nhu cầu về nhân lực cho các lĩnh vực kinh tế - xã hội ở địa phương. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Trong những năm gần đây công tác Giáo dục và đào tạo là một trong những vấn đề “nóng” được xã hội quan tâm, trong đó đào tạo nghề nói chung và đào tạo nghề cho lao động nông thôn nói riêng đã có nhiều công trình khoa học, bài báo, luận văn thạc sĩ nghiên cứu ở nhiều góc độ khác nhau và đã đạt được những thành tựu nhất định. Tuy nhiên chúng ta có thể phân loại các nhóm như sau: Nhóm thứ nhất: Quan điểm của các nhà quản lý và các cơ quan quản lý trong lĩnh vực dạy nghề. Theo TS. Bùi Ngọc Thanh, viết góc nhìn chính sách đăng trên báo của Bộ Lao động -Thương binh và xã hội năm 2016 có nêu: “Hoạt động dạy nghề từ khi có Luật Dạy nghề đã từng bước phục hồi và có sự phát triển mạnh mẽ”. Hệ thống dạy nghề với 3 cấp trình độ đào tạo (sơ cấp nghề, trung cấp nghề, cao đẳng nghề) được hình thành. Mạng lưới cơ sở dạy nghề phát triển rộng khắp trên cả nước, đa dạng về hình thức sở hữu và loại hình đào tạo. Quy mô tuyển sinh tăng nhanh, góp phần nâng cao tỷ lệ lao động qua đào tạo. Nguồn lực đầu tư cho dạy nghề được đa dạng hóa. Các điều kiện bảo đảm chất lượng dạy nghề từng bước được cải thiện và nâng cao. Chất lượng, hiệu quả dạy nghề có chuyển biến tích cực, đáp ứng về nhu cầu nhân lực phục vụ trực tiếp trong hầu hết các lĩnh vực của nền kinh tế quốc 3
  12. dân, góp phần thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động và phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Nhóm thứ hai: Các nhà Quản lý nhà nước về giáo dục trong đó đề cập đến công tác đào tạo nghề, Luật dạy nghề. Đặc biệt là theo tinh thần của Hiến pháp sửa đổi, bổ sung năm 2013 thì Luật dạy nghề hiện nay được thay thế bằng Luật giáo dục nghề nghiệp năm 2014 và các nghiên cứu đó đều làm rõ về tầm quan trọng, chức năng, nhiệm vụ và quản lý nhà nước về công tác dạy nghề, trong đó đề cập đến đối tượng lao động nông thôn tại đề án 1956/TTg. Thuộc nhóm này có ý kiến của các nhà nghiên cứu giáo dục như: Nguyễn Thị Hằng (2013), “Quản lý đào tạo nghề ở các trường dạy nghề theo hướng đáp ứng nhu cầu xã hội’’, Luận án Tiến sĩ quản lý giáo dục, Đại học Giáo dục. Nội dung đánh giá thực trạng, đề xuất các giải pháp đổi mới công tác quản lý đào tạo nghề ở các trường dạy nghề theo hướng đáp ứng nhu cầu xã hội nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo nghề trong giai đoạn hiện nay ở Việt Nam. Các tham luận đã trình bày tại Hội thảo “giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo nghề đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động ở các tỉnh vùng Tây Nguyên giai đoạn 2016-2020”, trong đó đưa ra chỉ tiêu đào tạo cho 4.500 lao động nông thôn. Nhóm thứ ba: Thuộc nhóm này có các luận văn cao học của tác giả trong đó có thể kể đến: Nguyễn Đức Tĩnh (2007), “Quản lý Nhà nước về đầu tư phát triển đào tạo nghề ở nước ta”, Luận án Tiến sĩ kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội. Nội dung luận án đã tập trung nghiên cứu về cơ sở lý luận và thực tiễn của quản lý Nhà nước về đầu tư phát triển đào tạo nghề ở nước ta; Viện Nghiên cứu khoa học đào tạo nghề (2011), “Báo cáo dạy nghề Việt Nam”. Báo cáo đã đưa ra bức tranh tổng thể về đào tạo nghề ở Việt Nam hiện nay với những đánh giá một cách khái quát về những ưu điểm, những tồn tại, hạn 4
  13. chế của hệ thống đào tạo nghề, qua đó đề xuất các kiến nghị để hoàn thiện chính sách nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo nghề ở Việt Nam; Nguyễn Tiến Dũng (2013), “Chiến lược, chính sách phát triển dạy nghề”, NXB. Chính trị quốc gia, Hà Nội. Công trình đã tập trung nghiên cứu về chiến lược, chính sách phát triển dạy nghề của nước ta và kinh nghiệm của một số nước trên thế giới; Chu Đức Bình (2014), “Dạy nghề cho lao động nông thôn Việt Nam”, Luận văn thạc sĩ Quản lý kinh tế, Hà Nội. Luận văn đã khái quát được một số vấn đề về lý luận và thực tiễn trong công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn, qua đó đánh giá thực trạng công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn nước ta thời gian qua, phân tích những thành công, hạn chế và nguyên nhân của nó. Từ đó, đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả trong đào tạo nghề cho lao động nông thôn Việt Nam trong giai đoạn từ nay đến năm 2020 và những năm tiếp theo; Nguyễn Hữu Tình (2017), “Quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình”, luận văn Thạc sĩ, Học Viện hành chính. Luận văn đã luận giải vai trò, nội dung quản lý nhà nước về ĐTN, phân tích đánh giá tình hình phát triển ĐTN, tình hình QLNN về ĐTN của huyện Bố Trạch, xác định mục tiêu nhiệm vụ phát triển ĐTN đáp ứng nhu cầu phát triển lực lượng lao động theo cơ cấu nền kinh tế. Từ đó đề xuất các giải pháp phát huy vai trò của QLNN để đạt được mục tiêu, đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế; Bùi Thị Hải (2017) “Quản lý nhà nước về đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk”, luận văn Thạc sĩ, Học viện Hành chính. Luận văn đã nghiên cứu lý luận và thực tiễn QLNN về đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, đề xuất các quan điểm và giải pháp để nâng cao hiệu quả QLNN về lĩnh vực này, đáp ứng yêu cầu đào tạo và phát triển nguồn nhân lực cho xã hội giai đoạn hiện nay và những năm tiếp theo; Lê Thị Mỹ Hằng (2017) “Quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh Đắk Nông’’, luận văn Thạc sĩ, Học viện Hành 5
  14. chính. Luận văn phân tích, đánh giá hoạt động QLNN về ĐTN cho LĐNT, thực trạng QLNN, đề xuất các giải pháp, kiến nghị cho công tác quản lý đối với hoạt động này tại đia phương. Ngoài ra, còn có một số công trình nghiên cứu, bài báo, đề tài nghiên cứu khác…Như vậy các đề tài nghiên cứu nêu trên ở phương diện lý luận và thực tiễn đã giải quyết được những vấn đề cơ bản về đào tạo nghề cho lao động nông thôn. Tuy nhiên, đề tài luận văn của tác giả sẽ tập trung nghiên cứu về Quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị trong giai đoạn 2017 - 2022. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn - Mục đích nghiên cứu: Tăng cường công tác quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị. - Nhiệm vụ nghiên cứu: Để đạt được mục đích nêu trên, đề tài thực hiện một số nhiệm vụ sau: + Phân tích làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn Quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn, tìm hiểu kinh nghiệm một số địa phương trong nước. + Phân tích và làm rõ thực trạng Quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị. + Đề xuất một số giải pháp, kiến nghị để công tác Quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn - Đối tượng nghiên cứu: Quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị. - Phạm vi nghiên cứu: + Về không gian: tại huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị; + Về thời gian: từ năm 2017 đến nay 6
  15. + Về nội dung: Các hoạt động quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn + Về chủ thể thực hiện công tác quản lý: Các cơ quan, tổ chức liên quan 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn - Phương pháp luận: Luận văn được thực hiện dựa trên Phương pháp luận của Triết học Mác - Lênin đáp ứng những đòi hỏi của nhận thức khoa học hiện đại cũng như các quan điểm, đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, hệ thống văn bản pháp quy của nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn - Phương pháp nghiên cứu cụ thể: Trên cơ sở phương pháp luận chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, trong nghiên cứu tác giả đã sử dụng nhiều phương pháp nghiên cứu cụ thể như: - + Phương pháp nghiên cứu tài liệu thứ cấp (desk study); - + Phương pháp thống kê - + Phương pháp phân tích, tổng hợp,... 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa về lý luận Kết quả nghiên cứu của Luận văn góp phần làm sáng tỏ, bổ sung và củng cố các luận điểm, luận cứ các công trình nghiên cứu quản lý nhà nước về đào tạo nghề ở Việt Nam nói chung, huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị nói riêng. 6.2. Ý nghĩa về thực tiễn - Kết quả nghiên cứu của Luận văn góp phần làm tư liệu tham khảo hữu ích cho các nhà quản lý hoặc nghiên cứu áp dụng các phương pháp, công trình cho công việc quản lý trong đó có các nhà quản lý đào tạo nghề. - Là tư liệu tham khảo, nghiên cứu cho các cơ sở đào tạo nghề. 7
  16. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu thành 3 chương: Chương 1. Cơ sở khoa học và thực tiễn về quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn. Chương 2. Thực trạng quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị Chương 3. Phương hướng và giải pháp quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị. 8
  17. Chƣơng 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN 1.1. Các khái niệm cơ bản 1.1.1. Nghề Trong đời sống xã hội từ trước đến nay, một khái niệm luôn được nhắc đến đó là khái niệm “nghề”. Khái niệm “nghề” thường được định nghĩa theo nhiều quan điểm, nhiều góc nhìn khác nhau. Mỗi quốc gia lại có những định nghĩa, khái niệm mới về “nghề”, chẳng hạn như: Ở Nga, khái niệm nghề được định nghĩa: “Là một loại hoạt động lao động đòi hỏi có sự đào tạo nhất định và thường là nguồn gốc của sự sinh tồn” [16]. Ở Anh, khái niệm nghề được định nghĩa: “Là công việc chuyên môn đòi hỏi một sự đào tạo trong khoa học nghệ thuật” [16]. Ở Đức, khái niệm nghề được định nghĩa: “Là hoạt động cần thiết cho xã hội ở một lĩnh vực hoạt động nhất định đòi hỏi phải được đào tạo ở trình độ nào đó” [16]. Nhìn chung, mỗi quốc gia lại đưa ra khái niệm về “nghề” khác nhau nhưng tựu chung lại ta có thể hiểu “Nghề là một dạng xác định của hoạt động trong hệ thống phân công lao động của xã hội, là tổng hợp kiến thức và kĩ năng trong lao động mà con người tiếp thu được do kết quả đào tạo chuyên môn và tích lũy kinh nghiệm trong lao động mà một người lao động cần có để thực hiện một loạt hoạt động cụ thể trong một lĩnh vực lao động nhất định” [16]. Như vậy, nghề là một hiện tượng xã hội mang tính lịch sử gắn liền với sự phân công lao động, tiến bộ khoa học kỹ thuật và văn minh của nhân loại. Đây là một hoạt động hoặc công việc mà người ta thường thực hiện để kiếm sống, lo cho cuộc sống bản thân, gia đình hoặc đóng góp vào xã hội. Nghề có thể liên quan đến kỹ năng, chuyên môn hoặc có thể là công việc hàng ngày 9
  18. mà mọi người thực hiện để duy trì cuộc sống. Nghề nghiệp đa dạng và phong phú, được phân loại thành nhiều lĩnh vực khác nhau như y tế, giáo dục, nông nghiệp, công nghiệp và nhiều lĩnh vực khác. Ở Việt Nam cũng có nhiều định nghĩa về “nghề” được đưa ra song chưa thống nhất. Ví dụ như “Nghề là một tập hợp lao động do sự phân công lao động xã hội quy định mà giá trị của nó trao đổi được. Nghề mang tính tương đối, nó phát sinh, phát triển hay mất đi do trình độ của nền sản xuất và nhu cầu xã hội” [16]. Theo giáo trình Kinh tế Lao động của trường Đại học Kinh tế quốc dân thì khái niệm nghề được hiểu là “một dạng xác định của hoạt động trong hệ thống phân công lao động của xã hội, là toàn bộ kiến thức và kỹ năng mà một người lao động cần có để thực hiện các hoạt động xã hội nhất định trong một lĩnh vực lao động nhất định” [22]. Theo chương trình hướng nghiệp VIE Thanh niên thì “nghề là một lĩnh vực hoạt động lao động mà trong đó, nhờ được đào tạo, con người có được những tri thức, những kỹ năng để làm ra các loại sản phẩm vật chất hay tinh thần nào đó, đáp ứng được những nhu cầu của xã hội [21; tr. 16]. Mặc dù khái niệm “nghề” được hiểu dưới nhiều góc độ và khía cạnh khác nhau, song ta thấy có thể thống nhất ở một số nét đặc trưng nhất định như sau: Nghề là một lĩnh vực hoạt động mà trong đó người làm nghề được đào tạo những tri thức, kỹ năng để làm ra các loại sản phẩm vật chất hay dịch vụ tinh thần nào đó đáp ứng nhu cầu của xã hội. Nghề là một hoạt động lao động mà nhờ được đào tạo, giáo dục, rèn luyện, con người có được những kiến thức, những hiểu biết cùng với những kỹ năng để tạo ra các sản phẩm vật chất hay tinh thần từ đó đáp ứng được những nhu cần thiết của xã hội. Khái niệm “nghề” có thể được hiểu và diễn giải theo nhiều cách khác nhau tùy thuộc vào ngữ cảnh và góc độ. 10
  19. Thứ nhất là nghề nghiệp: đây là một công việc hoặc sự nghiệp mà một người theo đuổi trong suốt cuộc đời. Nghề nghiệp có thể liên quan đến đào tạo, học vấn và thường có lịch sử phát triển dài hạn. Thứ hai là nghề nghiệp và nghề nghiệp tự do: một phân biệt quan trọng là giữa nghề nghiệp mà bạn thường cần có bằng cấp hoặc đào tạo chuyên môn (như luật sự, bác sĩ) và nghề nghiệp tự do mà bạn có thể thực hiện mà không cần quyền hạn chuyên môn cụ thể (như thợ điện, thợ sửa ống nước). Thứ ba là nghề làm: đây là một công việc thường xuyên mà bạn làm để kiếm sống hoặc duy trì cuộc sống hàng ngày. Thứ tư là nghề nghiệp và sở thích: nghề cũng có thể liên quan đến sở thích cá nhân của một người. Ví dụ, làm việc trong lĩnh vực bạn đam mê có thể được coi là “nghề” của bạn. Thứ năm là nghề nghiệp và vai trò xã hội: nghề có thể đóng vai trò quan trọng trong xã hội và văn hóa, đóng góp vào sự phát triển và cơ cấu của xã hội. Ví dụ, giáo viên và bác sĩ đều có vai trò xã hội quan trọng trong việc truyền đạt kiến thức và chăm sóc sức khỏe cộng đồng. Nói tóm lại, cách hiểu về “nghề” có thể thay đổi tùy thuộc vào ngữ cảnh và góc độ cá nhân của mỗi người. 1.1.2. Đào tạo nghề Đào tạo là một khái niệm có nội hàm rộng, thường được hiểu là quá trình truyền đạt kiến thức, kỹ năng và giáo dục cho người học, nhằm phát triển năng lực và khả năng của họ. Đào tạo có thể diễn ra ở nhiều cấp độ và trong nhiều lĩnh vực khác nhau, từ giáo dục cơ bản đến đào tạo nghề, đào tạo quân sự, đào tạo doanh nghiệp, và nhiều loại đào tạo chuyên sâu khác. Có nhiều khái niệm, định nghĩa về “đào tạo”. Ví dụ như, theo từ điển Bách khoa Việt Nam: “Đào tạo là quá trình tác động đến một con người nhằm làm cho con người đó lĩnh hội và nắm vững những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo một cách 11
  20. có hệ thống nhằm chuẩn bị cho người đó thích nghi với cuộc sống và khả năng nhận một sự phân công nhất định góp phần của mình vào việc phát triển xã hội, duy trì và phát triển nền văn minh của loài người. Về cơ bản đào tạo là giảng dạy và học tập trong nhà trường gắn với giáo dục đạo đức, nhân cách” [10]. Theo GS.TSKH Nguyễn Minh Đường - Viện khoa học giáo dục Việt Nam: “Đào tạo là quá trình hoạt động có mục đích, có tổ chức nhằm hình thành và phát triển hệ thống tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, thái độ… để hoàn thiện nhân cách cho mỗi cá nhân để tạo điều kiện cho họ có thể vào đời hành nghề một cách có năng suất và hiệu quả” [10]. Như vậy, đào tạo là sử dụng những chương trình, kỹ năng thực hành, hay những chương trình kiến thức liên quan đến một lĩnh vực nào đó nhằm mục đích giúp người được đào tạo nắm được những kiến thức cơ bản phục vụ công việc, nghề nghiệp của mình. Trong khuôn khổ của luận văn, khái niệm đào tạo sẽ được hiểu theo phạm vi hẹp hơn là “đào tạo nghề” hay có thể dùng từ khác đó là “dạy nghề”. Kiến thức và kỹ năng nghề của người lao động đóng một vai trò quan trọng trong việc nâng cao năng suất và hiệu suất làm việc. Do đó, việc huấn luyện và phát triển kỹ năng nghề không chỉ là quan trọng đối với cá nhân lao động mà còn ảnh hưởng đến sự thành công của doanh nghiệp và cả thị trường lao động. Điều này mang lại nhiều lợi ích cho quá trình sản xuất kinh doanh, đồng thời nâng cao chất lượng công việc và hiệu quả trong môi trường làm việc nói chung. Theo Luật Dạy nghề năm 2006, thì ĐTN hay còn được gọi là dạy nghề là “hoạt động dạy và học nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết cho người học nghề để có thể tìm được việc làm hoặc tự tạo việc làm sau khi hoàn tất khóa học” [13; tr. 1]. Theo Theo Luật Giáo dục nghề nghiệp năm 2014, đào tạo nghề nghiệp được hiểu “là hoạt động dạy và học nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết cho người học để có thể tìm được việc làm hoặc tự tạo việc làm sau khi 12
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2