intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về đô thị tại thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi

Chia sẻ: Vica999 Vica999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:97

36
lượt xem
11
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của luận văn là đề xuất định hướng, các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với đô thị thành phố Quảng Ngãi để góp phần làm cho thành phố Quảng Ngãi phát triển một cách bài bản, khoa học, hiện đại nhưng vẫn giữ được các kiến trúc, văn hoá truyền thống.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về đô thị tại thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA LÊ TRUNG MINH QUÂN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐÔ THỊ TẠI THÀNH PHỐ QUẢNG NGÃI, TỈNH QUẢNG NGÃI LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ CÔNG THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2018
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA LÊ TRUNG MINH QUÂN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐÔ THỊ TẠI THÀNH PHỐ QUẢNG NGÃI, TỈNH QUẢNG NGÃI LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8 34 04 03 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PTS. NGÔ THÚY QUỲNH THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2018
  3. LỜI CẢM ƠN Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn tốt nghiệp tại Học viện Hành chính Quốc gia, tôi luôn nhận được sự quan tâm, tạo điều kiện giúp đỡ của các thầy giáo, cô giáo trong Học viện, nhất là của các thầy cô trong Ban Giám đốc Học viện, các thầy cô trong khoa Sau Đại học đã tạo điều kiện thuận lợi, giúp đỡ. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến các thầy cô và trân trọng cảm ơn giảng viên hướng dẫn PTS. Ngô Thúy Quỳnh đã tận tình chỉ bảo và hướng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu, xây dựng và hoàn thiện luận văn. Tôi xin trân trọng cảm ơn các cơ quan, tổ chức mà tôi đã tiếp xúc, cảm ơn các đồng nghiệp, cùng bạn bè và đặc biệt là gia đình đã tận tình giúp đỡ, động viên tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Xin trân trọng cảm ơn! Thừa Thiên Huế, ngày tháng năm 2018 Học viên Lê Trung Minh Quân
  4. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn nghiên cứu về đề tài “Quản lý nhà nước về đô thị tại thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi” là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của tôi. Các số liệu, kết quả trình bày trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. Tác giả luận văn Lê Trung Minh Quân
  5. MỤC LỤC Trang bìa Lời cam đoan Lời cảm ơn Mục Lục Danh mục viết tắt Danh mục các bảng biểu MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1 Chương 1. CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI ĐÔ THỊ ......................................................................................................... 8 1.1Cơ sở lý luận ............................................................................................. 8 1.1.1.Khái niệm về đô thị ............................................................................... 8 1.1.2. Đô thị hóa ............................................................................................. 9 1.1.3. Phân loại đô thị ................................................................................... 10 1.1.4. Quản lý nhà nước đối với đô thị ......................................................... 12 1.2 Kinh nghiệm của một số quốc gia về quản lý đô thị ............................... 29 1.2.1 Vấn đề phân quyền và quản lý theo lãnh thổ, đề cao trách nhiệm cá nhân của người đứng đầu chính quyền đô thị ........................................................ 29 1.2.2. Tăng cường dân chủ và sự tham gia của người dân............................. 30 1.2.3. Quy hoạch – kiến trúc đô thị ............................................................... 30 1.2.4. Quản lý đất đai xây dựng đô thị .......................................................... 32 1.2.4. Bài học rút ra cho quản lý đô thị đối với thành phố Quảng Ngãi......... 33 Tiểu kết chương 1 ........................................................................................ 34 Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI ĐÔ THỊ TẠI THÀNH PHỐ QUẢNG NGÃI, TỈNH QUẢNG NGÃI .................... 35 2.1 Khái quát chung về thành phố Quảng Ngãi ............................................ 35 2.1.1 Vị trí địa lý .......................................................................................... 35 2.1.2 Đặc điểm kinh tế - xã hội ..................................................................... 35
  6. 2.1.3 Tình hình phát triển kết cấu hạ tầng trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi ... 36 2.2 Thực trạng quản lý nhà nước về đô thị tại thành phố Quảng Ngãi .......... 39 2.2.1 Quản lý nhà nước về quy hoạch xây dựng và kiến trúc đô thị .............. 39 2.2.2 Quản lý nhà nước về bảo vệ cảnh quan và môi trường đô thị............... 43 2.2.3 Quản lý nhà nước về đất đai và nhà ở .................................................. 46 2.3 Đánh giá quản lý nhà nước đối với đô thị tại thành phố Quảng Ngãi ...... 52 2.3.1 Kết quả ................................................................................................ 52 2.3.2. Những hạn chế, yếu kém .................................................................... 54 2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế, yếu kém ......................................... 57 Tiểu kết chương 2 ........................................................................................ 63 Chương 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI ĐÔ THỊ THÀNH PHỐ QUẢNG NGÃI ...................... 64 3.1 Định hướng phát triển đô thị thành phố Quảng Ngãi .............................. 64 3.1.1. Định hướng chung đến 2020 ................................................................ 64 3.1.2. Mục tiêu định hướng phát triển không gian thành phố ........................... 64 3.1.3. Định hướng phát triển hạ tầng kỹ thuật ............................................... 67 3.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với thành phố Quảng Ngãi ............................................................................................................. 70 3.2.1 Giải pháp hoàn thiện thể chế, chính sách về quản lý đô thị ..................... 71 3.2.2 Giải pháp cơ chế một cửa điện tử thông qua ứng dụng công nghệ thông tin ... 77 3.2.3 Giải pháp về ứng dụng bản đồ số hóa trong quản lý đô thị...................... 81 3.2.4 Giải pháp tiếp nhận, xử lý những vấn đề đô thị qua mạng xã hội .............. 81 Tiểu kết chương 3 ........................................................................................ 83 KẾT LUẬN ................................................................................................. 84 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
  7. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT CNH, HĐH:Công nghiệp hóa, hiện đại hóa CTR :Chất thải rắn HĐND: Hội đồng nhân dân KHCN: Khoa học công nghệ QHĐT: Quy hoạch đô thị QLĐT: Quản lý đô thị QLNN:Quản lý nhà nước SDĐ: Sử dụng đất TMCĐT: Tổ một cửa điện tử UBND:Ủy ban nhân dân XHCN: Xã hội chủ nghĩa CNQSDĐ: Chứng nhận quyền sử dụng đất GCNQSHN: Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà
  8. DANH MỤC CÁC BẢNG Biểu 1.1: Một số chỉ tiêu hiệu quả phát triển kinh tế - xã hội ........................ 54 của thành phố Quảng Ngãi ........................................................................... 54 Biểu mẫu 2.1:Khảo sát việc tìm hiểu các thủ tục hành chính ........................ 59 Biểu mẫu 2.2: Khảo sát kênh tiếp cận của công dân về thủ tục hành chính. 59 Biểu mẫu 2.3: Khảo sát tỷ lệ đồng ý sử dụng ứng dụng tổ một cửa điện tử. 60 Biểu mẫu 2.4: Khảo sát tỷ lệ hải lòng của công dân với tổ một cửa hiện hành. ... 60 Biểu mẫu 2.5: Khảo sát những điểm chưa hài lòng của công dân với tổ một cửa hiện tại. .................................................................................................. 61
  9. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Quản lý nhà nước đối với đô thị là vấn đề quan trọng. Nhiều năm nay ở cấp cả nước và ở cấp địa phương (tỉnh) chính quyền và nhân dân tại các đô thị đã cố gắng tìm giải pháp để phát triển các đô thị một cách bền vững nhưng kết quả đem lại còn rất hạn chế, nhiều đô thị phát triển thiếu bền vững. Tại sao vậy? Thực tiễn chỉ ra rằng nhiều vấn đề lý luận về phát triển đô thị và quản lý phát triển đô thị chưa được sáng tỏ. Chẳng hạn, vai trò của chính quyền đến đâu trong việc phát triển đô thị, nội dung quản lý nhà nước đối với đô thị ra sao, đánh giá hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước đối với phát triển đô thị... chưa được nghiên cứu thỏa đáng. Thành phố Quảng Ngãi là tỉnh lỵ của tỉnh Quảng Ngãi, trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa, khoa học kỹ thuật và an ninh - quốc phòng của Tỉnh; thành phố Quảng Ngãi nằm vị trí cách thành phố Quy Nhơn 170 km; cách thành phố Hồ Chí Minh 821 Km và cách Thủ đô Hà Nội 889 Km, nằm trên tuyến giao thông huyết mạch Bắc – Nam (đường bộ, đường sắt). Ngày 12/12/2013, Chính phủ ban hành nghị quyết định số 123/NQ-CP điều chỉnh địa giới hành chính huyện Sơn Tịnh, huyện Tư Nghĩa để mở rộng địa giới hành chính thành phố Quảng Ngãi và thành lập phường Trương Quang Trọng thuộc thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi. Sau quá trình chuẩn bị và đề nghị công nhận, ngày 24/9/2015, thành phố Quảng Ngãi được Thủ tướng Chính phủ quyết định công nhận là đô thị loại II trực thuộc tỉnh Quảng Ngãi. Với việc mở rộng diện tích từ 37,12 Km2 lên 160,153 Km2, cùng với đó là dân số tăng và nhiều vấn đề đô thị khác lớn hơn. Đặt ra cho công tác quản lý nhà nước về đô thị ở thành phố Quảng Ngãi một thách thức mới, đó là phải tìm ra định hướng và mục tiêu để phát triển đô thị trong giai đoạn mới. 1
  10. Với những lý do trình bày ở trên, tác giả chọn vấn đề “Quản lý nhà nước về đô thị tại thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi” làm đề tài luận văn thạc sĩ chuyên ngành quản lý công để góp phần làm rõ thêm một số vấn đề lý luận về quản lý nhà nước đối với đô thị, cung cấp thêm một số cơ sở khoa học để chính quyền tỉnh Quảng Ngãi hoạc định chính sách phát triển và quản lý phát triển thành phố Quảng Ngãi của tỉnh Quảng Ngãi. 2. Mục đích, nhiệm vụ 2.1. Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của luận văn là đề xuất định hướng, các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với đô thị thành phố Quảng Ngãi để góp phần làm cho thành phố Quảng Ngãi phát triển một cách bài bản, khoa học, hiện đại nhưng vẫn giữ được các kiến trúc, văn hoá truyền thống. 2.2.Nhiệm vụ nghiên cứu chủ yếu (1). Góp phần làm rõ một số vấn đề lý luận cơ bản về quản lý nhà nước đối với đô thị; (2). Trên cơ sở tổng quan, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước đối với thành phố Quảng Ngãi phát hiện những vấn đề yếu kém, tìm ra nguyên nhân của những hạn chế, yếu kém đó. (3). Đề xuất định hướng và các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với đô thị thành phố Quảng Ngãi trong thời gian tới. 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của Luận văn là quản lý nhà nước đối với thành phố Quảng Ngãi và giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với thành phố Quảng Ngãi. 3.2. Phạm vi nghiên cứu + Về mặt thời gian: Nghiên cứu thực trạng giai đoạn 2010-2016 và tương lai đến 2020. 2
  11. + Về mặt không gian: Thành phố Quảng Ngãi và đặt nó trong mối quan hệ với tỉnh Quảng Ngãi. + Về mặt nội dung: Luận văn nghiên cứu cả lý thuyết và thực tiễn, nghiên cứu cả thực trạng và tương lai. Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với đô thị thành phố Quảng Ngãi của tỉnh Quảng Ngãi. 4. Phương pháp tiếp cận và phương pháp nghiên cứu 4.1. Phương pháp tiếp cận nghiên cứu Tác giả tiếp cận đề tài theo các hướng chính: + Tiếp cận hệ thống: coi quản lý nhà nước đối với đô thị thành phố Quảng Ngãi là một hệ thống; Quản lý nhà nước đối với đô thị Quảng Ngãi cũng là một hệ thống. + Tiếp cận từ lý thuyết đến thực tiễn: Sau khi làm rõ những vấn đề lý thuyết có liên quan tác giả tiến hành phân tích và đánh giá thực trạng quản lý nhà nước đối với đô thị thành phố Quảng Ngãi + Tiếp cận từ kinh tế vĩ mô đến kinh tế vi mô: từ các chính sách chung về phát triển đô thị và quản lý đô thị của Nhà nước đi đến xem xét cụ thể chính sách quản lý nhà nước đối với đô thị tại thành phố Quãng Ngãi. + Tiếp cận liên ngành: Hoạt động phát triển ở một đô thị gồm rất nhiều lĩnh vực, thuộc rất nhiều ngành; đồng thời việc quản lý nhà nước đối với đô thị cũng liên quan tới việc quản lý của rất nhiều ngành. Chẳng hạn như quản lý dân số, việc làm, hoạt động công nghiệp, dịch vụ, quản lý đất đai, xây dựng, bảo vệ môi trường... + Tiếp cận theo nguyên lý nhân – quả: Mỗi kết quả đều có nguyên nhân của nó. Những hạn chế, yếu kém trong việc quản lý nhà nước đối với đô thị đều có nguyên nhân của nó. Tìm ra nguyên nhân chính là tìm ra các căn cứ để đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với đô thị tại thành phố Quảng Ngãi trong những năm tới. 3
  12. 4.2. Phương pháp nghiên cứu Để hoàn thành luận văn, tác giả sử dụng các phương pháp chính sau đây: - Phương pháp khảo sát thực tế: sử dụng để thu thập thêm thông tin tại thực địa, nắm bắt thêm tình hình thực tế trên địa bàn thực tế thông qua tìm hiểu thực tế trên địa bàn thành phố. Kết hợp với phương pháp xã hội học với phiếu mẫu điều tra 40 người để nhận định rõ hơn. - Phương pháp phân tích thống kê: tác giả sử dụng để phân tích số liệu về hiện trạng phát triển kinh tế - xã hội và hiệu quả phát triển của đô thị thành phố Quảng Ngãi. - Phương pháp so sánh: được sử dụng để so sánh hiệu quả quản lý nhà nước đối với đô thị thành phố Quảng Ngãi, so sánh những việc UBND thành phố đã thực thi với kết quả, hiệu quả phát triển kinh tế - xã hội của thành phố Quảng Ngãi. - Phương pháp chuyên gia: sử dụng để thu thập thêm thông tin và để thẩm định các nhận định và kết luận của tác giả. - Phương pháp phân tích chính sách: sử dụng để xác định điểm đúng, điểm chưa đúng, điểm cần bổ sung trong các chính sách của nhà nước cũng nhưu của UBND thành phố Quảng Ngãi để tạo khung khổ pháp lý tốt hơn đáp ứng yêu cầu phát triển của thành phố Quảng Ngãi trong thời gian tới. 5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn a). Góp phần làm rõ nội dung quản lý nhà nước đối với đô thị để vận dụng vào việc nghiên cứu quản lý nhà nước đối với thành phố Quảng Ngãi: nội hàm của quản lý nhà nước đối với đô thị là gì? Đánh giá hiệu quả quản lý nhà nước đối với đô thị ra sao? b). Cung cấp căn cứ khoa học cho việc hoạch định chủ trương, đường lối quản lý nhà nước đối với thành phố Quãng Ngãi cũng như cung cấp thêm 4
  13. căn cứ để UBND thành phố Quãng Ngãi xác định giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với thành phố Quảng Ngãi trong thời gian tới. 6. Kết cấu luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn được trình bày trong ba chương: Chương 1: Cơ sở khoa học về quản lý nhà nước đối với đô thị Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước đối với đô thị tại thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với đô thị thành phố Quảng Ngãi 7. Tình hình nghiên cứu đề tài Tác giả thu thập được 32 văn bản quy phậm pháp luật dạng Nghị định có đề cập trực tiếp hoặc gián tiếp về phát triển đô thị và quản lý đô thị ở Việt Nam. Dưới đây tác giả xin tổng quan một số công trình tiêu biểu. Bốn Nghị định của Chính phủ về quy hoạch đô thị, xây dựng đô thị và quản lý đô thị. Trong đó nổi bật là Nghị quyết số 08/2004/NQ-CP ngày 30/6/2004 của Chính phủ về việc tiếp tục đẩy mạnh phân cấp quản lý nhà nước giữa Chính phủ và chính quyền tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Nghị định 72/2001/NĐ-CP của Chính phủ ngày 05 tháng 10 năm 2001 về việc Phân loại đô thị và phân cấp quản lý đô thị. Các Nghị định này chỉ rõ quản lý đô thị thuộc trách nhiệm của cơ quan nhà nước từ trung ương tới địa phương. Đồng thời xác định trách nhiệm quản lý đô thị của cấp chính quyền đô thị (thành phố thuộc tỉnh, thị xã và thị trấn) trong việc thực thi chức năng quản lý nhà nước. Theo đó chính quyền của các loại đô thị thuộc tỉnh, thị xã, thị trấn là phải tổ chức lập quy hoạch phát triển đô thị và tổ chức thực hiện quy hoạch ấy, trong đó đặc biệt là quản lý các hoạt động kinh tế, xã hội, xây dựng, đất đai, bảo vệ môi trường, an ninh quốc phòng và trật tự xã hội. 5
  14. Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày 24/01/2005 của Chính phủ về quy hoạch xây dựng quy định nhiều nội dung quan trọng về quy hoạch xây dựng, tạo lập các căn cứ quan trọng để tiến hành quy hoạch xây dựng ở các đô thị của nước ta. Nghị quyết 39/NQ-TW ngày 16 tháng 8 năm 2004 của Bộ Chính trị về Phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo quốc phòng, an ninh vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải Trung Bộ đến năm 2010 đã xác định Tp Quảng Ngãi là đô thị cỡ trung, do UBND tỉnh Quảng Ngãi trực tiếp quản lý với chức năng cơ bản là Trung tâm hành chính, chính trị, văn hóa, khoa học công nghệ của tỉnh và có chức năng phối hợp với đô thị Vạn Tường để thúc đẩy khu kinh tế Dung Quất. Nghị định 42/20009/NĐ-CP của Chính phủ ngày 07 tháng 5 năm 2009 về phân loại đô thị cũng đã xác định Tp Quảng Ngái là đô thị loại 3 thuộc tỉnh quản lý. Có bộ máy quản lý ngang với cấp huyện và được tổ chức theo yêu cầu phát triển của một đô thị. Nghị định số 13/2008/NĐ-CP của Chính phủ ngày 04/02/2008 về quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh. Nghị định số 38/2010/NĐ-CP ngày 07/04/2010 của Chính phủ về quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị đã xác định rõ chức năng của chính quyền thành phố cần quy hoạch và quản lý theo quy hoạch không gian, đô thị, không gian kiến trúc và mỹ thuật kiến trúc đô thị cũng như quy hoạch sử dụng cảnh quan đối với một đô thị. Nghị định số 180/2007/NĐ-CP ngày 07/02/2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật xây dựng về xử lý vi phạm trật tự xây dựng đô thị. Nghị định số 92/2011/NĐ-CP ngày 07/09/2006 của Chính phủ về quy định lập phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội và Luật quy hoạch 2017 đã quy định rõ yêu cầu đối với 6
  15. quy hoach phát triển kinh tế- xã hội đô thị 2017 (ghi trong Điều 5: Hệ thống quy hoạch quốc gia, tại Luật số 21/2017/QH14, ngày 24/11/2017). Đề tài “Quản lý nhà nước về đô thị tại thành phố Hà Nội, lý luận và thực tiễn”, tác giả Nguyễn Ngọc Quyền, học viên CH14G, khóa 14, Học viện Hành chính quốc gia. Một lĩnh vực trong đô thị đó là hạ tầng kỹ thuật đô thị, có đề tài “Quản lý nhà nước về hạ tầng kỹ thuật đô thị ở thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình” học viên Hoàng Hải Thành. Đề tài: “Quản lý nhà nước đối với công tác xây dựng hạ tầng kỹ thuật trong đô thị ở Việt Nam hiện nay”, học viên Bùi Ngọc Linh, Khóa 13, Học viện Hành chính quốc gia. Công tác quy hoạch đô thị cũng là một lĩnh vực nằm trong số các lĩnh vực mà công tác quản lý nhà nước ở đô thị. Ở thành phố Đà Nẵng có đề tài “Quản lý nhà nước về quy hoạch đô thị thành phố Đà năng theo hướng phát triển bền vững” của học viên Nguyễn Đoàn Đoan Trang. Tác giả thu thập được 8 tài liệu dưới dạng các Báo cáo phát triển kinh tế - xã hội hay báo cáo tình hình quy hoạch, thực hiện quy hoạch phát triển của Tp Quảng Ngãi. Nhìn chung sự phát triển của Tp Quảng Ngãi có vai trò quan trọng của chính quyền thành phố. Chính quyền thành phố dưới sự chỉ đạo của UBND tỉnh đã lập quy hoạch phát triển thành phố, ban hành và tổ chức thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội, môi trường thành phố. Nhân dân và doanh nghiệp đã cùng xây dựng thành phố. Tuy nhiên do nhiều nguyên nhân, trong đó có nguyên nhân từ phía UBND thành phố đã góp phần làm cho thành phố Quảng Ngãi phát triển chưa đươc như mong muốn. 7
  16. Chương 1 CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI ĐÔ THỊ 1.1 Cơ sở lý luận 1.1.1. Khái niệm về đô thị Đô thị là khái niệm có tính tương đối, được quan niệm dựa theo trình độ phát triển kinh tế - xã hội, hệ thống dân cư và theo yêu cầu cũng như khả năng quản lý mà mỗi quốc gia có quy định riêng. Đối với Việt Nam, đô thị là tên gọi chung của thành phố, thị xã, thị trấn và thị tứ. Đô thị là khu vực tập trung dân cư sinh sống có mật độ cao và chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực kinh tế phi nông nghiệp, là trung tâm chính trị, hành chính, kinh tế, văn hoá hoặc chuyên ngành, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia hoặc một vùng lãnh thổ, một địa phương, bao gồm nội thành, ngoại thành của thành phố; nội thị, ngoại thị của thị xã; thị trấn [40]. Về dấu hiệu chung nhất, đô thị là sản phẩm của văn minh xã hội, nó vừa là trung tâm của một vùng lãnh thổ có các hoạt động kinh tế với đặc trưng là lao động phi nông nghiệp giữ vai trò quyết định phát triển kinh tế xã hội của quốc gia hoặc một vùng lãnh thổ nhất định, là nơi tập trung đầu mối về giao thông, hàng hoá dịch vụ, thông tin và giao lưu trong nước cũng như quốc tế; đồng thời đô thị vừa là không gian cư trú của cộng đồng người sinh sống tập trung với mật độ cao, họ làm việc theo phong cách sống văn minh thành thị, lối sống công nghiệp hiện đại. Điểm khác biệt so với nông thôn ở chỗ: đô thị có mật độ dân số cao, kết cấu dân cư phức hợp, hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội có tính liên thông, đồng bộ, là điểm kết nối và lan tỏa về giao thông, hàng hoá dịch vụ, giao lưu, truyền thông và tri thức, là trung tâm của các chuyển biến về kinh tế - xã hội... Lao động ở đô thị có tính chuyên môn hóa cao hơn, tính 8
  17. cách của thị dân tự do hơn và mối quan hệ tình cảm (rộng hơn là nhân văn) cũng ít lệ thuộc lẫn nhau. Song điểm đáng lưu ý, mỗi gia đình tuy sống độc lập trong một căn hộ nhưng sinh hoạt ở các gia đình đều có ảnh hưởng tác động lẫn nhau làm cuộc sống đô thị phụ thuộc vào nhau (sự phụ thuộc lẫn nhau ở đô thị không đi kèm với mối liên hệ ràng buộc của nông thôn), phụ thuộc vào những nhà quản lý và phụ thuộc vào hệ thống hạ tầng - dịch vụ cung ứng cho xã hội đó. Sự phụ thuộc lẫn nhau ở đô thị được phản ánh thông qua sự liên hệ lợi ích được chia sẻ từ các tài nguyên công cộng, gắn bó về không gian chung và nhất là hệ thống công trình công cộng và hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội. Chính những đặc thù của đô thị vừa nêu đặt ra nền móng cho mối quan hệ giữa thị dân và chính quyền quản lý họ, nó đòi hỏi phải có những mối quan hệ luật pháp, chính sách quản lý tinh tế hơn để điều chỉnh hợp lý các quan hệ xã hội và bảo vệ tài sản công, lợi ích công cộng từ những cộng đồng nhỏ cho đến toàn địa bàn đô thị. 1.1.2. Đô thị hóa Đô thị hóa (Urbanization) là quá trình tập trung dân số vào các đô thị, là sự hình thành nhanh chóng các điểm dân cư đô thị trên cơ sở phát triển sản xuất và đời sống. Quá trình đô thị hóa là quá trình biến đổi sâu sắc về cơ cấu sản xuất, cơ cấu nghề nghiệp, cơ cấu tổ chức sinh hoạt xã hội, cơ cấu tổ chức không gian kiến trúc xây dựng từ dạng nông thôn sang thành thị. Mức độ đô thị hóa được tính bằng tỉ lệ % số dân đô thị so với tổng dân số toàn quốc hay vùng. Tỉ lệ dân số đô thị đã từng được coi là thước đo về đô thị hóa để so sánh mức độ đô thị hóa giữa các nước với nhau hoặc các vùng khác nhau trong một nước. Tuy nhiên, tỉ lệ % dân số đô thị chưa thể phản ánh đầy đủ mức độ đô thị hóa của các nước đó. Ngày nay, do nền kinh tế phát triển cao cũng như qua nhiều thế kỷ phát triển, đô thị và công nghiệp hóa đất nước đã ổn định ở các nước phát triển và phát triển cao. Chất lượng đô thị hóa 9
  18. lúc này phát triển theo các nhân tố chiều sâu. Đó là việc nâng cao chất lượng cuộc sống, tận dụng tối đa những lợi ích và hạn chế tối thiểu những ảnh hưởng xấu của quá trình đô thị hóa nhằm hiện đại hóa cuộc sống và nâng cao chát lượng môi trường đô thị. Ỏ các nước đang phát triển, đặc trưng của đô thị hóa là sự tăng nhanh dân số đô thị không hoàn toàn dựa trên cơ sở phát triển công nghiệp. Hiện tượng bùng nổ dân số đi cùng với sự phát triển yếu kém của công nghiệp đã làm cho quá trình đô thị hóa và công nghiệp hóa mất cân đối, sự mâu thuẫn giữa đô thị và nông thôn càng thêm sâu sắc làm cho quá trình phát triển không bền vững. Sự chênh lệch về đời sống đã thúc đẩy sự dịch chuyển dân số từ nông thôn ra thành thị một cách ồ ạt, làm cho đô thị phát triển nhanh chóng đặc biệt là ở các dô thị lớn, đô thị trung tâm, tạo nên những điểm dân cư đô thị cực lớn mất cân đối trong sự phát triển hệ thống dân cư. 1.1.3. Phân loại đô thị 1.1.3.1 Cơ sở phân loại đô thị - Mức độ đạt được của các tiêu chuẩn của đô thị quy định tại Nghị định 42/2009/NĐ-CP của Chính phủ ngày 07 tháng 5 năm 2009 về phân loại đô thị. - Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội và định hướng phát triển hệ thống đô thị quốc gia, quy hoạch chung xây dựng đô thị. - Thực trạng phát triển, các đặc thù riêng, vai trò chức năng của đô thị. - Nhu cầu tổ chức quản lý hành chính nhà nước theo lãnh thổ. 1.1.3.2 Các cách phân loại đô thị Sự phân loại được căn cứ vào một số chỉ tiêu cơ bản nhất của mỗi đô thị, đó là: (i) Các điều kiện sống và lao động của dân cư; (ii) Chức năng của đô thị trong phát triển kinh tế - xã hội; (iii) Quy mô dân số của đô thị; (iv) Vị thế của đô thị trong hệ thống đô thị… a) Phân loại theo tiêu chí riêng rẽ: 10
  19.  Theo quy mô dân số: Trên thế giới, các đô thị thường được phân thành có quy mô: cực lớn; lớn; trung bình lớn; trung bình nhỏ và đô thị nhỏ. Tuy nhiên, do quy mô đất đai lãnh thổ và dân số nhỏ bé (kể cả các nước phát triển và đang phát triển), thường phân loại các đô thị ra làm 3 loại cơ bản sau: i/ Đô thị lớn có >1.000.000 người; ii/ Đô thị trung bình có từ 20.000 người đến dưới 1.000.000 người; iii/ Đô thị nhỏ có từ 2.000 người đến dưới 20.000 người.  Theo cấp hành chính – chính trị: Thủ đô quốc gia hay liên bang; Thủ đô bang (nếu có cơ cấu liên bang); Tỉnh lỵ, huyện lỵ. Ở một số nước trên thế giới, đô thị không thuộc huyện (ngang cấp huyện); đô thị trực thuộc huyện (ngang cấp xã). Ở Việt Nam, Thành phố thuộc trung ương (cấp tỉnh); Thành phố thuộc tỉnh, thị xã (cấp huyện); Thị trấn (cấp xã).  Theo tính chất sản xuất: Dựa vào tính nổi trội về một sô lĩnh vực hoạt động, sản xuất nào đó, đô thị được phân thành: đô thị công nghiệp, đô thị du lịch, đô thị văn hóa… b) Phân loại tổng hợp: Đây là cách phân loại dựa trên cơ sở của tổng hợp nhiều tiêu chí, để phục vụ cho quản lý nhà nước. Ở Việt Nam, theo Nghị định 42/2009/NĐ-CP của Chính phủ ngày 07 tháng 5 năm 2009 về phân loại đô thị, các đô thị được phân thành 6 loại đô thị sau: loại đặc biệt1; I (Đô thị trực thuộc Trung ương); II; III; IV; V. * Các trường hợp đặc biệt:  Tiêu chuẩn phân loại đô thị áp dụng cho một số đô thị theo vùng miền: đối với các đô thị ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, 1 Đô thị loại đặc biệt (Thủ đô hoặc đô thị có chức năng là trung tâm kinh tế, tài chính, hành chính, khoa học – kỹ thuật, giáo dục – đào tạo, du lịch, y tế, đầu mối giao thông, giao lưu trong nước và quốc tế, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của cả nước). 11
  20. tiêu chuẩn về quy mô dân số và mật độ dân số tối thiểu phải đạt 50% tiêu chuẩn quy định, còn các tiêu chuẩn khác phải bảo đảm tối thiểu 70% mức tiêu chuẩn quy định so với các loại đô thị tương đương.  Tiêu chuẩn phân loại đô thị áp dụng cho một số đô thị có tính chất đặc thù: tiêu chuẩn về quy mô dân số và mật độ dân số tối thiểu phải đạt 60% tiêu chuẩn quy định, các tiêu chuẩn khác phải đạt quy định so với các loại đô thị tương đương và bảo đảm phù hợp với tính chất đặc thù của mỗi đô thị. 1.1.4. Quản lý nhà nước đối với đô thị 1.1.4.1. Quan niệm về quản lý nhà nước đối với đô thị “Quản lý Nhà nước về đô thị là sự tổ chức, điều hành, điều chỉnh và tác động của chính quyền nhà nước và các cơ quan chức năng chuyên môn các cấp từ trung ương tới địa phương vào quá trình xã hội, vào các hành vi, hoạt động của các tổ chức, cá nhân, nhóm cộng đồng dân cư nhằm thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội và bảo vệ môi trường, bảo đảm cho các đô thị phát triển ổn định, trật tự, bền vững và trường tồn trong quá trình tạo lập môi trường sống cho dân cư đô thị” [29, tr. 45]. Như vậy, thực chất quản lý nhà nước về đô thị là sự can thiệp của chính quyền bằng quyền lực vào các quá trình phát triển kinh tế - xã hội ở đô thị với mục đích làm cho các đô thị trở thành những trung tâm hoạt động kinh tế, chính trị, văn hoá, khoa học kỹ thuật và giao lưu quốc tế của mỗi vùng lãnh thổ. Các lĩnh vực quản lý nhà nước về đô thị thường được chia thành ba nhóm, cụ thể:  Nhóm thứ nhất: quản lý nhà nước quá trình tạo dựng không gian vật chất – vật thể (xây dựng cơ sở vật chất – kỹ thuật) của đô thị gồm có: quy hoạch; cảnh quan và kiến trúc; xây dựng; đầu tư xây dựng…  Nhóm thứ hai: quản lý nhà nước quá trình khai thác và sử dụng các cơ sở vật chất – kỹ thuật của đô thị, gồm có: quản lý nhà nước về đất đai và 12
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2