Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý Nhà nước về giảm nghèo bền vững – Từ thực tiễn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình
lượt xem 7
download
Mục đích nghiên cứu luận văn là trên cơ sở lý luận về quản lý nhà nước về nghèo bền vững, luận văn đã đánh giá phân tích thực trạng và đề ra những giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về nghèo bền vững trên địa bàn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý Nhà nước về giảm nghèo bền vững – Từ thực tiễn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA LÊ THỊ HỒNG NHUNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG - TỪ THỰC TIỄN HUYỆN LỆ THỦY, TỈNH QUẢNG BÌNH LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2019
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA LÊ THỊ HỒNG NHUNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG - TỪ THỰC TIỄN HUYỆN LỆ THỦY, TỈNH QUẢNG BÌNH LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8 34 04 03 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. THÁI THANH HÀ THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2019
- LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan luận văn “Quản lý Nhà nước về giảm nghèo bền vững – Từ thực tiễn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình” là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Thừa Thiên Huế, ngày tháng năm 2019 Học viên Lê Thị Hồng Nhung
- LỜI CẢM ƠN Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Thái Thanh Hà – Học viện Hành chính Quốc gia, người đã hướng dẫn, truyền đạt những kinh nghiệm quý báu và tận tình giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này. Xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc Học viện Hành chính Quốc gia, Khoa Sau đại học cùng toàn thể các thầy giáo, cô giáo đã nhiệt tình giảng dạy và tạo điều kiện cho tôi hoàn thành nhiệm vụ học tập của mình. Xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo Sở Lao động – Thương binh và Xã hội Quảng Bình, các đồng nghiệp, bạn bè đã tạo điều kiện giúp đỡ, động viên tôi trong quá trình học tập và thực hiện Luận văn. Sự động viên, giúp đỡ của các thầy giáo, cô giáo, của đồng nghiệp, gia đình và bạn bè là nguồn khích lệ to lớn để tôi hoàn thành Luận văn này. Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song trong quá trình nghiên cứu và trình bày, Luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót, tác giả rất mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu từ các thầy giáo, cô giáo, các đồng nghiệp, bạn bè. Xin trân trọng cảm ơn! Học viên Lê Thị Hồng Nhung
- MỤC LỤC Trang bìa Lời can đoan Lời cảm ơn Mục lục Danh mục viết tắt Danh mục các bảng biểu MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1 Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG ................................................................................... 6 1.1. Một số khái niệm liên quan đến giảm nghèo bền vững ............................ 6 1.1.1. Khái niệm nghèo đói, giảm nghèo bền vững ......................................... 6 1.1.2. Quan niệm giảm nghèo, giảm nghèo bền vững bền vững.................... 14 1.2. Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững ........................................... 17 1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững........................ 17 1.2.2. Nội dung quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững ......................... 19 1.2.3. Vai trò của quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững....................... 26 1.3. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững ...................... 27 1.3.1. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về công tác giảm nghèo bền vững ở một số huyện ....................................................................................................... 27 1.3.2. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về công tác giảm nghèo bền vững cho huyện Lệ Thủy ............................................................................................. 33 Tiểu kết Chương 1........................................................................................ 35 Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LỆ THỦY, TỈNH QUẢNG BÌNH 36 2.1. Đặc điểm cơ bản của huyện Lệ Thủy ảnh hưởng đến giảm nghèo bền vững ............................................................................................................. 36
- 2.1.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên .......................................................... 36 2.1.2. Đặc điểm kinh tế................................................................................. 41 2.1.3. Đặc điểm văn hóa - xã hội .................................................................. 42 2.2. Kết quả giảm nghèo, phân loại và nguyên nhân nghèo của huyện Lệ Thủy giai đoạn 2016-2018 ..................................................................................... 43 2.2.1. Kết quả thực hiện giảm nghèo giai đoạn 2016-2018 ........................... 43 2.2.2. Phân loại hộ nghèo, hộ cận nghèo của huyện Lệ Thủy........................ 44 2.2.3. Các nguyên nhân dẫn đến nghèo......................................................... 45 2.3 Thực trạng quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững của huyện Lệ Thủy giai đoạn 2016-2018 ..................................................................................... 47 2.3.1. Thực trạng ban hành và thực hiện các chính sách về giảm nghèo bền vững.. 47 2.3.2. Đội ngũ cán bộ làm công tác giảm nghèo trên địa bàn huyện ............. 52 2.3.3. Nguồn lực thực hiện chương trình giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện giai đoạn 2016-6018 .......................................................................... 59 2.3.4. Công tác tuyên truyền và phối hợp giữa các cấp, các ngành trong công tác giảm nghèo bền vững ............................................................................ 59 2.3.5. Công tác hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện chương trình giảm nghèo. ......................................................................................... 60 2.4. Thực trạng quản lý nhà nước về giảm nghèo trên địa bàn huyện Lệ Thủy giai đoạn 2016-2018 ..................................................................................... 61 2.4.1 Kết quả thực hiện công tác giảm nghèo trên địa bàn huyện giai đoạn 2016-2018 .................................................................................................... 61 2.4.2. Những tồn tại, hạn chế trong công tác giảm nghèo bền vững của huyện .... 62 2.4.3. Những nguyên nhân tồn tại, hạn chế ................................................... 64 Kết luận Chương 2 ....................................................................................... 67
- Chương 3. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG – TỪ THỰC TIỄN HUYỆN LỆ THỦY, TỈNH QUẢNG BÌNH ............................................. 68 3.1. Mục tiêu và nhiệm vụ về giảm nghèo bền vững của huyện Lệ Thủy...... 68 3.1.1. Mục tiêu về giảm nghèo bền vững những năm tới .............................. 68 3.1.2. Nhiệm vụ ........................................................................................... 69 3.2. Các giải pháp cơ bản để hoàn thiện quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững huyện Lệ Thủy .................................................................................... 70 3.2.1. Giải pháp về chính sách ...................................................................... 70 3.2.2. Giải pháp về công tác lãnh đạo, tuyên tuyền ....................................... 73 3.2.3. Giải pháp về nguồn lực ....................................................................... 75 3.2.4. Giải pháp về đội ngũ cán bộ làm công tác giảm nghèo bền vững ........ 76 3.2.5. Giải pháp về hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát .......................... 76 3.3. Những kiến nghị đề xuất........................................................................ 77 3.3.1. Đối với cấp trên .................................................................................. 77 3.3.2. Đối với Huyện ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình ................................................................................. 78 3.3.3. Đối với mặt trận tổ quốc các tổ chức đoàn thể và cộng đồng xã hội... 79 Kết luận Chương 3 ....................................................................................... 80 KẾT LUẬN ................................................................................................. 81 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
- DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ASXH: An sinh xã hội BHYT: Bảo hiểm y tế DTTS : Dân tộc thiểu số ĐBKK: Đặc biệt khó khăn LĐNT: Lao động nông thôn GNBV: Giảm nghèo bền vững GQVL: Giải quyết việc làm MTQG: Mục tiêu quốc gia QLNN: Quản lý nhà nước TBXH: Thương binh và Xã hội UBND: Uỷ ban nhân dân XKLĐ: Xuất khẩu lao động
- DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Biểu đồ 2.1 Tỉ lệ hộ nghèo, hộ cận nghèo của huyện Lệ Thủy giai đoạn 2016-2018 ................................................................................................... 44 Biểu đồ 2.2 Tỉ lệ hộ nghèo thuộc các nhóm đối tượng ................................. 45 Biểu đồ 2.3. Nguyên nhân gây nghèo tại Huyện Lệ Thủy............................. 46 Biểu đồ 2.4: Sơ đồ tổ chức bộ máy làm công tác giảm nghèo tại huyện ....... 58
- MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài luận văn Giảm nghèo là một chủ trương lớn, nhất quán của Đảng và Nhà nước ta; trong những năm qua hệ thống giảm nghèo của nước ta ngày càng được tăng cường, hoàn thiện và hiệu quả hơn, người nghèo tiếp cận ngày càng đầy đủ hơn các chính sách trợ giúp của Nhà nước; một số chính sách đã đi vào cuộc sống, phát huy hiệu quả. Trong bối cảnh kinh tế đất nước còn khó khăn, Chính phủ vẫn chỉ đạo ưu tiên cho lĩnh vực giảm nghèo, đồng thời tiếp tục bố trí kinh phí để triển khai có hiệu quả các chính sách giảm nghèo và hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số, ưu tiên đầu tư nguồn lực cho các địa bàn nghèo; ban hành một số chính sách an sinh xã hội để trợ giúp người nghèo khó khăn về đời sống... Các chương trình, chính sách giảm nghèo đã huy động sức mạnh, sự tham gia vào cuộc của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội, đã tạo nguồn lực to lớn cùng với các nguồn lực của Chính phủ thực hiện có hiệu quả nhiều chương trình, chính sách giảm nghèo. Có thể nói Chương trình giảm nghèo là một chủ trương đúng đắn, hợp lòng dân, đã khơi dậy và làm phong phú thêm truyền thống nhân đạo của dân tộc ta. Cũng chính từ Chương trình này, mối quan hệ giữa Đảng, Nhà nước, Mặt trận tổ quốc và đoàn thể nhân dân được củng cố, tình cảm trong cộng đồng dân cư được gắn bó sâu sắc hơn, góp phần tích cực vào việc phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững ổn định chính trị, an ninh trật tự, góp phần đảm bảo công bằng xã hội. Lệ Thủy là một huyện nằm ở phía Nam của tỉnh Quảng Bình. Gồm 28 xã, thị trấn, chủ yếu là người dân tộc Kinh và Vân Kiều. Địa hình phức tạp, Phía Tây là dãy Trường Sơn, dốc theo hướng đông với vùng núi, đồi; Ở giữa là một dải đồng bằng hẹp hai bên bờ sông Kiến Giang. Ven biển là một dải cồn cát trắng. Dân cư phân bố không đều, đời sống khó khăn có sự phân bố 1
- giàu nghèo, đặc biệt là các xã miền núi khó khăn và người dân tộc Vân kiều. Trong những năm qua, việc giảm nghèo ở huyện Lệ Thủy đã đạt được một số kết quả nhất định. Đảng bộ và chính quyền địa phương đã có nhiều chủ trương, chính sách và phương pháp nhưng thực tế còn nhiều hạn chế, tỉ lệ hộ nghèo vẫn còn ở mức cao. Quá trình giảm nghèo chưa thực sự bền vững, tỉ lệ hộ thoát nghèo nhưng mức thu nhập nằm sát chuẩn nghèo còn lớn, tỷ lệ hộ tái nghèo hàng năm còn cao; chênh lệch giàu - nghèo giữa các vùng, nhóm dân cư vẫn còn khá lớn, đời sống người nghèo nhìn chung vẫn còn nhiều khó khăn, nhất là các xã đặc biệt khó khăn của huyện. Tình hình trên trước hết do nguồn lực thực hiện Chương trình chưa đáp ứng được nhu cầu. Một số chương trình, chính sách giảm nghèo chưa đồng bộ, còn mang tính ngắn hạn, thiếu sự gắn kết chặt chẽ; cơ chế quản lý, chỉ đạo điều hành, phân công phân cấp còn chưa hợp lý, việc tổ chức thực hiện mục tiêu giảm nghèo ở một số nơi chưa sâu sát. Sự phối kết hợp giữa các phòng, ban, đơn vị để thực hiện nhiệm vụ giảm nghèo có lúc còn thiếu chặt chẽ; việc lồng ghép các chương trình, dự án có cùng mục tiêu tác động đến công tác giảm nghèo còn lúng túng, thiếu đồng bộ nên hiệu quả chưa cao. Một bộ phận người nghèo còn tâm lý ỷ lại, chưa tích cực, chủ động vươn lên thoát nghèo... Từ những nhận thức về công tác giảm nghèo và những yêu cầu đặt ra đối với vấn đề giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình, tôi xin chọn đề tài: “Quản lý Nhà nước về giảm nghèo bền vững - Từ thực tiễn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình” làm đề tài luận văn của mình. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Trong thời gian qua vấn đề xóa đói, giảm nghèo và quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững có rất nhiều người quan tâm và nghiên cứu. Đã có nhiều công trình nghiên cứu đến vấn đề này dưới rất nhiều khía cạnh khác 2
- nhau, các hình thức khác nhau và ở các địa phương khác nhau. Mặc dù có rất nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề giảm nghèo, tuy nhiên chưa có công trình nào nghiên cứu sâu sắc và toàn diện về vấn đề quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững - Từ thực tiễn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình với cách tiếp cận đầy đủ dưới góc độ của khoa học Quản lý công. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn 3.1. Mục đích: Trên cơ sở lý luận về quản lý nhà nước về nghèo bền vững, luận văn đã đánh giá phân tích thực trạng và đề ra những giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về nghèo bền vững trên địa bàn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình. 3.2. Nhiệm vụ: Để đạt được những mục đích trên, luận văn thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu sau: - Hệ thống hóa cơ sở khoa học về giảm nghèo và quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững. - Phân tích, đánh giá thực trạng công tác giảm nghèo và quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình từ năm 2016-2018. - Đề xuất giải pháp và kiến nghị thực hiện giải pháp để hoàn thiện hoạt động quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của đề tài luận văn là lý luận và thực tiễn hoạt động quản lý nhà nước về công tác giảm nghèo bền vững. 3
- 4.2. Phạm vi nghiên cứu: - Nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu nội dung quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình. - Không gian: huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình. - Thời gian: Phân tích thực trạng quản lý nhà nước về giảm nghèo trên địa bàn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình từ năm 2016 đến năm 2018 và định hướng giai đoạn 2018-2020. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn 5.1. Phương pháp luận Luận văn được thực hiện trên cơ sở sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam, chính sách pháp luật của nhà nước về giảm nghèo bền vững. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Trong quá trình triển khai thực hiện luận văn, tác giả đã kết hợp sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu chủ yếu như sau: - Phương pháp phân tích, tổng hợp: sử dụng trong quá trình nghiên cứu để tìm hiểu, xem xét những nghiên cứu trước đây về nội dung đề tài. Từ đó, rút ra những nội dung cần bổ sung, làm sáng tỏ mà nghiên cứu trước chưa đề cập. - Phương pháp thống kê: để thu thập thông tin và xử lý dữ liệu, phục vụ nghiên cứu định lượng và để tóm tắt thông tin, hỗ trợ cho việc tìm hiểu rõ vấn đề nghiên cứu. - Phương pháp so sánh: để tìm ra những điểm giống và khác nhau của các vấn đề cần nghiên cứu, giúp việc phân tích, đánh giá vấn đề một cách toàn diện, khoa học và chính xác hơn. 4
- - Phương pháp tổng kết kinh nghiệm thực tiễn: trên cơ sở nghiên cứu kinh nghiệm thực tiễn của các huyện, từ đó phân tích để hoàn thiện vấn đề nghiên cứu. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận Luận văn đã khái quát, làm rõ được những lý luận cơ bản liên quan đến quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Trên cơ sở đánh giá thực tiễn công tác quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững chỉ ra những bất cập, hạn chế, nguyên nhân của hạn chế trong quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình từ đó đề xuất những giải pháp góp phần hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình. Luận văn có thể làm tài liệu để các cơ quan quản lý nhà nước về công tác giảm nghèo tại huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình và các địa phương khác tham khảo, vận dụng trong thực thi nhiệm vụ quản lý nhà nước về công tác giảm nghèo; đồng thời, cũng có thể vận dụng làm tài liệu tham khảo để giảng dạy, học tập trong các đợt tập huấn, bồi dưỡng kiến thức về công tác giảm nghèo. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo; nội dung của luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận của quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình Chương 3: Định hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững - Từ thực tiễn huyện Lệ Thủy. 5
- Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG 1.1. Một số khái niệm liên quan đến giảm nghèo bền vững 1.1.1. Khái niệm nghèo đói, giảm nghèo bền vững 1.1.1.1. Khái niệm nghèo đói Mặc dù đã được bàn từ rất lâu song đến nay khái niệm nghèo vẫn chưa có sự thống nhất. Theo ông Abapia Sen, người được giải thưởng Nooben về kinh tế năm 1998 cho rằng: “ Nghèo đói là sự thiếu cơ hội lựa chọn tham gia và quá trình phát triển của cộng đồng”. Xét cho cùng sự tồn tại của con người nói chung và người giàu, người nghèo nói riêng, cái khác nhau cơ bản để phân biệt họ chính là cơ hội lựa chọn của mỗi người trong cuộc sống, thông thường người giàu có cơ hội lựa chọn nhiều hơn, người nghèo có cơ hội lựa chọn ít hơn Martin Ravallion, nhà kinh tế học của Úc thì cho rằng xã hội có hiện tượng đói nghèo khi một hay nhiều cá nhân trong xã hội đó không có được một mức phúc lợi kinh tế được coi là cần thiết để đảm bảo một cuộc sống tối thiểu theo tiêu chuẩn của xã hội đó. Theo cách hiểu này, các chính sách xóa đói giảm nghèo sẽ phải tập trung vào việc tăng năng suất, tạo việc làm… qua đó nâng cao thu nhập cho người dân để họ có thể được mức phúc lợi kinh tế cần thiết như xã hội mong muốn. Theo nhà kinh tế học người Anh Seebohm Rowtree thì người nghèo thiếu một tập hợp những hàng hóa và dịch vụ được xác định cụ thể mà việc thỏa mãn chúng là điều kiện tiên quyết để đảm bảo chất lượng cuộc sống. Những nhu cầu cơ bản bao gồm: lương thực thực phẩm, nước, vệ sinh, nhà ở, quần áo, giáo dục, y tế cơ sở, giao thông công cộng, trong đó nhu cầu dinh dưỡng là quan trọng nhất. Theo quan điểm này để xóa đói giảm nghèo cần có 6
- chính sách cụ thể đối với từng loại nhu cầu cơ bản, chứ không tập trung vào việc tăng thu nhập cho cá nhân. Hội nghị bàn về giảm nghèo đói do Uỷ ban kinh tế xã hội khu vực Châu Á - Thái Bình Dương (ESCAP) tổ chức tại Bangkok, Thái Lan vào tháng 9 năm 1993 đã đưa ra khái niệm và định nghĩa về nghèo đói. Theo Hội nghị: "Nghèo tình trạng một bộ phận dân cư không có khả năng thoả mãn những nhu cầu cơ bản của con người mà những nhu cầu ấy phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế xã hội, phong tục tập quán của các địa phương”. Có thể xem đây là định nghĩa chung nhất về nghèo đói, trong đó các tiêu chí và chuẩn mực đánh giá về nghèo đói còn để ngỏ về mặt lượng hóa, bởi nó chưa tính đến những khác biệt và độ chênh lệch giữa các vùng, các điều kiện lịch sử cụ thể quy định trình độ phát triển của mỗi nơi. Hội nghị thượng đỉnh thế giới về phát triển xã hội tổ chức tại Copenhagen ở Đan Mạch năm 1995 đã đưa ra một số định nghĩa cụ thể hơn về đói nghèo như sau: “ Người nghèo là tất cả những ai mà thu nhập thấp hơn dưới 1 USD mỗi ngày cho mỗi người, số tiền được coi như đủ để mua những sản phẩm thiết yếu để tồn tại” Theo Amartya Kumar Sen, nhà Kinh tế học Ấn Độ (đoạt giải Nobel Kinh tế): để tồn tại, con người cần có những nhu cầu vật chất và tinh thần tối thiểu; dưới mức tối thiểu này, con người sẽ bị coi là đang sống trong nghèo nàn. Các khái niệm trên cho thấy sự thống nhất cao của các quốc gia, các nhà chính trị và các học giả cho rằng nghèo là một hiện tượng đa chiều, tình trạng nghèo cần được nhìn nhận là sự thiếu hụt khã năng đạt được một mức độ phúc lợi tối thiểu của con người. Tại Việt Nam, nghèo là tình trạng bộ phận dân cư chỉ có điều kiện thỏa mãn một phần nhu cầu tối thiếu cơ bản của cuộc sống và có mức sống ngang với mức trung bình của cộng đồng xét trên mọi phương diện. Trong hoàn 7
- cảnh nghèo thì người nghèo cũng chỉ vật lộn với những mưu sinh hằng ngày và kinh tế vật chất, biểu hiện trực tiếp ở bữa ăn. Họ không thể vươn tới các nhu cầu về văn hóa, tinh thần hoặc những nhu cầu này phải cắt giảm tới mức tối đa, gần như không có. Nhìn chung, nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư không có điều kiện về cuộc sống như ăn, mặc, ở, giáo dục, quyền tham gia vào các quyết định của cộng đồng… Nghèo thường phản ánh qua ba khía cạnh: Một là, không được hưởng thụ những nhu cầu cơ bản tối thiểu của con người. Hai là, mức sống thấp dưới mức trung bình của cộng đồng nơi cư trú. Ba là, không được hưởng cơ hội lựa chọn tham gia vào quá trình phát triển cộng đồng. Mặc dù có rất nhiều qua điểm khác nhau về nghèo đói nhưng tôi đồng ý với quan điểm nghèo đói do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội đưa ra đó là: “nghèo đói là tình trạng một bộ phận dân cư chỉ có khả năng thỏa mãn một phần nhu cầu cơ bản của con người và mức sống ngang bằng hoặc dưới mức sống tối thiếu của cộng đồng xét trên mọi phương diện”. 1.1.1.2. Tiêu chí xác định chuẩn nghèo và chuẩn nghèo giai đoạn 2016- 2020 * Tiêu chí xác định chuẩn nghèo: Chuẩn nghèo là thước đo mức sống của dân cư để phân biệt trong xã hội ai thuộc diện nghèo và ai không thuộc diện nghèo. Hầu hết chuẩn ghèo dựa vào thu nhập và tiêu chí. Những người được coi là nghèo khi mức sống của họ đo qua thu nhập (hoặc chi tiêu) thấp hơn mức tối thiểu chấp nhận được, tức là thấp hơn chuẩn nghèo. Những người có mức thu nhập hoặc chi tiêu ở trên chuẩn này là người không nghèo hoặc vượt qua nghèo, thoát nghèo. Chuẩn nghèo la công cụ để đo lường và giám sát nghèo đói. Một thước đo nghèo đói 8
- tốt sẽ cho phép đánh giá tác động của các chính sách của Chính phủ tới nghèo đói, cho phép đánh giá nghèo đói theo thời gian, tạo điều kiện so sánh với các nước khác, và giám sát chi tiêu xã hội theo hướng có lợi cho người nghèo. Nhiều nước trên thế giới ấn định chuẩn nghèo thành một điều luật. Ở các nước phát triển chuẩn nghèo cao hơn đáng kể so với các nước đang phát triển. Việc xác định chuẩn nghèo thường được thực hiện bằng cách tìm ra tổng chi phí cho tất cả các sản phẩm thiết yếu mà một người lớn trung bình tiêu thụ trong một năm. Phương pháp tiếp cận này dựa trên cơ sở rằng cần một mức chi tiêu tối thiểu để đảm bảo duy trì cuộc sống. Chuẩn nghèo gồm có nghèo tương đối và nghèo tuyệt đối. Nghèo tương đối được xác định theo phân phối thu nhập hoặc tiêu dùng chung để phản ánh tình trạng của một bộ phận dân cư sống dưới mức trung bình của cộng đồng. Nghèo tuyệt đối là chuẩn tuyệt đối về mức sống được coi là tối thiểu cần thiết để cá nhân hoặc hộ gia đình có thể tồn tại khỏe mạnh; là tình trạng một bộ phận dân cư không được hưởng và thoả mãn những nhu cầu cơ bản của con người mà những nhu cầu này được xã hội thừa nhận tùy theo trình độ phát triển kinh tế và phong tục tập quán của địa phương. Ngân hàng Thế giới (WB) đã tính chuẩn nghèo tuyệt đối quốc tế cho các nước có thu nhập thấp là 1USD/ngày và cho các nước có thu nhập trung bình là 2USD/ngày. Ở Việt Nam, những năm trước đây đói nghèo thường được đo lường và đánh giá thông qua thu nhập hoặc chi tiêu. Chuẩn nghèo được xác định dựa trên mức chi tiêu cho những nhu cầu và quy ra bằng tiền. Hộ nghèo là những đối tượng có mức thu nhập hoặc chi tiêu thấp hơn chuẩn nghèo. Đây là chuẩn nghèo đơn chiều do Chính phủ quy định. Tuy nhiên, chuẩn nghèo này của nước ta được xem là thấp so với thế giới. Trên thực tế, nhiều hộ dân thoát 9
- nghèo nhưng thu nhập vẫn nằm cận chuẩn nghèo, do đó số lượng hộ cận nghèo rất lớn, tỉ lệ tái nghèo còn cao. Thực tế cho thấy sử dụng tiêu chí thu nhập để đo lường nghèo đói là không đầy đủ. Về bản chất, nghèo đói đồng nghĩa với việc bị khước từ các quyền cơ bản của con người, bị đẩy sang lề của xã hội chứ không phải thu nhập thấp. Có nhiều nhu cầu tối thiểu không thể đáp ứng bằng tiền. Nhiều trường hợp không nghèo về thu nhập nhưng lại khó tiếp cận các dịch vụ cơ bản về y tế, giáo dục, thông tin. Mặc dù, một số hộ không có tên trong danh sách hộ nghèo, nhưng lại thiếu thốn về các dịch vụ y tế, nước sạch, ở vùnng sâu vùng xa học sinh phải học trong những căn nhà lá đơn sơ, bố bề gió lùa… Do đó, nếu chỉ dùng thước đo duy nhất dựa trên thu nhập hay chi tiêu sẽ dẫn đến tình trạng bỏ sót đối tượng nghèo, dẫn đến sự thiếu công bằng, hiệu quả và bền vững trong thực thi các chính sách giảm nghèo. Do đó từ trước năm 2015, chuẩn nghèo quốc gia được đo lường thông qua thu nhập hoặc chi tiêu (đơn chiều), thì từ năm 2016, chuẩn nghèo được đo lường theo đa chiều, bao gồm: (1) tiêu chí về thu nhập: là mức thu nhập mà nếu hộ gia đình có thu nhập dưới mức đó sẽ được coi là hộ nghèo về thu nhập. Chuẩn nghèo về thu nhập dùng để xác định quy mô nghèo về thu nhập của Quốc gia, xác định đối tượng thụ hưởng chính sách hỗ trợ gọi là chuẩn nghèo chính sách; (2) mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản, với 5 dịch vụ: y tế, giáo dục, nhà ở, nước sạch và vệ sinh, tiếp cận thông tin. Các chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt gồm 10 chỉ số: trình độ giáo dục của người lớn; tình trạng đi học của trẻ em; tiếp cận các dịch vụ y tế; bảo hiểm y tế; chất lượng nhà ở; diện tích nhà ở bình quân đầu người; nguồn nước sinh hoạt; loại hố xí/nhà tiêu; sử dụng dịch vụ viễn thông; tài sản phục vụ tiếp cận thông tin. Ngưỡng thiếu hụt đa chiều: là mức độ thiếu hụt mà nếu hộ gia đình thiếu nhiều hơn mức độ này thì bị coi là thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ 10
- bản, từ 1/3 tổng điểm thiếu hụt trở lên (theo Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 – 2020). Dựa vào mức sống thực tế và trình độ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, từ năm 1992 đến nay, Việt Nam đã 6 lần điều chỉnh chuẩn nghèo theo hướng ngày càng đáp ứng tốt hơn nhu cầu của người nghèo. Các tiêu chí này thay đổi theo thời gian cùng với sự thay đổi mặt bằng thu nhập quốc gia và hiện nay chuẩn nghèo được công bố theo hướng tiếp cận chiều đa chiều. Cụ thể các lần thay đổi như sau: Lần 1: Giai đoạn 1992-1995 Hộ đói: Thu nhập bình quân đầu người dưới 8kg gạo/người/tháng đối với khu vực nông thông, dưới 13kg gạo/người/tháng đối với khu vực thành thị. Hộ nghèo: Thu nhập bình quân đầu người dưới 13kg gạo/người/tháng đối với khu vực nông thông, dưới 20kg gạo/người/tháng đối với khu vực thành thị. Lần 2: Giai đoạn 1996-2000 Hộ đói: Thu nhập bình quân đầu người dưới 13kg gạo/người/tháng (tương đương 45.000 đồng) tính chung cho cả nông thôn và thành thị. Hộ nghèo: Thu nhập bình quân đầu người dưới 15kg gạo/người/tháng (tương đương 55.000 đồng) đối với vùng nông thôn miền núi, hải đảo, dưới 20kg gạo/người/tháng (tương đương 70.000 đồng) đối với vùng nông thôn đồng bằng và dưới 25kg gạo/người/tháng (tương đương 90.000 đồng) đối với thành thị Lần 3: Giai đoạn 2001-2005 - Vùng nông thôn miền núi, hải đảo Thu nhập bình quân đầu người dưới 80.000 đồng/người/tháng (960.0000 đồng/người/năm), 11
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục: Biện pháp quản lý hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên ngành Giáo dục Mầm non - hệ Cao đẳng, Trường Đại học Đồng Nai
126 p | 303 | 56
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý văn bản điện tử tại Ủy ban Nhân dân quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội
88 p | 232 | 44
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “Một cửa”, “Một cửa liên thông” tại Ủy ban nhân dân cấp Phường tại quận Nam Từ Liêm
28 p | 237 | 29
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về dịch vụ công ích vệ sinh môi trường trên địa bàn quận Hà Đông
90 p | 75 | 24
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình
104 p | 149 | 22
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình
118 p | 120 | 22
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế
102 p | 113 | 14
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Tạo động lực làm việc cho viên chức tại Ban quản lý dự án quận Đống Đa, thành phố Hà Nội
115 p | 59 | 11
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Công tác quản lý hồ sơ tại cơ quan Tổng cục Thuế, Bộ tài chính
117 p | 72 | 10
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo bàn huyện Đô Lương, Nghệ An
26 p | 130 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động của thư viện tỉnh Bạc Liêu
114 p | 18 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Hoạt động bồi dưỡng cán bộ quản lý xăng dầu của Cục Trang bị và Kho vận, Bộ Công an
85 p | 61 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động Trung tâm Văn hóa - Thể thao huyện Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu
119 p | 16 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý di tích cấp quốc gia trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
126 p | 17 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về văn hoá trên địa bàn phường Trường Sơn, Thành phố Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa
127 p | 28 | 5
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức cấp xã huyện Đam Rông, tỉnh Lâm Đồng
28 p | 104 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Thực thi chính sách văn hóa trong quản lý di sản văn hóa thế giới Thành Nhà Hồ
195 p | 8 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về công tác gia đình trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
145 p | 10 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn