Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đăk Lăk
lượt xem 29
download
Luận văn được nghiên cứu với mục tiêu nhằm hệ thống hóa những vấn đề lý luận quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững và đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững ở vùng dân tộc thiểu số trên địa bàn thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đăk Lăk, luận văn đề xuất một số giải pháp để đổi mới quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững nhằm rút ngắn khoảng cách giàu nghèo ở vùng dân tộc thiểu số trên địa bàn thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đăk Lăk.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đăk Lăk
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/…………. ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA PHẠM QUỐC CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG Ở VÙNG ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ BUÔN HỒ, TỈNH ĐĂK LĂK LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG ĐĂK LĂK - 2017
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/…………. ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA PHẠM QUỐC CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG Ở VÙNG ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ BUÔN HỒ, TỈNH ĐĂK LĂK LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 60 34 04 03 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN DUY THỤY ĐĂK LĂK - 2017
- LỜI CAM ĐOAN Luận văn thạc sĩ “Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đăk Lăk” là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Trong luận văn đã sử dụng thông tin từ nhiều nguồn dữ liệu khác nhau, các thông tin có sẵn đã trích dẫn rõ nguồn gốc. Tôi xin cam đoan các số liệu và kết quả nghiên cứu đã được trình bày trong luận văn là hoàn toàn trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tác giả luận văn Phạm Quốc Cường
- LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành tốt luận văn thạc sĩ “Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đăk Lăk”, bản thân tác giả đã cố gắng cùng với sự giúp đỡ của thầy, cô và bạn bè. Tác giả xin chân thành được bày tỏ lòng biết ơn đến quý thầy, cô Học viện Hành chính Quốc gia đã hết lòng truyền đạt kiến thức cho tác giả trong suốt khóa học vừa qua. Đặc biệt là TS. Nguyễn Duy Thụy, người thầy hướng dẫn khoa học đã ân cần chỉ bảo và giúp đỡ tác giả vượt qua những khó khăn, trở ngại trong quá trình nghiên cứu hoàn thành luận văn này. Xin trân trọng cảm ơn Đảng ủy – Hội đồng nhân dân - Ủy ban nhân dân thị xã Buôn Hồ, phòng Lao động – Thương binh và Xã hội, phòng Nội vụ, phòng Dân tộc thị xã và Viện Khoa học xã hội vùng Tây Nguyên đã nhiệt tình tạo điều kiện cho tác giả thu thập số liệu, khảo sát thực trạng để hoàn thành công trình nghiên cứu của mình. Xin chân thành cảm ơn! Tác giả luận văn Phạm Quốc Cường
- MỤC LỤC MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG Ở VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ .................................................................................... 11 1.1. Một số vấn đề lý luận về giảm nghèo bền vững ...................................... 11 1.2. .Hệ thống văn bản pháp luật của quản lý nhà nước về giảm nghèo ........ 27 1.3. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững ở vùng dân tộc thiểu số của một số địa phương và bài học kinh nghiệm ................................ 33 Tiểu kết chương 1............................................................................................ 41 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG Ở VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ.............................................. 42 2.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội tác động đến đói nghèo ở vùng đồng bào dân tộc trên địa bàn thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đăk Lăk ............... 42 2.2. Thực trạng nghèo ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đăk Lăk ................................................................................... 45 2.3. Đánh giá về vấn đề quản lý nhà nước đối với giảm nghèo bền vững ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đăk Lăk .. 50 2.4. Những ưu điểm, hạn chế trong quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số cần khắc phục giải quyết ............................................................................... 61 Tiểu kết chương 2............................................................................................ 68 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG Ở VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ BUÔN HỒ, TỈNH ĐĂK LĂK ................................................................................................................. 69 3.1. Quan điểm và định hướng về giảm nghèo bền vững ở vùng dân tộc thiểu số ..................................................................................................................... 69
- 3.2. Một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường hiệu quả quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững ở vùng dân tộc thiểu số của thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đăk Lăk ................................................................................................................... 80 3.3. Đề xuất kiến nghị về giải pháp thực hiện giảm nghèo ở vùng dân tộc thiểu số ............................................................................................................ 90 Tiểu kết chương 3............................................................................................ 95 KẾT LUẬN ..................................................................................................... 96 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 97
- MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Đảng và Nhà nước luôn xác định giảm nghèo bền vững là một trong những chương trình mục tiêu quốc gia quan trọng, được ưu tiên hàng đầu trong hệ thống chính sách phát triển xã hội và quản lý phát triển xã hội. Phát triển kinh tế được gắn với giảm nghèo bền vững; tăng trưởng kinh tế đi đôi với cải thiện đời sống nhân dân, ổn định xã hội, bảo đảm quyền con người. Tại vùng dân tộc thiểu số (DTTS), vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn, vấn đề giảm nghèo bền vững là nhiệm vụ chính trị trọng tâm và thường trực của các cấp chính quyền, các tổ chức đoàn thể cùng toàn thể các tầng lớp nhân dân. Giảm nghèo bền vững ở những nơi này còn chính là quá trình phát huy bản sắc truyền thống văn hóa của các dân tộc, góp phần bảo vệ môi trường sinh thái và giữ vững trật tự an ninh quốc phòng. Tây Nguyên nói chung, thị xã Buôn Hồ nói riêng là một trong những địa bàn sinh sống của nhiều dân tộc anh em. Tỉ lệ hộ nghèo của thị xã hiện đang ở mức đáng báo động đặc biệt là ở các cộng đồng người DTTS; tình trạng chênh lệch giàu - nghèo giữa các vùng, nhóm dân cư còn lớn; đời sống cộng đồng người DTTS còn gặp nhiều khó khăn. Một số chính sách giảm nghèo đã được các cấp chính quyền ban hành và thực hiện nhưng còn nhiều bất hợp lý, chưa có chính sách giảm nghèo đặc thù và phù hợp với từng nhóm hộ nghèo, dẫn đến hạn chế hiệu quả các chính sách giảm nghèo tại địa phương. Mặc khác, chất lượng đội ngũ cán bộ và thực tế quá trình thực hiện chính sách giảm nghèo còn bộc lộ nhiều bất cập. Thực tiễn quá trình giảm nghèo tại thị xã Buôn Hồ đòi hỏi cần có những nghiên cứu đánh giá quá trình, làm cơ sở khoa học đề xuất biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với công tác xóa đói giảm nghèo bền vững ở vùng dân tộc thiểu số trên địa bàn. 1
- Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn và lý luận, nhằm góp phần làm cụ thể hóa hơn những chủ trương, Nghị quyết của Đảng và Nhà nước trên lĩnh vực công tác dân tộc trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, học viên chọn đề tài “Quản lý Nhà nước về giảm nghèo bền vững ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đăk Lăk” làm đề tài luận văn của bản thân. 2. Tình hình nghiên cứu Vấn đề giảm nghèo bền vững ở vùng dân tộc thiểu số thu hút sự quan tâm của đông đảo các học giả trong và ngoài nước. Một số công trình nghiên cứu về giảm nghèo bền vững trên thế giới và trong nước đã được công bố rộng rãi: Về các công trình nghiên cứu giảm nghèo bền vững của thế giới: Từ những năm 80 – 90 của thế kỷ XX, các tổ chức quốc tế như Ngân hàng Thế giới (WB), Viện Nghiên cứu phát triển xã hội (UNRID), Ủy ban giảm nghèo của Hiệp hội hợp tác khu vực Nam Á (SAARC), … đã thực hiện nhiều nghiên cứu về xóa đói giảm nghèo. Tại hội nghị về chống đói nghèo do Ủy ban kinh tế - xã hội khu vực Châu Á – Thái Bình Dương (ESCAP) (NĂM 1993) đã đưa ra khái niệm, định nghĩa, tiêu chí đánh giá đói nghèo và giải pháp xóa đói giảm nghèo tại khu vực Châu Á – Thái Bình Dương. Năm 1995, Cơ quan hợp tác phát triển quốc tế Thụy Điển (SIDA) đã đề cập trong cuốn “Vấn đề nghèo ở Việt Nam” một định nghĩa rất rộng về nghèo, phân tích tình hình các nhóm nghèo ở Việt Nam, đánh giá tác động của đổi mới đối đến người nghèo gắn liền các vấn đề xã hội như giáo dục, y tế…. và đưa ra một số quan điểm có tính chiến lược cần xem xét trong giảm nghèo ở Việt Nam Trong bài viết “Kinh nghiệm giảm nghèo và phát triển hệ thống an sinh xã hội của Trung Quốc” (Tạp chí Lao động và Xã hội, số 276/2005), tác giả 2
- Nguyễn Hữu Hải tìm hiểu nhận thức và quan điểm của Trung Quốc về nghèo đói với tư cách là một cột trụ trong hệ thống an sinh xã hội. Đó là các kinh nghiệm như: chọn trọng điểm và lập kế hoạch giảm nghèo, thiết lập bộ máy chỉ đạo điều hành, giám sát và đánh giá nghèo đói các cấp, nâng cao tố chất người nghèo, phát huy vai trò của trưởng thôn trong công tác giảm nghèo. Có thể nói, bài viết đã đề cập khá toàn diện đến XĐGN với tư cách là một trụ cột của hệ thống an sinh xã hội Trung Quốc; các nhận xét, đánh giá của tác giả về thành công, hạn chế, nguyên nhân hạn chế trong XĐGN ở Trung Quốc là những gợi mở tốt cho Việt Nam đối với XĐGN và tránh tái nghèo. Bên cạnh đó, việc nghiên cứu về XĐGN trên thế giới còn có nhiều công trình khoa học khác như: Word Bank (1998) với tác phẩm “Việt Nam – Provety Assesment and strategy”; Cling, J.P, Razafindrakoto, M., Roubaud, F. (eds) 2003), New International Poverty Reduction Strategies, Routledge, London/New Yor,… Về các công trình nghiên cứu giảm nghèo bền vững trong nước: Các công trình nghiên cứu về nghèo đói, giảm nghèo bền vững trên phạm vi toàn nước như: Trong cuốn “Nghèo đói và xóa đói, giảm nghèo ở Việt Nam”của nhóm tác giả Lê Xuân Bá, Chu Tiến Quang, Nguyễn Hữu Tiến và Lê Xuân Đình (Nxb Nông nghiệp, 2001) đã đưa ra những vấn đề lý luận về nghèo đói, Thực trạng nghèo đói; Thực trạng công tác xóa đói giảm nghèo ở nước ta hiện nay. Cuốn sách cũng đề ra các giải pháp đối với xóa đói giảm nghèo như: Thực hiện chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế; Tăng cường mọi nguồn lực cho công tác XĐGN; Cụ thể hóa về chủ trương chính sách của Nhà nước trong công tác XĐGN; Coi trọng nguồn lực con người nhằm thay đổi cục diện đói nghèo tại các vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa nhằm tạo nên những bước đột phá trong công tác XĐGN…Trên nền tảng phân tích những yếu tố căn bản, chi 3
- phối thành bại của XĐGN, nhóm tác giả đề xuất cấc giải pháp tăng cường hiệu quả XĐGN như: chuyển dịch cơ cấu sản xuất và cơ cấu kinh tế; tăng cường các nguồn lực cho các chương trình XĐGN; tạo điều kiện thích hợp cho các hộ nghèo tự vươn lên; các giải pháp nhằm giảm thiểu rủi ro cho các hộ nghèo… Cuốn sách “Chính sách xóa đói giảm nghèo – thực trạng và giải pháp” của tác giả Lê Quốc Lý (Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2010), là chuyên khảo luận giả về XĐGN với các nội dung như: Một số vấn đề lý luận về XĐGN; những chủ trương đường lối của Đảng và chính sách của Nhà nước về XĐGN; thực trạng đói nghèo ở Việt Nam, chính sách XĐGN ở Việt Nam giai đoạn 2001-2010; một số chương trình XĐGN điển hình của Việt Nam; đánh giá tổng quát thực hiện chính sách XĐGN của Việt Nam giai đoạn 2001- 2010; định hướng và mục tiêu XĐGN ở Việt Nam trong thời gian tiếp theo; một số cơ chế, giải pháp nhằm thực hiện có hiệu quả chính sách XĐGN ở Việt Nam. Bài viết “Công tác xóa đói giảm nghèo vùng dân tộc thiểu số, thực trạng và giải pháp” đăng trên tạp chí Mặt trận số 79, (5/2010) của PGS, TS Lê Ngọc Thắng - Ủy ban Dân tộc, Tổng thư ký Hội dân tộc học và Nhân học Việt Nam – bài viết đề cập đến tình hình thực hiện chính sách, chương trình, đề án… xóa đói giảm nghèo và đưa ra những nhận định và khuyến nghị đổi mới về hoạt động xóa đói giảm nghèo ở vùng đồng bào DTTS ở nước ta. Luận văn Thạc sĩ Quản lý công “Hoàn thiện quản lý nhà nước về xóa đói giảm nghèo ở các tỉnh Tây Bắc”, năm 2011, của tác giả Hà Chí Công đã làm rõ một số vấn đề lý luận về xóa đói giảm nghèo và đề xuất những giải pháp cụ thể nhằm tăng cường hoạt động quản lý nhà nước về xóa đói, giảm nghèo ở các tỉnh vùng sâu, vùng xã, vùng khó khăn của Tây Bắc. 4
- Cuốn sách “Chính sách xóa đói giảm nghèo – Thực trạng và giải pháp” (Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2013) do tác giả Lê Quốc Lý chủ biên đã đánh giá một cách tổng quan về thực trạng đói nghèo ở Việt Nam; chủ trương đường lối của Đảng và chính sách của Nhà nước về các chương trình XĐGN điển hình, đánh giá tổng quát việc thực hiện chính sách XĐGN của Việt Nam giai đoạn 2001 – 2010; nêu ra những định hướng mục tiêu XĐGN cùng những cơ chế, giải pháp nhằm thực hiện có hiệu quả chính sách XĐGN ở Việt Nam thời gian tới. Nhóm các công trình nghiên cứu về đói nghèo và giảm nghèo bền vững ở các địa bàn vùng Tây Nguyên nói chung và tỉnh Đắk Lắk nói riêng: Cuốn sách Vấn đề phát triển kinh tế xã hội các dân tộc thiểu số Đắk Lắk (Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội 1990) do Ủy ban Khoa học xã hội Việt Nam phối hợp với Tỉnh ủy, UBND tỉnh Đắk Lắk biên soạn. Trên cơ sở đề cập đến những vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển kinh tế xã hội của các DTTS ở Đắk Lắk, cuốn sách đã phân tích một số vấn đề kinh tế - xã hội cơ bản cần phải giải quyết đó là ĐCĐC, phát triển kinh tế vườn, quy hoạch lại các điểm dân cư, lao động và ngành nghề; phát triển giáo dục, nâng cao dân trí; đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng cán bộ; xây dựng nếp sống văn hóa mới. Tác giả Nguyễn Trọng Xuân với bài viết “Thực trạng kinh tế và xóa đói giảm nghèo ở 3 tỉnh Tây Nguyên” (Tạp chí Nghiên cứu kinh tế, số 4, năm 2002), đã phân tích thực trạng kinh tế xã hội của các tỉnh Kon Tum, Gia Lai, Đắk Lắk; làm rõ những kết quả đạt được, hạn chế, khó khăn, thách thức về phát triển nguồn nhân lực, về mức sống, về sản xuất, về các chương trình, dự án và nêu lên một số kiến nghị về quy hoạch, phát triển tổng thể Tây Nguyên, về nâng cao việc tiếp cận các dịch vụ. Cuốn sách Thực trạng đói nghèo và một số giải pháp xoá đói giảm nghèo đối với các dân tộc thiểu số tại chỗ Tây Nguyên (Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội 2005) do tác giả Bùi Minh Đạo chủ biên. Trên cơ sở khái quát về các 5
- DTTS tại chỗ ở Tây Nguyên như về môi trường cư trú, đặc điểm kinh tế, văn hóa, xã hội; tác giả đã làm rõ các chính sách giảm nghèo, kết quả thực hiện chính sách XĐGN, nguyên nhân và đặc điểm đói nghèo đối với các DTTS tại chỗ ở Tây Nguyên. Cuốn sách cũng đã làm rõ quan điểm và một số giải pháp XĐGN đối với các DTTS tại chỗ ở Tây Nguyên. Theo các tác giả, thực hiện XĐGN đối với các DTTS tại chỗ ở Tây Nguyên cần quán triệt các quan điểm: XĐGN là một cuộc cách mạng toàn diện; XĐGN gắn với thực hiện chính sách dân tộc, bảo vệ an ninh quốc phòng và bảo vệ môi trường sinh thái; XĐGN trên cơ sở xem xét thiết chế xã hội truyền thống, xem xét đặc điểm tộc người và phù hợp với đặc điểm tộc người; XĐGN gắn với bảo tồn đa dạng văn hóa tộc người; XĐGN trên cơ sở coi trọng và kế thừa tri thức bản địa của người dân về cách quản lý nguồn tài nguyên. Để XĐGN đối với các DTTS tại chỗ ở Tây nguyên, theo tác giả cần thực hiện các nhóm giải pháp: nâng cao năng lực, phát triển sản xuất, xã hội. Đây là cuốn sách tham khảo có giá trị, giúp cho nghiên cứu sinh có cái nhìn đầy đủ hơn về vấn đề đói nghèo ở Tây Nguyên. Bài viết “Đói nghèo, bất bình đẳng và những thách thức đối với quá trình phát triển bền vững vùng Tây Nguyên” đăng trên tạp chí Khoa học xã hội Tây Nguyên số 1 (9) 2013, của ThS. Nguyễn Đình Hòa và Nghiên cứu sinh Đặng Hoàng Giang đã phân tích về thực trạng đói nghèo cũng như những thách thức cho vấn đề này, qua đó góp phần tìm ra các hướng khắc phục nhằm thúc đẩy Tây Nguyên phát triển theo hướng bền vững. Luận văn Thạc sĩ Quản lý công “Quản lý nhà nước về công tác giảm nghèo đối với đồng bào thiểu số trên địa bàn tỉnh Đăk Nông”, năm 2013, của tác giả Trần Thị Diễm Thúy. Đề tài đi sâu nghiên cứu về vai trò, thực trạng và giải pháp để nâng cao hiệu lực, hiệu quả của quản lý nhà nước về công tác giảm nghèo đối với dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Đăk Nông. 6
- Bài viết “Về công cuộc xóa đói giảm nghèo ở Đăk Lăk thời kỳ đổi mới” đăng trên tạp chí Khoa học xã hội Tây Nguyên số 3 (15) 2014, của TS Nguyễn Duy Thụy đã phân tích thực trạng, nguyên nhân và đặc điểm đói nghèo; cũng như những kết quả đạt được trong công tác xóa đói giảm nghèo ở thời kỳ đổi mới của tỉnh Đăk Lăk. Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Quản lý công “Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Đăk Tô, tỉnh Kon Tum”, năm 2015, của tác giả Bùi Tiến Lý đã phân tích đánh giá những kết quả đạt được trong công tác xóa đói giảm nghèo, các nguyên nhân dẫn đến nghèo và đưa ra những nội dung nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Đăk Tô, tỉnh Kon Tum. Có thể thấy, đã có rất nhiều công trình chi tiết, đa dạng liên quan đến thực hiện XĐGN ở vùng Tây Nguyên được nghiên cứu dưới nhiều cách tiếp cận khác nhau. Mặc dù vậy, các đề tài nghiên cứu chuyên sâu về giảm nghèo bền vững từ góc nhìn quản lý nhà nước tại một địa bàn cụ thể là thị xã Buôn Hồ vẫn còn bỏ trống. Vì vậy, tiến hành nghiên cứu đề tài này, tác giả sẽ đóng góp, bổ sung thêm vào những kết quả đã có một số khía cạnh về quản lý nhà nước, đồng thời, đề xuất một số giải pháp giảm nghèo bền vững ở vùng dân tộc thiểu số trên địa bàn thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đăk Lăk. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn 3.1. Mục đích: Trên cơ sở hệ thống hóa những vấn đề lý luận quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững và đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững ở vùng dân tộc thiểu số trên địa bàn thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đăk Lăk, luận văn đề xuất một số giải pháp để đổi mới quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững nhằm rút ngắn khoảng cách giàu nghèo ở vùng dân tộc thiểu số trên địa bàn thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đăk Lăk . 7
- 3.2. Nhiệm vụ: Để thực hiện mục đích trên, luận văn có các nhiệm vụ cụ thể như sau: Một là, làm rõ một số vấn đề lý luận về giảm nghèo bền vững và quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững. Hai là, phân tích, đánh giá được thực trạng nghèo đói ở vùng dân tộc thiểu số và công tác quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững ở vùng đồng bào DTTS trên địa bàn thị xã. Ba là, đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững ở vùng dân tộc thiểu số trên địa bàn thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đăk Lăk trong thời gian tới. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Là công tác quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững ở vùng dân tộc thiểu số trên địa bàn thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đăk Lăk. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về không gian: Đề tài chỉ giới hạn nghiên cứu ở vùng dân tộc thiểu số trên địa bàn thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đăk Lăk. - Về thời gian + Mốc đánh giá thực trạng: Đề tài tập trung nghiên cứu công tác quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững ở vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2011 – 2015. + Mốc đề xuất giải pháp: Đề tài đề xuất giải pháp cho giai đoạn sắp tới từ năm 2016 đến năm 2020. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn 5.1. Phương pháp luận Luận văn được thực hiện dựa trên cơ sở, nền tảng nhận thức của chủ nghĩa duy vật biện chứng triết học Mác- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan 8
- điểm của Đảng và Nhà nước ta về xóa đói, giảm nghèo và quản lý nhà nước đối với giảm nghèo bền vững ở vùng dân tộc thiểu số. Luận văn cũng xuất phát từ thực tiễn quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững ở vùng dân tộc thiểu số trên địa bàn thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đăk Lăk trong thời gian qua. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Để thực hiện luận văn này, tác giả sử dụng các phương pháp cụ thể như: Phương pháp lịch sử và lôgíc, phương pháp so sánh, phương pháp phân tích, phương pháp thống kê và tổng hợp, đặc biệt chú trọng đến phương pháp tổng kết thực tiễn. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn - Về mặt lý luận: Hệ thống hóa lý luận và kinh nghiệm thực tiễn ở thị xã Buôn Hồ trong công tác giảm nghèo bền vững. Từ đó tạo ra cơ sở lý luận để đổi mới công tác quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững ở vùng dân tộc thiểu số. Qua đó, hình thành cách tiếp cận mới, cách giải quyết mới về vai trò của nhà nước trong công cuộc giảm nghèo bền vững. - Về mặt thực tiễn: Làm rõ thực trạng nghèo; vai trò quản lý nhà nước trong giảm nghèo bền vững ở vùng dân tộc thiểu số trên địa bàn thị xã Buôn Hồ thể hiện qua trong cơ chế chính sách, tổ chức bộ máy, quản lý và quy trình vận hành… - Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo để nghiên cứu, học tập cũng như giúp người đọc hiểu thêm về những vấn đề lý luận, thực tiễn quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững ở vùng dân tộc thiểu số trên địa bàn thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đăk Lăk. Đồng thới luận văn cũng có thể là nguồn tài liệu giúp nhà nước quản lý đưa ra những chính sách đúng đắn và hiệu quả trong quá trình thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với giảm nghèo bền vững ở vùng dân tộc thiểu số. 7. Kết cấu của luận văn 9
- Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được chia ra làm 3 chương. Chương 1. Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững ở vùng dân tộc thiểu số. Chương 2. Thực trạng quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững ở vùng dân tộc thiểu số trên địa bàn thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đăk Lăk Chương 3. Phương hướng, giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững ở vùng dân tộc thiểu số trên địa bàn thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đăk Lăk. 10
- CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG Ở VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ 1.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG 1.1.1. Một số khái niệm liên quan 1.1.1.1. Khái niệm nghèo Từ rất lâu ở trên thế giới, “Nghèo” là khái niệm để chỉ mức sống thấp hơn của một người, nhóm dân cư, một cộng đồng, một quốc gia so với mức sống của một cộng đồng hay các quốc gia khác. Không có một chuẩn mực chung về nghèo đói cho tất cả các quốc gia. Chuẩn mực nghèo đói cũng thay đổi theo thời gian. Quan niệm về nghèo hay nhận dạng về nghèo của từng quốc gia hay từng vùng, từng nhóm dân cư, nhìn chung không có sự khác biệt đáng kể, tiêu chí chung nhất để xác định nghèo vẫn là mức thu nhập hay chỉ tiêu để thỏa mãn những nhu cầu cơ bản của con người về ăn, ở, mặc, y tế, giáo dục, văn hóa, đi lại và giao tiếp xã hội. Sự khác nhau chung nhất là thỏa mãn ở mức cao hay thấp mà thôi, điều này phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế - xã hội cũng như phong tục, tập quán của từng vùng, từng quốc gia. Tại hội nghị về chống nghèo đói do Uỷ ban kinh tế xã hội khu vực Châu Á - Thái Bình Dương (ESCAP) tổ chức tại Bangkok, Thái Lan vào tháng 9 năm 1993, các quốc gia trong khu vực đã thống nhất cao và cho rằng: "Nghèo khổ là tình trạng một bộ phận dân cư không có khả năng thoả mãn những nhu cầu cơ bản của con người mà những nhu cầu ấy phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế - xã hội, phong tục tập quán của từng vùng và những phong tục ấy được xã hội thừa nhận" [ 3, tr.1]. Từ khái niệm đưa ra có thể thấy rằng không có một chuẩn nghèo chung cho mọi quốc gia, chuẩn nghèo cao hay thấp phụ thuộc vào điều kiện cụ thể của từng quốc gia và nó 11
- thay đổi theo thời gian và không gian. Nghèo được nhận diện trên hai khía cạnh: Nghèo tuyệt đối và nghèo tương đối. - Nghèo tuyệt đối: là tình trạng một người hoặc một hộ gia đình không được hưởng và thỏa mãn những nhu cầu cơ bản của cuộc sống (ăn, mặc, ở, được chăm sóc sức khỏe, được giáo dục cơ bản và được hưởng các dịch vụ cần thiết khác) mà những nhu cầu đó đã được xã hội thừa nhận tùy theo trình độ phát triển kinh tế - xã hội của mỗi nước. Một cách diễn đạt khác, một người hoặc một hộ gia đình được xem là nghèo tuyệt đối khi mức thu nhập của họ thấp hơn tiêu chuẩn tối thiểu (mức thu nhập tối thiểu) được quy định bởi một quốc gia hoặc tổ chức quốc tế trong khoảng thời gian nhất định. - Nghèo tương đối: là tình trạng mà một người hoặc một hộ gia đình thuộc về nhóm người có thu nhập thấp nhất trong xã hội theo những địa điểm cụ thể và thời gian nhất định [15, tr186-189]. Như vậy, sự phân biệt giữa nghèo tuyệt đối và nghèo tương đối là: nghèo tuyệt đối đề cập đến các tiêu chuẩn về các nhu cầu cần thiết tối thiểu của một con người, trong khi đó, nghèo tương đối lại nói đến vị trí ở dưới mức sống phổ biến trong một cộng đồng. 1.1.1.2. Khái niệm giảm nghèo Xóa hộ đói: Là hộ cơ bản giải quyết được cái ăn hàng ngày, không để bị đứt bữa, hạn chế dần việc vay nợ cộng đồng (vay nóng, vay đứng lãi suất cao); xóa hộ đói là không còn hộ nghèo có mức thu nhập bình quân đầu người dưới 1 triệu đồng/năm tại địa phương (Sau năm 2000 thì Việt Nam không còn hộ đói) Giảm hộ nghèo: Tiếp tục lo cái ăn, giải quyết được việc làm thường xuyên và từng bước đáp ứng các nhu cầu tối thiểu của cuộc sống gia đình. Hộ vượt chuẩn nghèo: Giải quyết được việc làm ổn định, có tích lũy; 12
- có mức thu nhập bình quân đầu người/năm vượt qua chuẩn giới hạn nghèo (theo chuẩn nghèo quy định cho từng giai đoạn). Như vậy, giảm nghèo là tổng thể các biện pháp, chính sách của nhà nước và xã hội hay là của chính những đối tượng thuộc diện nghèo đói, nhằm tạo điều kiện để họ có thể tăng thu nhập, thoát khỏi tình trạng thu nhập thấp, không đáp ứng được những nhu cầu tối thiểu trên cơ sở chuẩn nghèo được quy định theo từng địa phương, khu vực, quốc gia. 1.1.1.3. Khái niệm giảm nghèo bền vững Giảm nghèo bền vững là tổng thể các biện pháp, chính sách của nhà nước và xã hội hay là của chính những đối tượng thuộc diện nghèo đói nhằm cải thiện và từng bước nâng cao điều kiện sống của người nghèo, trước hết là ở khu vực miền núi, vùng dân tộc thiểu số; tạo sự chuyển biến mạnh mẽ, toàn diện ở các vùng nghèo; thu hẹp khoảng cách chênh lệch giữa thành thị và nông thôn, giữa các vùng, các dân tộc và các nhóm dân cư. 1.1.1.4. Chuẩn nghèo và phương pháp xác định chuẩn nghèo quốc tế Phương pháp chung nhất mà các quốc gia cũng như các tổ chức quốc tế xác định nghèo đói là dựa vào nhu cầu chi tiêu để bảo đảm các nhu cầu cơ bản của con người, trước hết người ta tính mức chi tiêu cho nhu cầu lương thực thực phẩm - gọi là đường nghèo lương thực thực phẩm; tiếp đến người ta tính mức chi tiêu cho các nhu cầu phi lương thực, thực phẩm. Tổng chi tiêu cho lương thực, thực phẩm và phi lương thực, thực phẩm được gọi là đường nghèo hay chuẩn nghèo (đó là đường nghèo chung). Để tiện cho việc điều tra khảo sát, tính toán đánh giá người ta chuyển từ nhu cầu chi tiêu sang mức thu nhập. Những người có thu nhập thấp hơn chuẩn nghèo được xếp vào nhóm người nghèo, còn ai có mức thu nhập thấp hơn mức chi tiêu lương thực thực phẩm (đường nghèo lương thực thực phẩm) thì được xếp vào nhóm nghèo về lương thực thực phẩm. 13
- Hiện nay, có khá nhiều chuẩn nghèo được áp dụng trên thế giới vì những mục tiêu và lý do khác nhau. Tuy nhiên chuẩn nghèo của Ngân hàng Thế giới (WB) được khuyến nghị áp dụng chung phổ biến và được chia làm 4 nhóm nước là chậm phát triển, đang phát triển, phát triển và các nước công nghiệp phát triển. Do WB có vai trò rất quan trọng trong việc triển khai và thực hiện các chiến lược giảm nghèo và tăng trưởng, cũng như định hướng các nguồn lực vì mục tiêu giảm nghèo trên toàn cầu - trong hệ thống Liên hiệp Quốc. Chuẩn nghèo do WB được xây dựng khá đơn giản, dễ áp dụng phổ biến và thỏa mãn đồng thời được nhiều nguyên tắc về xây dựng chuẩn nghèo, cụ thể như sau: - Đối với các nước chậm phát triển: các cá nhân bị coi là nghèo đói khi có thu nhập dưới 0,5 USD/ ngày. - Đối với các nước đang phát triển thu nhập là 1 USD/ngày; Các nước thuộc châu Mỹ La tinh và Caribe là 2 USD/ngày; Các nước Đông Âu là 4 USD/ngày; Các nước công nghiệp phát triển là 14,4 USD/ngày [3, tr 1] Tuy nhiên, hầu hết các quốc gia đều tự đưa ra chuẩn nghèo đói riêng của nước mình, thông thường thấp hơn thang nghèo đói mà WB đưa ra. 1.1.1.5. Chuẩn nghèo và phương pháp xác định chuẩn nghèo ở Việt Nam Chuẩn nghèo là thước đo (hay tiêu chí) nhằm xác định ai là người nghèo (hoặc không nghèo) để thực hiện các chính sách hỗ trợ giảm nghèo của nhà nước; nhằm bảo đảm công bằng trong thực hiện các chính sách giảm nghèo. Căn cứ vào mức sống thực tế các địa phương, trình độ phát triển kinh tế – xã hội từ năm 1993 đến năm 2016, Việt Nam đã 7 lần công bố tiêu chuẩn cụ thể cho hộ nghèo. Các tiêu chí này thay đổi theo thời gian cùng với sự thay đổi mặt bằng thu nhập quốc gia. Các chuẩn nghèo của Bộ Lao động – Thương 14
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục: Biện pháp quản lý hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên ngành Giáo dục Mầm non - hệ Cao đẳng, Trường Đại học Đồng Nai
126 p | 300 | 56
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý văn bản điện tử tại Ủy ban Nhân dân quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội
88 p | 227 | 44
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Phát triền nguồn nhân lực hành chính cấp xã trên địa bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình
113 p | 97 | 27
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình
118 p | 120 | 22
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình
104 p | 149 | 22
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa
26 p | 127 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam
116 p | 97 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế
102 p | 113 | 14
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý di tích lịch sử văn hoá trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
21 p | 113 | 14
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo bàn huyện Đô Lương, Nghệ An
26 p | 130 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động của thư viện tỉnh Bạc Liêu
114 p | 17 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về thuế đối với hộ kinh doanh trên địa bàn thị xã Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa
100 p | 14 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Hoạt động bồi dưỡng cán bộ quản lý xăng dầu của Cục Trang bị và Kho vận, Bộ Công an
85 p | 61 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý di tích cấp quốc gia trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
126 p | 16 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về văn hoá trên địa bàn phường Trường Sơn, Thành phố Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa
127 p | 17 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động Trung tâm Văn hóa - Thể thao huyện Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu
119 p | 15 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Thực thi chính sách văn hóa trong quản lý di sản văn hóa thế giới Thành Nhà Hồ
195 p | 8 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về công tác gia đình trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
145 p | 10 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn