intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam

Chia sẻ: Tuhai999 Tuhai999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:128

22
lượt xem
10
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về QLNN đối với FDI dưới góc độ quản lý công. Phân tích kết quả, hạn chế của công tác QLNN đối với hoạt động FDI của Việt Nam trong thời gian qua, tìm ra nguyên nhân của những hạn chế đó. Trên cơ sở này đề xuất một số giải pháp để hoàn thiện công tác QLNN về FDI của Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ………../………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA CHU HẢI VÂN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI, NĂM 2018
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ………../………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA CHU HẢI VÂN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ CÔNG Mã số: 83 40 403 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. TRANG THỊ TUYẾT HÀ NỘI, NĂM 2018
  3. LỜI CAM ĐOAN Em xin cam đoan luận văn “Quản lý nhà nước về đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam” là công trình nghiên cứu của Em. Các nội dung nghiên cứu và kết quả được trình bày trong luận văn là trung thực và đề tài luận văn không trùng lặp với bất kỳ đề tài nghiên cứu khoa học nào khác. Hà Nội, ngày 25 tháng 11 năm 2018 Tác giả luận văn Chu Hải Vân
  4. LỜI CẢM ƠN Trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu hoàn thành Luận văn, Em đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ quý báu của các thầy cô giáo, đặc biệt là các thầy cô giáo Khoa sau đại học và Khoa quản lý nhà nước về kinh tế. Với lòng biết ơn sâu sắc, Em xin được bày tỏ lời cảm ơn chân thành đến Ban giám đốc Học viện Hành chính quốc gia, các thầy, cô giáo trong nhà trường, đặc biệt Em xin gửi lời cảm ơn đến PGS.TS Trang Thị Tuyết là cô giáo trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ, động viên và tạo điều kiện thuận lợi cho Em trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Em sẽ vận dụng những kiến thức đã được học tập trong nhà trường và trong quá trình nghiên cứu hoàn thành đề tài luận văn để vận dụng vào thực tế công tác và trong quá trình nghiên cứu tiếp theo. Em xin chân thành cảm ơn! Tác giả Chu Hải Vân
  5. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ASEAN: Hiệp hội các quốc gia Nam Á BOT: Hợp đồng xây dựng – kinh doanh – chuyển giao BTO: Hợp đồng xây dựng – chuyển giao – kinh doanh BT: Hợp đồng xây dựng – chuyển giao ĐKKD: Đăng ký kinh doanh ĐTNN: Đầu tư nước ngoài FDI: Đầu tư trực tiếp nước ngoài GCNĐT: Giấy chứng nhận đầu tư GDP: Tổng sản phẩm trong nước IMF: Quỹ Tiền tệ Quốc tế KCN: Khu công nghiệp KCX: Khu chế xuất KCNC: Khu công nghệ cao M&A: Mua bán và sát nhập ODA: Hỗ trợ phát triển chính thức OECD: Tổ chức phát triển hợp tác kinh tế QLNN: Quản lý nhà nước UBND: Ủy ban Nhân dân WTO: Tổ chức Thương mại thế giới XTĐT: Xúc tiến đầu tư
  6. DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng Trang Bảng 2.1: Đầu tư trực tiếp nước ngoài được cấp giấy phép giai đoạn 40 2006 - 2017 Bảng 2.2: FDI được cấp giấy phép phân theo ngành kinh tế (lũy kế 42 các dự án còn hiệu lực đến 31/12/2017) Bảng 2.3: FDI được cấp giấy phép phân theo ngành kinh tế giai 44 đoạn 2011-2017 Bảng 2.4: FDI được cấp giấy phép phân theo hình thức đầu tư (lũy 45 kế các dự án còn hiệu lực đến 31/12/2017) Bảng 2.5: FDI được cấp giấy phép phân theo các quốc gia và vùng 47 lãnh thổ (lũy kế các dự án còn hiệu lực đến 31/12/2017) Bảng 2.6: FDI được cấp giấy phép phân theo vùng kinh tế (lũy kế 48 các dự án còn hiệu lực đến 31/12/2017) Bảng 2.7: Đóng góp của khu vực FDI trong tổng vốn đầu tư thực 50 hiện toàn xã hội Bảng 2.8: Trị giá xuất khẩu hàng hóa phân theo khu vực kinh tế giai 54 đoạn 2006 - 2017 Bảng 2.9: Tổng thu ngân sách Nhà nước giai đoạn 2006 - 2017 55 Bảng 2.10: Số doanh nghiệp kinh doanh thua lỗ theo loại hình doanh 56 nghiệp giai đoạn 2006 - 2017 Biểu đồ Biểu đồ 2.1: Số dự án và vốn đăng ký FDI 41 Biểu đồ 2.2: FDI được cấp giấy phép phân theo ngành kinh tế 43 Biểu đồ 2.3: Tỷ trọng vốn đăng ký FDI theo các quốc gia, vùng lãnh thổ 47 Biểu đồ 2.4: Tỷ trọng vốn đầu tư của khu vực FDI trong tổng vốn đầu 50 tư thực hiện toàn xã hội Biểu đồ 2.5: Đóng góp của khu vực FDI vào tăng trưởng GDP 51 Biểu đồ 2.6: Lực lượng lao động trong các khu vực doanh nghiệp 52
  7. MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 1 CHƢƠNG 1. CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI............................................................. 7 1.1 Những vấn đề lý luận về đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài ........................... 7 1.1.1 Khái niệm ......................................................................................... 7 1.1.2. Các loại hình đầu tư trực tiếp nước ngoài ..................................... 10 1.1.3. Đặc điểm của đầu tư trực tiếp nước ngoài .................................... 14 1.1.4. Vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài ........................................ 15 1.2. Lý luận quản lý Nhà nƣớc về đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài ................ 23 1.2.1. Khái niệm quản lý Nhà nước về đầu tư trực tiếp nước ngoài ....... 23 1.2.2. Sự cần thiết của quản lý Nhà nước đối với đầu tư trực tiếp nước ngoài ....................................................................................................... 26 1.2.3. Nội dung quản lý Nhà nước về đầu tư trực tiếp nước ngoài......... 27 1.3. Kinh nghiệm quản lý Nhà nƣớc về đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài của một số quốc gia. ............................................................................................. 30 1.3.1. Kinh nghiệm quản lý Nhà nước về đầu tư trực tiếp nước ngoài... 30 1.3.2. Bài học kinh nghiệm rút ra cho Việt Nam .................................... 33 CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM.............................................. 36 2.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên, kinh tế, văn hóa, xã hội ảnh hƣởng đến đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài ở Việt Nam .............................................. 36 2.1.1. Đặc điểm về tự nhiên .................................................................... 36 2.1.2. Sự phát triển kinh tế ...................................................................... 36 2.1.3. Về văn hóa - xã hội ....................................................................... 38 2.2. Thực trạng đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài tại Việt Nam từ năm 2006 đến năm 2016 ......................................................................................................... 39 2.2.1 Số dự án và vốn đăng ký của đầu tư trực tiếp nước ngoài được cấp giấy phép ......................................................................................................... 39
  8. 2.2.2 . Đầu tư trực tiếp nước ngoài được cấp giấy phép phân theo ngành kinh tế ............................................................................................................. 41 2.2.3. Đầu tư trực tiếp nước ngoài được cấp phép phân theo hình thức đầu tư ...................................................................................................... 45 2.2.4. Đầu tư trực tiếp nước ngoài được cấp phép phân theo đối tác đầu tư ............................................................................................................. 46 2.2.5. Đầu tư trực tiếp nước ngoài được cấp giấy phép phân theo địa phương .................................................................................................... 48 2.2.6. Đóng góp của khu vực đầu tư trực tiếp nước ngoài ...................... 49 2.2.7. Chuyển giá .................................................................................... 55 2.3. Thực trạng quản lý Nhà nƣớc đối với đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài tại Việt Nam ....................................................................................... 57 2.3.1. Xây dựng và thực thi chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển đối với đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam ................................ 57 2.3.2. Ban hành, phổ biến và tổ chức thực hiện văn bản pháp luật đối với đầu tư trực tiếp nước ngoài..................................................................... 61 2.3.3. Ban hành và thực thi chính sách đối với đầu tư trực tiếp nước ngoài ....................................................................................................... 73 2.3.4. Công tác kiểm tra, thanh tra và giám sát hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài .............................................................................................. 77 2.3.5. Tổ chức bộ máy thực hiện quản lý Nhà nước đối với đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam ................................................................... 78 2.4. Hạn chế và nguyên nhân của hạn chế trong hoạt động quản lý Nhà nƣớc đối với đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài tại Việt Nam............................. 85 2.4.1. Hạn chế trong hoạt động quản lý Nhà nước đối với đầu tư trực tiếp nước ngoài ....................................................................................... 85 2.4.2. Nguyên nhân của những hạn chế .................................................. 87 CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM .................... 90 3.1. Phƣơng hƣớng quản lý Nhà nƣớc đối với đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài đến năm 2025 ...................................................................................... 90 3.1.1. Mục tiêu về đầu tư trực tiếp nước ngoài trong thời gian tới ....... 90
  9. 3.1.2. Quan điểm hoàn thiện quản lý Nhà nước về đầu tư trực tiếp nước ngoài ....................................................................................................... 92 3.1.3. Phương hướng quản lý Nhà nước đối với đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam ................................................................................. 93 3.2. Một số giải pháp về quản lý Nhà nƣớc đối với đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài tại Việt Nam đến năm 2025 .............................................................. 934 3.2.1. Hoàn thiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch đối với đầu tư trực tiếp nước ngoài ....................................................................................... 94 3.2.2. Hoàn thiện hệ thống pháp luật quản lý Nhà nước đối với đầu tư trực tiếp nước ngoài................................................................................ 96 3.2.3. Hoàn thiện các chính sách đối với đầu tư trực tiếp nước ngoài.... 99 3.2.4. Kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện đối với đầu tư trực tiếp nước ngoài ............................................................................................ 102 3.2.5. Kiện toàn tổ chức bộ máy về quản lý Nhà nước đối với đầu tư trực tiếp nước ngoài ..................................................................................... 105 3.2.6. Một số giải pháp khác về quản lý Nhà nước đối với đầu tư trực tiếp nước ngoài ..................................................................................... 109 3.3. Kiến nghị ............................................................................................... 113 KẾT LUẬN ...................................................................................................... 116 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................... 117
  10. LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là một nguồn vốn quan trọng phục vụ cho tăng trưởng kinh tế và phát triển bền vững. Sau 30 năm thực hiện chính sách đổi mới, mở cửa nền kinh tế và thu hút đầu tư nước ngoài, khu vực FDI đã trở thành bộ phận quan trọng của nền kinh tế quốc dân, góp phần tích cực vào sự phát triển và thành công của công cuộc đổi mới đất nước. Khu vực FDI đã bổ sung nguồn vốn lớn cho hoạt động đầu tư để phát triển đất nước, đáp ứng mục tiêu tăng trưởng và đổi mới kinh tế, cải thiện cán cân thanh toán tổng thể của đất nước. Từ năm 2000 đến nay, khu vực FDI đã đóng góp từ trên 13% đến gần 19% tổng sản phẩm trong nước (GDP). Tỷ lệ vốn đầu tư của khu vực FDI cũng chiếm từ trên 14% đến gần 32% trong tổng vốn đầu tư toàn xã hội , đặc biệt là trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam đang thực sự hội nhập đa phương vào nền kinh tế thế giới. Khu vực FDI đã bổ sung nguồn vốn quan trọng cho đầu tư phát triển và ngày càng đóng góp tích cực vào quá trình chuyển dịch cơ cấu và tăng trưởng kinh tế của Việt Nam. Tỷ trọng đóng góp trong GDP của khu vực FDI có xu hướng tăng qua các năm. Bên cạnh những thành tựu và những đóng góp to lớn của khu vực FDI, QLNN về FDI ở Việt Nam vẫn còn tồn tại một số hạn chế cần khắc phục. Những mặt hạn chế đó là: nhận thức và quan điểm về đầu tư trực tiếp nước nước ngoài chưa được quán triệt đầy đủ ở các cấp, các ngành; cơ cấu ngành FDI còn mất cân đối, vấn đề pháp luật về FDI chưa thực sự đồng bộ, nhân sự làm QLNN về FDI còn bất cập, các quy hoạch kế hoạch về FDI chưa cụ thể, kiểm tra giám sát hoạt động FDI chưa tốt. Nhằm tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư, củng cố niềm tin của các nhà đầu tư nước ngoài, tạo điều kiện để thành phần kinh tế này phát triển, đóng góp nhiều hơn vào sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước; xuất phát từ thực tiễn 1
  11. tình hình đầu tư nước ngoài vào Việt Nam hiện nay và từ thực tiễn công tác của Học viên, Học viên lựa chọn đề tài “Quản lý Nhà nƣớc về đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài tại Việt Nam”. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn FDI và QLNN đối với FDI ở Việt Nam luôn được Đảng và Nhà nước rất quan tâm chú trọng, trên thực tế có nhiều tác giả tập trung nghiên cứu vấn đề này dưới các góc độ khác nhau. Những đề tài đó đã có những đóng góp nhất định vào công tác QLNN về FDI, có thể kể đến như: - Đề tài khoa học cấp Bộ “Đánh giá tác động của việc gia nhập WTO tới thu hút FDI vào Việt Nam” năm 2011. Công trình đã phân tích nghiên cứu về tác động việc gia nhập WTO đối với tình hình thu hút đầu tư nước ngoài tại Việt Nam để rút ra bài học, những giải pháp thích hợp để giảm thiểu những mặt bất lợi và khai thác tối đa những cơ hội vốn có để xây dựng định hướng mới nhằm nâng cao hiệu quả thu hút đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. - Đề tài luận văn thạc sỹ tài chính ngân hàng năm 2011: “QLNN về thu hút vốn FDI trên địa bàn Hà Nội”. Đề tài nghiên cứu chủ yếu đến các hoạt động QLNN về FDI, đó là cơ sở lý luận QLNN về thu hút vốn đầu tư trực tiếp ngoài tại Việt Nam, phân tích đánh giá thực trạng hoạt động QLNN về thu hút vốn đầu tư FDI tại Thành phố Hà Nội và trên cơ sở đó đưa ra một số giải pháp vi mô và vĩ mô nhằm nâng cao hiệu lực quản lý và tính hiệu quả của hoạt động thu hút FDI của Thành phố Hà Nội. - Đề tài khoa học cấp Bộ năm 2015 “Phân cấp thu hút FDI trong bối cảnh mới” của tác giả tiến sỹ Nguyễn Chiến Thắng làm chủ nhiệm với mục tiêu giải quyết những vấn đề bất cập cả trên phương điện lý luận và thực tiễn. Đề tài tập trung nghiên cứu đánh giá các nhân tố tác động đến thu hút FDI của Việt Nam trong giai đoạn vừa qua, phân tích khía cạnh tích cực cũng như tiêu cực của chính sách phân cấp đối với thu hút và sử dụng FDI. Đây là cuốn sách đi sâu phân tích về hoạt động phân cấp thu hút FDI cho địa phương của Việt Nam, trong bối cảnh Chính phủ mở rộng phân cấp cho các địa phương, tình hình thu 2
  12. hút FDI đã có những bước tiến đáng kể khi việc phân cấp mạnh mẽ đã đem lại sự chủ động sáng tạo, linh hoạt cho các địa phương trong công tác vận động thu hút FDI. Ngoài việc đi sâu phân tích những tác động tích cực đến tăng trưởng và phát triển kinh tế khi có sự phân cấp mạnh mẽ cho địa phương, Tác giả cũng phân tích kỹ những bất cập trong việc thu thút FDI khi có sự phân cấp toàn diện của Chính phủ cho các địa phương về quản lý hoạt động FDI từ năm 2006, chỉ ra nguyên nhân và từ đó đề ra giải pháp để tăng cường thu hút FDI, hoàn thiện cơ chế phân cấp QLNN về FDI. - Sách FDI với công cuộc công nghiệp hóa ở Việt Nam của Tiến sỹ Nguyễn Trọng Xuân, Nhà xuất bản Khoa học xã hội, Hà Nội, năm 2002. Tác giả đã tập trung đi sâu nghiên cứu làm rõ bản chất của FDI, trên cơ sở đó đưa ra một số quan điểm và giải pháp về thu hút FDI nhằm phục vụ công cuộc công nghiệp hóa, hiện địa hóa của Việt Nam. - Sách FDI ở Việt Nam - Thực trạng và giải pháp, của tác giả Trần Xuân Tùng, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội, năm 2005. Công trình này đã phân tích được bản chất và xu thế vận động của FDI, cũng như vai trò của nó đối với quá trình phát triển kinh tế của Việt Nam trong quá trình đổi mới, đã nêu được nguyên nhân của thành tựu và hạn chế của việc thu hút FDI ở Việt Nam, đồng thời đưa ra được một số giải pháp cơ bản nhằm huy động và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn FDI. - Sách FDI với phát triển kinh tế ở Việt Nam, của Tác giả nguyễn Văn Tuấn, Nhà xuất bản Tư pháp, Hà Nội-2005. Đây là một cuốn sách viết về FDI có phạm vi rộng về lịch sử hình thành, phát triển của hoạt động FDI từ khi FDI vào Việt Nam, trên cơ sở đó, tác giả cũng đưa ra một số giải pháp nhằm huy động và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn FDI đối với kinh tế Việt Nam. Tuy nhiên, đối với hoạt động QLNN về đầu tư trực tiếp nước ngoài đến nay vừa tròn 30 năm, đã có nhiều thay đổi từ cơ chế chính sách, về cải thiện môi trường đầu tư, cải cách thủ tục hành chính, cũng như nhiều nội dung quan trọng khác. Trên cơ sở kế thừa có chọn lọc những thành tựu đã đạt được trong các công trình nghiên 3
  13. cứu nói trên, đề tài của Học viên sẽ đi sâu nghiên cứu, phân tích một cách đầy đủ về QLNN về FDI. Đề tài có thể coi là một nghiên cứu nghiêm túc, có hệ thống về hoạt động QLNN đối với FDI vào Việt Nam. Thông qua những phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động QLNN đối với FDI, từ đó đưa ra một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả QLNN đối với FDI trong thời gian tới. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn 3.1 Mục đích nghiên cứu Xây dựng căn cứ khoa học cho việc đề xuất giải pháp hoàn thiện QLNN đối với FDI tại Việt Nam. Từ đó đề tài có mục đích cụ thể sau đây: - Xây dựng khung lý thuyết nghiên cứu về FDI và QLNN đối với FDI. - Xác định căn cứ thực tiễn về QLNN đối với FDI ở Việt Nam. - Nghiên cứu phương hướng và giải pháp thực hiện QLNN đối với FDI ở Việt Nam. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để thực hiện các mục đích nêu trên, đề tài tập trung thực hiện các nhiệm vụ chính sau đây: - Hệ thống hóa, bổ sung để hoàn thiện những vấn đề lý luận về FDI và QLNN về FDI. - Đánh giá thực trạng QLNN về FDI ở Việt Nam, trên cơ sở đó xác định những thành công, hạn chế và phân tích nguyên nhân của hạn chế trong QLNN về FDI ở Việt Nam. - Đề xuất phương hướng và giải pháp hoàn thiện QLNN về FDI ở Việt Nam đến năm 2025. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của Luận văn là QLNN đối với FDI (bao gồm cả Nhà nước ở Trung ương và địa phương). 4.2. Phạm vi nghiên cứu 4.2.1. Phạm vi nghiên cứu về nội dung 4
  14. Dưới góc độ khoa học quản lý công, nội dung nghiên cứu của Luận văn sẽ tập trung vào các chức năng QLNN đối với FDI, đó là: - Xây dựng và thực thi chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển FDI tại Việt Nam; - Ban hành, phổ biến và tổ chức thực hiện văn bản pháp luật đối với FDI; - Ban hành và thực thi các chính sách đối với FDI. - Kiểm tra, thanh tra và giám sát hoạt động FDI. - Tổ chức bộ máy QLNN đối với FDI. 4.2.2. Phạm vi nghiên cứu về không gian Trên lãnh thổ Việt Nam. 4.2.3. Phạm vi nghiên cứu về thời gian - Thời kỳ nghiên cứu: Từ năm 2006 đến năm 2017. - Thời gian xác định cho các giải pháp đề xuất: Đến năm 2025 5. Phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Luận văn được nghiên cứu dựa trên phương pháp duy vật biện chứng của chủ nghĩa Mác – Lê Nin, tư tưởng Hồ Chí Minh và các quan điểm của đảng và Nhà nước về QLNN đối với FDI ở Việt Nam trong giai đoạn mới. 5.2. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp thống kê: Tiến hành thống kê, hệ thống hóa các thông tin, tài liệu, số liệu có liên quan nhằm đánh giá chính xác thực tiễn, đồng thời rà soát, bổ sung, hoàn thiện hệ thống lý luận QLNN đối với FDI. - Phương pháp phân tích tổng hợp: Trên cơ sở đánh giá thực trạng QLNN đối với FDI theo các chức năng của QLNN, Luận văn phân tích để đưa ra những đánh giá có tính khái quát về những thành công và hạn chế trong công tác QLNN về FDI. Việc phân tích tổng hợp sẽ giúp luận văn chỉ ra những nguyên nhân cơ bản dẫn đến thành công và hạn chế đó. 5
  15. - Phương pháp đối chiếu so sánh: Các số liệu thu thập về tình hình hoạt động của khu vực FDI và công tác QLNN về FDI đều được so sánh theo thời gian để chỉ ra sự biến đổi theo các xu hướng khác nhau của quá trình này. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận - Luận văn góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về QLNN đối với FDI dưới góc độ quản lý công. - Phân tích kết quả, hạn chế của công tác QLNN đối với hoạt động FDI của Việt Nam trong thời gian qua, tìm ra nguyên nhân của những hạn chế đó. Trên cơ sở này đề xuất một số giải pháp để hoàn thiện công tác QLNN về FDI của Việt Nam. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn - Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể trở thành tài liệu tham khảo cho các nhà quản lý trong các cơ quan Nhà nước đối với FDI ở Việt Nam. - Kết quả nghiên cứu của luận văn cũng có thể trở thành tài liệu tham khảo cho học viên trong các trường đại học thuộc khối kinh tế. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, bảng biểu, nội dung chính của luận văn được kết cấu thành 3 chương: Chương 1: Cơ sở khoa học về quản lý Nhà nước đối với đầu tư trực tiếp nước ngoài. Chương 2: Thực trạng quản lý Nhà nước đối với đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam. Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý Nhà nước đối với đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam đến năm 2025. 6
  16. CHƢƠNG 1 CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI 1.1 Những vấn đề lý luận về đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài 1.1.1 Khái niệm Trong suốt 30 năm qua, FDI ngày càng có vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế của rất nhiều quốc gia. Ngày nay, FDI đã được công nhận một cách rộng rãi rằng nó có thể đem lại những lợi thế quan trọng cho các nền kinh tế tiếp nhận nó. Bên cạnh việc cung cấp các nguồn tài chính, FDI còn tạo điều kiện để chuyển giao các tài sản vô hình như công nghệ, kỹ năng và bí quyết quản lý, trực tiếp giúp tăng năng suất và đẩy mạnh tăng trưởng. FDI cũng giúp bảo đảm cho việc gia nhập thị trường quốc tế và nâng cao khả năng cạnh tranh của công nghiệp nội địa. Theo khái niệm và cách phân loại tài khoản quốc tế trong Cẩm nang về Cán cân Thanh toán của Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF): FDI là một loại hình đầu tư quốc tế trong đó một tổ chức cư trú tại một nền kinh tế thu được lợi ích lâu dài từ một doanh nghiệp đặt tại một nền kinh tế khác. Lợi ích lâu dài ở đây hàm ý sự tồn tại trong thời gian dài của một mối quan hệ giữa nhà đầu tư trực tiếp và doanh nghiệp này và mức độ ảnh hưởng đáng kể của nhà đầu tư đối với doanh nghiệp này. Khái niệm có tính bước ngoặt về FDI của Tổ chức phát triển hợp tác kinh tế (OECD) chỉ rõ rằng một doanh nghiệp đầu tư trực tiếp là việc một doanh nghiệp có tư cách pháp nhân hoặc không có tư cách pháp nhân trong đó một nhà đầu tư trực tiếp sở hữu ít nhất 10% cổ phiếu thường hoặc quyền biểu quyết. Đặc điểm mấu chốt của đầu tư trực tiếp là chủ định thực hiện quyền kiểm soát công ty. Tuy nhiên, không phải tất cả các quốc gia sử dụng mức 10% để làm mốc xác định FDI. Trong thực tế có những trường hợp tỷ lệ sở hữu tài sản trong doanh nghiệp của nhà đầu tư nước ngoài nhỏ hơn 10% nhưng họ vẫn được quyền điều 7
  17. hành quản lý doanh nghiệp, trong khi nhiều lúc tỷ lệ sở hữu lớn hơn nhưng vẫn chỉ là nhà đầu tư gián tiếp. Do vậy, các khái niệm về FDI do các tổ chức khác nhau đưa ra cũng có thể khác nhau. * Có ba yếu tố cấu thành đầu tư trực tiếp: (1) Vốn chủ sở hữu, trong đó có cả vốn pháp định của các chi nhánh, công ty con và các loại vốn góp khác. (2) Thu nhập được tái đầu tư dưới hình thức vốn chủ sở hữu hoặc giao dịch nợ liên công ty. (3) Vốn liên quan đến giao dịch nợ liên công ty. * Có hai loại hình FDI cơ bản: (1) Thành lập công ty mới hoặc đầu tư mới (có nghĩa là việc thành lập một doanh nghiệp liên doanh mới hoặc một doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài). (2) Sáp nhập và thâu tóm (M&A) một doanh nghiệp nội địa đang tồn tại, mua cổ phần của các công ty cổ phần và cổ phần hoá. Ở nước ta, ngay từ năm 1977, khái niệm đầu tư nước ngoài đã chính thức được ghi nhận trong Điều lệ Đầu tư của nước ngoài ở nước Cộng hòa XHCN Việt Nam được ban hành kèm theo Nghị định số 115/CP ngày 18/4/1977 của Chính phủ (sau đây gọi tắt là Điều lệ Đầu tư nước ngoài năm 1977): Được coi là đầu tư của nước ngoài ở Việt Nam việc đưa vào sử dụng ở Việt Nam những tài sản và vốn sau đây, nhằm xây dựng những cơ sở mới hoặc đổi mới trang bị kỹ thuật, mở rộng các cơ sở hiện có: (1) Các loại thiết bị, máy móc, dụng cụ (gồm cả những thứ dùng cho việc thí nghiệm), phương tiện vận tải, vật tư kỹ thuật… cần thiết cho mục đích nói trên; (2) Các quyền sở hữu công nghiệp, bằng sáng chế, phát minh, phương pháp công nghệ, bí mật kỹ thuật, nhãn hiệu chế tạo… (3) Vốn bằng ngoại tệ hoặc vật tư có giá trị ngoại tệ, nếu phía Việt Nam thấy cần thiết; (4) Vốn bằng ngoại tệ để chi lương cho nhân viên và công nhân làm việc ở các cơ sở hoặc tiến hành những dịch vụ theo quy định của Điều lệ này. 8
  18. Như vậy, trong khái niệm trên, không phải bất cứ sự vận động vốn (tư bản) nào từ nước ngoài vào Việt Nam đều là đầu tư nước ngoài, mà chỉ việc đưa vào sử dụng ở Việt Nam những tài sản và vốn đã được quy định tại Điều 2 Điều lệ đầu tư nước ngoài ở Việt Nam mới được coi là đầu tư nước ngoài. Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam năm 1987 đưa ra khái niệm: “FDI là việc tổ chức, cá nhân nước ngoài đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền nước ngoài hoặc bất kỳ tài sản nào được Chính phủ Việt Nam chấp thuận để hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hoặc thành lập xí nghiệp liên doanh hoặc doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài theo quy định của luật này.” Luật Đầu tư 2005 của Việt Nam cũng có định nghĩa về FDI như sau: Đầu tư nước ngoài là việc nhà đầu tư nước ngoài đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền hoặc bất kỳ tài sản nào để tiến hành các hoạt động đầu tư; Đầu tư trực tiếp là hình thức đầu tư do nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư và tham gia quản lý hoạt động đầu tư. Như vậy, FDI, xét theo định nghĩa pháp lý của Việt Nam, là hoạt động bỏ vốn đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài vào lãnh thổ Việt Nam với điều kiện họ phải tham gia quản lý hoạt động đầu tư đó. Như vậy, ngoài những khái niệm về đầu tư trực tiếp nước ngoài đã được trình bày ở trên, về mặt lý luận, có thể đưa ra khái niệm khái quát về đầu tư trực tiếp nước ngoài như sau: đầu tư nước ngoài là việc nhà đầu tư của nước này đưa vốn bằng tiền hoặc tài sản hợp pháp khác vào nước khác và được nước tiếp nhận chấp thuận vào quốc gia đó để có được quyền sở hữu và quản lý hoặc quyền kiểm soát một thực thể kinh tế tại quốc gia đó để thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm tối đa hóa lợi ích của mình. Tài sản trong khái niệm này, theo thông lệ quốc tế, có thể là tài sản hữu hình (máy móc, thiết bị, quy trình công nghệ, các loại hợp đồng và giấy tờ hợp pháp có giá trị,...), tài sản vô hình (quyền sở hữu trí tuệ, bí quyết và kinh nghiệm quản lý,....). Như vậy FDI bao giờ cũng là một dạng quan hệ kinh tế có nhân tố nước ngoài. Trong khái niệm này, yếu tố nước ngoài trong đầu tư nước ngoài được thể hiện ở hai dấu hiệu đặc trưng chính, một là: có sự tham gia của chủ thể nước ngoài và hai là: có sự 9
  19. di chuyển vốn từ nước này sang nước khác và trực tiếp tham gia vào hoạt động sử dụng vốn và quản lý hoạt động đầu tư. Mỗi khái niệm, mỗi cách tiếp cận đều có điểm mạnh và điểm yếu riêng, nhưng theo cách hiểu nào thì cũng giúp cho chúng ta hiểu được về FDI. 1.1.2. Các loại hình đầu tư trực tiếp nước ngoài Có 4 loại hình FDI như sau: (1) Thành lập tổ chức kinh tế 100% vốn của nhà đầu tư nước ngoài Hình thức doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài: Đây là doanh nghiệp thuộc quyền sở hữu của tổ chức hoặc cá nhân nước ngoài, được thành lập bằng toàn bộ vốn nước ngoài và do tổ chức hoặc cá nhân nước ngoài thành lập, tự quản lý điều hành và hoàn toàn chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Hình thức doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài là hình thức truyền thống và phổ biến của FDI. Với hình thức này, các nhà đầu tư, cùng với việc chú trọng khai thác những lợi thế của địa điểm đầu tư mới, đã nỗ lực tìm cách áp dụng các tiến bộ khoa học công nghệ, kinh nghiệm quản lý trong hoạt động kinh doanh để đạt hiệu quả cao nhất. Hình thức này phổ biến ở quy mô đầu tư nhỏ nhưng cũng rất được các nhà đầu tư ưa thích đối với các dự án quy mô lớn. Hiện nay, các công ty xuyên quốc gia thường đầu tư theo hình thức doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài và họ thường thành lập một công ty con của công ty mẹ xuyên quốc gia. Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài thuộc sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài nhưng phải chịu sự kiểm soát của pháp luật nước sở tại (nước nhận đầu tư). Là một pháp nhân kinh tế của nước sở tại, doanh nghiệp phải được đầu tư, thành lập và chịu sự QLNN của nước sở tại. Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài là doanh nghiệp thuộc quyền sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài tại nước chủ nhà, nhà đầu tư phải tự quản lý, tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh. Về hình thức pháp lý, dưới hình thức này, theo Luật Doanh nghiệp 2005, có các loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần… 10
  20. Hình thức 100% vốn đầu tư nước ngoài có ưu điểm là nước chủ nhà không cần bỏ vốn, tránh được những rủi ro trong kinh doanh, thu ngay được tiền thuê đất, thuế, giải quyết việc làm cho người lao động. Mặt khác, do độc lập về quyền sở hữu nên các nhà đầu tư nước ngoài chủ động đầu tư và để cạnh tranh, họ thường đầu tư công nghệ mới, phương tiện kỹ thuật tiên tiến nhằm đạt hiệu quả kinh doanh cao, góp phần nâng cao trình độ tay nghề người lao động. Tuy nhiên, nó có nhược điểm là nước chủ nhà khó tiếp nhận được kinh nghiệm quản lý và công nghệ, khó kiểm soát được đối tác đầu tư nước ngoài và không có lợi nhuận. (2) Thành lập doanh nghiệp liên doanh giữa các nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài Đây là hình thức FDI, qua đó pháp nhân mới được thành lập gọi là doanh nghiệp liên doanh. Doanh nghiệp mới này do hai bên hoặc nhiều bên hợp tác thành lập tại nước chủ nhà trên cơ sở hợp đồng liên doanh. Doanh nghiệp liên doanh là doanh nghiệp được thành lập tại nước sở tại trên cơ sở hợp đồng liên doanh ký giữa Bên hoặc các Bên nước chủ nhà với Bên hoặc các Bên nước ngoài để đầu tư kinh doanh tại nước sở tại. Hình thức này có các đặc trưng: pháp nhân mới được thành lập theo hình thức công ty, có tư cách pháp nhân theo pháp luật của nước chủ nhà. Mỗi bên tham gia vào liên doanh là một pháp nhân riêng. Nhưng doanh liên doanh là một pháp nhân độc lập. Khi các bên đã đóng góp đủ số vốn đã quy định vào liên doanh thì dù một bên có phá sản, doanh nghiệp liên doanh vẫn tồn tại. Mỗi bên liên doanh chịu trách nhiệm với doanhn ghiệp liên doanh trong phạm vi phần vốn góp của mình vào vốn pháp định. Đây là hình thức được sử dụng rộng rãi trên thế giới từ trước tới nay. Hình thức này cũng rất phát triển ở Việt Nam. Như vậy, hình thức doanh nghiệp liên doanh tạo nên pháp nhân đồng sở hữu nhưng địa điểm đầu tư phải ở nước sở tại. Hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào môi trường kinh doanh của nước sở tại, bao gồm các yếu tố kinh tế, chính trị, mức độ hoàn thiện pháp luật, trình độ của các đối 11
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2