intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về môi trường trong chăn nuôi trên địa bàn huyện Bàu Bàng, tỉnh Bình Dương

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:101

2
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của luận văn "Quản lý nhà nước về môi trường trong chăn nuôi trên địa bàn huyện Bàu Bàng, tỉnh Bình Dương" nhằm đánh giá được thực trạng quản lý nhà nước về môi trường trong hoạt động chăn nuôi trên địa bàn huyện Bàu Bàng, tỉnh Bình Dương; Đề xuất các giải pháp nhằm quản lý nhà nước về môi trường trong chăn nuôi trên địa bàn huyện Bàu Bàng, tỉnh Bình Dương trong thời gian tới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về môi trường trong chăn nuôi trên địa bàn huyện Bàu Bàng, tỉnh Bình Dương

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH VÀ QUẢN TRỊ CÔNG HUỲNH VÕ TRÚC ĐÀO QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ MÔI TRƯỜNG TRONG CHĂN NUÔI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BÀU BÀNG, TỈNH BÌNH DƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2024
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH VÀ QUẢN TRỊ CÔNG HUỲNH VÕ TRÚC ĐÀO QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ MÔI TRƯỜNG TRONG CHĂN NUÔI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BÀU BÀNG, TỈNH BÌNH DƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8 34 04 03 Người hướng dẫn khoa học: TS. Trần Thị Ngân Hà Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2024 1
  3. LỜI CAM ĐOAN Tác giả luận văn xin cam đoan đây là kết quả nghiên cứu riêng của chính bản thân tác giả. Đồng thời, tác giả sử dụng các phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp để đưa ra kết quả phục vụ cho việc hoàn thành luận văn của mình. Tất cả các số liệu trong luận văn mà tác giả sử dụng đều là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ đề tài luận văn nào. Học viên Huỳnh Võ Trúc Đào 2
  4. LỜI CẢM ƠN Tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban Giám đốc Học viện và thầy, cô giảng dạy trực tiếp trên lớp tại Học viện Hành chính Quốc gia. Đặc biệt, tác giả xin gửi lời tri ân sâu sắc đến TS. Trần Thị Ngân Hà đã dành nhiều thời gian, tâm huyết hướng dẫn tác giả hoàn thành luận văn này. Đồng thời, tác giả xin chân thành cảm ơn UBND huyện Bàu Bàng, tỉnh Bình Dương đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tác giả trong việc nghiên cứu, tổng hợp tài liệu hoàn thành Luận văn này. TP.HCM, ngày tháng 12 năm 2024 Học viên Huỳnh Võ Trúc Đào 3
  5. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................ 2 LỜI CẢM ƠN .............................................................................................. 3 DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT.............................. 7 DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................... 8 DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ ..................................................... 9 PHẦN 1: MỞ ĐẦU.................................................................................... 10 1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................ 10 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến luận văn ..................................... 10 3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn...................................... 12 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu......................................................... 12 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn ............ 12 6. Ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn của luận văn ............................... 13 7. Kết cấu của luận văn ............................................................................. 13 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ MÔI TRƯỜNG TRONG CHĂN NUÔI .................................................................... 14 1.1. Một số khái niệm cơ bản .................................................................... 14 1.1.1. Môi trường và Bảo vệ môi trường ................................................. 14 1.1.2. Chăn nuôi và hoạt động chăn nuôi ................................................ 14 1.1.3. Quản lý nhà nước và quản lý nhà nước về môi trường .................... 15 1.1.4. Quản lý nhà nước về môi trường trong chăn nuôi ........................... 17 1.2. Nội dung Quản lý Nhà nước về Môi trường trong chăn nuôi .......... 19 1.2.1. Xây dựng, ban hành các văn bản và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về môi trường trong chăn nuôi ................................................... 19 1.2.2. Tổ chức bộ máy quản lý Nhà nước về Môi trường trong chăn nuôi... 21 1.2.3. Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức thực hiện quản lý Nhà nước về Môi trường trong chăn nuôi .................................................................. 23 1.2.4. Hoạt động Thanh tra, kiểm tra và giải quyết khiếu nại, tố cáo về bảo vệ môi trường, xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường trong chăn nuôi.24 1.2.5. Phối hợp với các ngành, đoàn thể trong công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về môi trường trong chăn nuôi đối với người dân. ....... 26 1.3. Pháp luật của Nhà nước hiện nay trong việc Bảo vệ Môi trường trong chăn nuôi ............................................................................................................ 26 4
  6. 1.4. Kinh nghiệm Quản lý Nhà nước về Môi trường trong chăn nuôi .... 27 1.4.1. Kinh nghiệm Quản lý Nhà nước về Môi trường trong chăn nuôi trên địa bàn huyện Phú Giáo và huyện Bắc Tân Uyên ............................................... 27 1.4.2. Bài học kinh nghiệm Quản lý Nhà nước về Môi trường trong chăn nuôi trên địa bàn huyện Bàu Bàng........................................................................ 30 Tiểu kết chương 1 ...................................................................................... 32 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ MÔI TRƯỜNG TRONG CHĂN NUÔI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BÀU BÀNG,TỈNH BÌNH DƯƠNG ............................................................................................................. 33 2.1. Khái quát về huyện Bàu Bàng, tỉnh Bình Dương.............................. 33 2.2. Thực trạng tác động của hoạt động chăn nuôi tới môi trường của huyện Bàu Bàng, tỉnh Bình Dương .............................................................................. 37 2.3. Thực trạng quản lý môi trường trong chăn nuôi trên địa bàn huyện Bàu Bàng, tỉnh Bình Dương ...................................................................................... 39 2.3.1. Thực trạng môi trường trong hoạt động chăn nuôi ......................... 39 2.3.2. Hoạt động chăn nuôi ................................................................... 41 2.4. Thực trạng Quản lý Nhà nước về Môi trường trong chăn nuôi trên địa bàn huyện Bàu Bàng.......................................................................................... 43 2.4.1. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng, ban hành các văn bản và triển khai các văn bản quy phạm pháp luật về môi trường trong chăn nuôi trên địa bàn huyện................................................................................................... 43 2.4.2. Tổ chức bộ máy quản lý Nhà nước về Môi trường trong chăn nuôi trên địa bàn huyện Bàu Bàng ....................................................................... 45 2.4.3. Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức thực hiện quản lý Nhà nước về Môi trường trong chăn nuôi trên địa bàn huyện Bàu Bàng. .......... 49 2.4.4. Hoạt động thanh tra, kiểm tra và giải quyết khiếu nại, tố cáo về bảo vệ môi trường, xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường trong chăn nuôi.52 2.4.5. Công tác phối hợp với các ngành, đoàn thể và báo chí trong việc tuyên truyền, phổ biến pháp luật về môi trường trong chăn nuôi đối với người dân trên địa bàn huyện. ............................................................................... 56 2.5. Đánh giá tình hình Quản lý nhà nước về Môi trường trong chăn nuôi trên địa bàn huyện Bàu Bàng............................................................................ 58 2.5.1. Ưu điểm...................................................................................... 58 2.5.2. Hạn chế ...................................................................................... 62 2.5.3. Nguyên nhân của hạn chế............................................................. 63 Tiểu kết chương 2 ...................................................................................... 65 CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ 5
  7. MÔI TRƯỜNG TRONG CHĂN NUÔI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BÀU BÀNG ............................................................................................................................ 66 3.1. Định hướng quản lý nhà nước về môi trường trong chăn nuôi ........ 66 3.1.1. Định hướng của Đảng và Nhà nước về môi trường chăn nuôi .......... 66 3.1.2. Định hướng của UBND tỉnh Bình Dương về môi trường trong chăn nuôi ........................................................................................................... 67 3.1.3. Định hướng của huyện Bàu Bàng về bảo vệ môi trường trong chăn nuôi ........................................................................................................... 68 3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về môi trường trong chăn nuôi trên địa bàn huyện Bàu Bàng, tỉnh Bình Dương .............................................. 70 3.2.1. Giải pháp khoa học, công nghệ, kỹ thuật ............................................. 70 3.2.2. Giải pháp nâng cao nhận thức trong đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác Bảo vệ môi trường trong chăn nuôi ................................................... 76 3.2.3. Giải pháp hoàn thiện các chính sách, quy định Quản lý nhà nước về môi trường trong chăn nuôi ......................................................................... 80 3.2.4. Giải pháp về đổi mới nội dung, phương pháp quản lý nhà nước về Môi trường trong chăn nuôi trên toàn quốc và hoạt động chăn nuôi trên địa bàn huyện Bàu Bàng ........................................................................................... 84 3.2.5. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc bảo vệ môi trường trong chăn nuôi .................................................................................... 87 3.3. Kiến nghị............................................................................................. 89 KẾT LUẬN................................................................................................ 92 TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................... 93 PHỤ LỤC 1 ............................................................................................... 95 PHỤ LỤC 2 ............................................................................................... 99 6
  8. DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT QLNN Quản lý nhà nước UBND Uỷ ban Nhân dân HĐND Hội đồng nhân dân BVMT Bảo vệ môi trường TN và MT Tài nguyên và Môi trường CNH-HĐH Công nghiệp hoá – Hiện đại hoá KTTT Kinh tế thị trường TNTN Tài nguyên thiên nhiên VBQPPL Văn bản quy phạm pháp luật CHXHCNVN Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam Sở NN và PTNT Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn CCVC Công chức viên chức CBCCVC Cán bộ công chức viên chức CTCN Chất thải chăn nuôi TTCN Trang trại chăn nuôi CNST Công nghệ sinh thái HK- TK Hiếu khí – Thiếu khí VSV Vi sinh vật Dung dịch SOS Dung dịch Super Oxidized Solution 7
  9. DANH MỤC CÁC BẢNG Nội dung Số trang Bảng 2.1: Đơn vị hành chính huyện Bàu Bàng, tỉnh Bình Dương 36 Bảng 2.2: Diễn biến dân số huyện Bàu Bàng giai đoạn 2019-2023 38 Bảng 2.3: Lưu lượng nước thải của vật nuôi trên địa bàn huyện Bàu 44 Bàng năm 2023 Bảng 2.4: Tải lượng các chất ô nhiễm trong nước thải chăn nuôi trên 44 địa bàn huyện Bàu Bàng năm 2023 Bảng 2.5: Lưu lượng nước thải chăn nuôi tại 03 xã có số hộ chăn nuôi 45 lớn của huyện Bàu Bàng 8
  10. DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ Nội dung Số trang Hình 2.1: Diện tích đất của các đơn vị hành chính của huyện Bàu 36 Bàng Hình 2.2: Cơ cấu kinh tế của huyện Bàu Bàng giai đoạn 2019 – 37 2023 Hình 2.3: Sơ đồ cơ cấu tổ chức Phòng Tài nguyên môi trường của 50 huyện Bàu Bàng Hình 3.1: Đề xuất dây chuyền công nghệ xử lý chất thải chăn nuôi kết hợp sản xuất khí sinh học và nuôi cá trong hộ chăn nuôi quy mô 75 nhỏ Hình 3.2: Đề xuất dây chuyền công nghệ xử lý chất thải chăn nuôi 75 trong hộ chăn nuôi quy mô vừa Hình 3.3: Đề xuất dây chuyền công nghệ xử lý chất thải chăn nuôi 76 trong hộ chăn nuôi quy mô lớn, có hồ sinh học Hình 3.4: Đề xuất dây chuyền công nghệ xử lý chất thải chăn nuôi 76 trong hộ chăn nuôi quy mô lớn, không có hồ sinh học Hình 3.5: Đề xuất dây chuyền công nghệ xử lý chất thải chăn nuôi 77 trong chăn nuôi >= 1000 – 2000 đầu lơn trở lên Hình 3.6: Quy trình sử dụng chế phẩm vi sinh vật ưa nhiệt 78 9
  11. PHẦN 1: MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Ngày nay, với sự phát triển kinh tế ở các khu vực đô thị đã đặt ra những thách thức đối với các vấn đề về môi trường trong đó có cả hoạt động về chăn nuôi. Tại tỉnh Bình Dương, để có thể phát triển địa phương theo hướng công nghiệp và nông nghiệp hiện đại hoạt động quản lý nhà nước về môi trường đã và đang ngày càng được chú trọng nhiều hơn. Trên địa bàn huyện Bàu Bàng tỉnh Bình Dương có 203 trang trại chăn nuôi heo; chăn nuôi gia cầm có 107 trang trại với phần lớn là chăn nuôi hộ gia đình. Chăn nuôi ứng dụng công nghệ cao, trại kín (trại lạnh) có 109 trại heo và 53 trại gia cầm; có 134 hộ nuôi chim yến, với 145 nhà yến, với diện tích nuôi là 27.072 m2 với ước tính tổng đàn khoảng 26.648 con. Số lượng gia súc, gia cầm được chăn nuôi với quy mô lớn, song ý thức bảo vệ môi trường của người dân vẫn chưa được hình thành, nhiều trang trại chăn nuôi chưa thực hiện nghiêm túc các biện pháp xử lý chất thải theo đúng nội dung của báo cáo tác động môi trường, xử lý chất thải không đạt quy chuẩn cho phép, gây ô nhiễm môi trường ảnh hưởng đến tình hình sinh hoạt, sức khỏe của người dân; công tác xử lý, di dời hộ chăn nuôi ra khỏi khu vực đông dân cư còn khó khăn; công tác quản lý nhà nước về môi trường trong chăn nuôi chưa thực sự được chú trọng, quan tâm và đảm bảo; bộ máy tổ chức quản lý nhà nước về môi trường trong lĩnh vực chăn nuôi vẫn chưa có sự phân công rõ ràng, còn mỏng và yếu về chất lượng nên chưa theo kịp với các yêu cầu thực tiễn; công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát vẫn còn chưa được xử lý nghiêm và quyết liệt... Trước tình hình thực tế đó, tác giả chọn đề tài luận văn "Quản lý nhà nước về môi trường trong chăn nuôi trên địa bàn huyện Bàu Bàng, tỉnh Bình Dương". 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến luận văn Nghiên cứu “Quản lý nhà nước đối với tài nguyên môi trường vì sự phát triển bền vững dưới góc nhìn xã hội - nhân văn” của Phạm Thị Ngọc Trầm [9], tác giả đề cập đến tình hình QLNN đối với TN&MT, đồng thời chỉ ra các nguyên nhân dẫn đến những thực trạng trên trong thời gian qua ở nước ta từ khi đổi mới. Nghiên cứu “Tư duy mới về quản lý tài nguyên và môi trường ở Việt Nam” [8] của tác giả Nguyễn Danh Sơn, đề cập đến tư duy quản lý phát triển kinh tế trước BVMT 10
  12. sau ở nước ta trong nhiều thập kỷ qua dẫn đến nhiều hệ lụy tiêu cực đó là sự suy thoái, ô nhiễm môi trường, cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên. Nghiên cứu “Trách nhiệm môi trường – một phương diện của trách nhiệm xã hội” [6] của tác giả Nguyễn Thị Lan Hương. Theo tác giả thì trách nhiệm môi trường của con người ngày càng quan trọng không kém so với trách nhiệm của con người đối với con người. Đó không chỉ là trách nhiệm với tự nhiên, đó là trách nhiệm mà con người phải hành động một cách khéo léo để không làm ảnh hưởng đến môi trường. Nghiên cứu “Ô nhiễm môi trường ở nước ta hiện nay – Thực trạng và một số giải pháp khắc phục” [14], của tác giả Trần Đắc Hiến cho rằng ô nhiễm môi trường là vấn đề gây bức xúc trong xã hội. Đồng thời, tác giả đã nêu lên các chủ trương chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước cần phải có những thay đổi phù hợp với công tác BVMT, tuyên truyền, giáo dục nhân dân BVMT và thực hiện điều chỉnh quy hoạch phát triển các khu công nghiệp và các làng nghề một cách khoa học. Từ đó, đưa ra một số giải pháp nhằm giải quyết các vấn đề ô nhiễm môi trường trong thời kỳ CNH-HĐH. Nguyễn Văn Phước và Nguyễn Thị Vân Hà “Giáo trình quản lý chất lượng môi trường” [7], đề cập đến một số khái niệm môi trường và cách quản lý chất lượng môi trường, đánh giá tác động môi trường trên thế giới và Việt Nam. Đồng thời đưa ra một số phương hướng cũng như phân tích những số liệu, những vấn đề ảnh hưởng tới môi trường, để từ đó thấy được sự suy thoái của môi trường ngày càng trở nên trầm trọng và cần phải có các giải pháp để BVMT, trong đó giải pháp quan trọng là trách nhiệm của Nhà nước. Nhìn chung, các công trình nghiên cứu đều khẳng định môi trường nói chung và môi trường chăn nuôi nói riêng là vấn đề quan trọng cần được bảo vệ từ nông thôn đến thành thị. Các chiến lược BVMT và các hội thảo của các quốc gia trên thế giới đã đưa ra nhiều chương trình hành động cũng như những cam kết. Vấn đề về trách nhiệm của Nhà nước được nghiên cứu ở nhiều góc độ khác nhau, tuy nhiên việc nghiên cứu về trách nhiệm của Nhà nước trong BVMT chưa được hệ thống hóa một cách hoàn chỉnh. Vì thế, cần phải có những nghiên cứu sâu hơn về vấn đề này. Các công trình là cơ sở gợi mở để luận văn đi sâu nghiên cứu trách nhiệm Nhà nước trong việc BVMT nói chung và môi trường chăn nuôi nói riêng ở Việt Nam. 11
  13. 3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn 3.1. Mục đích nghiên cứu Đề tài đề xuất các giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về môi trường trong chăn nuôi trên địa bàn huyện Bàu Bàng, tỉnh Bình Dương 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống cơ sở lý luận về quản lý nhà nước về môi trường trong chăn nuôi cấp huyện. - Đánh giá được thực trạng quản lý nhà nước về môi trường trong hoạt động chăn nuôi trên địa bàn huyện Bàu Bàng, tỉnh Bình Dương. - Đề xuất các giải pháp nhằm quản lý nhà nước về môi trường trong chăn nuôi trên địa bàn huyện Bàu Bàng, tỉnh Bình Dương trong thời gian tới. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Hoạt động quản lý nhà nước về môi trường trong chăn nuôi trên địa bàn huyện Bàu Bàng, tỉnh Bình Dương. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi về không gian: khu vực vùng chăn nuôi trên địa bàn huyện Bàu Bàng, tỉnh Bình Dương. - Phạm vi về thời gian: Phân tích và đánh giá thực trạng môi trường đối với các hoạt động chăn nuôi gia súc, gia cầm giai đoạn từ 2019-2023. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn 5.1. Phương pháp luận Dựa trên phương pháp luận duy vật biện chứng để triển khai các phương pháp nghiên cứu cụ thể. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Thứ nhất là, phương pháp tổng hợp, phân tích tài liệu: Tiếp cận các tài liệu sẵn có của Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh, Chi cục Chăn nuôi, Thú y và thuỷ sản, Ủy ban nhân dân huyện Bàu Bàng, Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Bàu Bàng để tổng hợp, nghiên cứu phân tích, đánh giá hoạt động chăn nuôi và QLNN về môi trường trong chăn nuôi trên địa bàn huyện. Thứ hai là, phương pháp thống kê, phân loại, so sánh: Trong luận văn cần sử 12
  14. dụng các số liệu do Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh, Chi cục Chăn nuôi, Thú y và thuỷ sản, Ủy ban nhân dân huyện, Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện cung cấp từ năm 2019 đến năm 2023 để làm cơ sở cho việc xử lý đánh giá, phân tích kết quả thực hiện trong khoảng thời gian nêu trên, qua đó có những đánh giá nhận định các mục tiêu luận văn đề ra. Thứ ba là, phương pháp khảo sát: tổ chức lập bảng biểu câu hỏi khảo sát, thu thập thông tin về tình hình chăn nuôi để làm cơ sở tham khảo tính hiệu quả của công tác quản lý nhà nước về môi trường trong chăn nuôi trên địa bàn huyện. 6. Ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận Luận văn hệ thống cơ sở lý luận đối với công tác quản lý nhà nước về môi trường đối với hoạt động sản xuất chăn nuôi 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Luận văn đánh giá được thực trạng quản lý nhà nước về môi trường trong chăn nuôi trên địa bàn huyện Bàu Bàng, tỉnh Bình Dương giai đoạn 2019-2023, đánh giá được những tồn tại, khó khăn và đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về môi trường trong chăn nuôi trên địa bàn huyện. 7. Kết cấu của luận văn Kết cấu của luận văn chia làm 03 chương bao gồm: Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước về môi trường trong chăn nuôi. Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về môi trường trong chăn nuôi trên địa bàn huyện Bàu Bàng, tỉnh Bình Dương Chương 3: Các giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về môi trường trong chăn nuôi trên địa bàn huyện Bàu Bàng. 13
  15. CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ MÔI TRƯỜNG TRONG CHĂN NUÔI 1.1. Một số khái niệm cơ bản 1.1.1. Môi trường và Bảo vệ môi trường Theo Điều 1, Luật Bảo vệ Môi trường 2020 của Việt Nam [12], Môi trường bao gồm các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo quan hệ mật thiết với nhau, bao quanh con người, có ảnh hưởng đến đời sống, kinh tế, xã hội, sự tồn tại, phát triển của con người, sinh vật và tự nhiên. Bảo vệ môi trường là toàn bộ hoạt động của tổ chức, con người về giữ gìn, phòng ngừa, hạn chế các tác động xấu đến môi trường; ứng phó với biến đổi khí hậu; khắc phục ô nhiễm, suy thoái, cải thiện, phục hồi môi trường; khai thác, sử dụng hợp lý TNTN nhằm giữ gìn môi trường trong lành, bảo đảm sức khỏe và chất lượng sống của nhân dân, góp phần vào sự phát triển kinh tế - xã hội, ổn định chính trị, an ninh quốc gia và hội nhập quốc tế, vì sự phát triển bền vững đất nước. 1.1.2. Chăn nuôi và hoạt động chăn nuôi Hiện nay, có nhiều quan niệm và khái niệm về chăn nuôi khác nhau như: Chăn nuôi là một ngành quan trọng của nông nghiệp hiện đại, nuôi lớn vật nuôi để sản xuất những sản phẩm như: Thực phẩm, lông và sức lao động. Sản phẩm từ chăn nuôi nhằm cung cấp lợi nhuận và phục vụ cho đời sống sinh hoạt của con người; Chăn nuôi là ngành kinh tế - kỹ thuật bao gồm các hoạt động trong lĩnh vực giống vật nuôi, thức ăn, điêu kiện chăn nuôi, chế biến và thị trường sản phẩm chăn nuôi hay chăn nuôi là những công việc mà con người tác động lên vật nuôi để chúng có thể sống, phát triển bình thường, sinh sản và tạo ra các thú sản một cách có hiệu quả. Theo Khoản 1, Điều 2 của Luật Chăn nuôi năm 2018 [13] “Chăn nuôi là ngành kinh tế - kỹ thuật bao gồm các hoạt động trong lĩnh vực giống vật nuôi, thức ăn chăn nuôi, điều kiện chăn nuôi, chế biến và thị trường sản phẩm chăn nuôi”. Theo Khoản 2, Điều 2 của Luật Chăn nuôi năm 2018 [13] “Hoạt động chăn nuôi là nuôi sinh trưởng, nuôi sinh sản vật nuôi và hoạt động khác có liên quan đến vật nuôi, sản phẩm chăn nuôi phục vụ mục đích làm thực phẩm, khai thác sức kéo, làm 14
  16. cảnh hoặc mục đích khác của con người”. Hoạt động chăn nuôi phải tuân thủ các nguyên tắc sau đây: - Phát triển chăn nuôi theo chuỗi giá trị, khai thác có hiệu quả tiềm năng, lợi thế các vùng đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu. - Ứng dụng khoa học và công nghệ trong chăn nuôi nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, khả năng cạnh tranh của ngành chăn nuôi; bảo đảm an toàn thực phẩm, an toàn dịch bệnh, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu. - Bảo tồn, khai thác và phát triển hợp lý nguồn gen giống vật nuôi bản địa, nguồn gen giống vật nuôi quý, hiếm; tiếp thu nhanh tiến bộ di truyền giống của thế giới; kết hợp chăn nuôi hiện đại với chăn nuôi truyền thống; phát triển chăn nuôi phù hợp với vùng sinh thái. - Xã hội hóa hoạt động chăn nuôi; bảo đảm hài hòa lợi ích của Nhà nước với lợi ích của tổ chức, cá nhân trong phát triển chăn nuôi; bình đẳng giữa các tổ chức, cá nhân, thành phần kinh tế trong chăn nuôi. - Đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế, tuân thủ điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. 1.1.3. Quản lý nhà nước và quản lý nhà nước về môi trường Theo Giáo trình Lý luận Hành chính nhà nước, “Quản lý nhà nước là một dạng quản lý xã hội đặc biệt, mang tính quyền lực nhà nước, sử dụng pháp luật và chính sách để điều chỉnh hành vi của cá nhân, tổ chức trên tất cả các mặt của đời sống xã hội do các cơ quan trong bộ máy nhà nước thực hiện, nhằm phục vụ nhân dân, duy trì sự ổn định và phát triển của xã hội” [4, tr. 7-8.]. Như vậy, chúng ta thấy được, khác với quản lý của các tổ chức khác, quản lý nhà nước mang những đặc trưng riêng biệt: Thứ nhất là, hoạt động quản lý nhà nước được tiến hành bởi các cơ quan, cá nhân trong bộ máy nhà nước và được nhà nước trao quyền thực hiện các chức năng lập pháp, hành pháp và tư pháp. Thứ hai là, đối tượng của quản lý nhà nước có quy mô rất lớn bao gồm tất cả các cá nhân, tổ chức đang sinh sống, hoạt động trong phạm vi lãnh thổ quốc gia và 15
  17. công dân làm việc bên ngoài lãnh thổ quốc gia. Thứ ba là, quản lý nhà nước là hoạt động quản lý toàn diện, điều chỉnh mọi khía cạnh hoạt động của xã hội trên cơ sở quy định của pháp luật, kết hợp giữa quản lý theo ngành với quản lý theo lãnh thổ trên tất cả các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng và đối ngoại. Thứ tư là, quản lý nhà nước là hoạt động mang tính quyền lực nhà nước, sử dụng quyền lực nhà nước thông qua các công cụ pháp luật, chính sách của nhà nước để thực hiện quản lý xã hội. Thứ năm là, mục tiêu của quản lý nhà nước là phục vụ nhân dân, mang tính phi lợi nhuận, nhằm duy trì sự ổn định và phát triển của xã hội. Quản lý môi trường là một hoạt động trong lĩnh vực quản lý xã hội, có tác động điều chỉnh các hoạt động của con người dựa trên sự tiếp cận có hệ thống và các kỹ năng điều phối thông tin đối với các vấn đề môi trường có liên quan đến con người xuất phát từ quan điểm định hướng, hướng tới phát triển bền vững và sử dụng hợp lý tài nguyên”. Quản lý môi trường được thực hiện bằng tổng hợp các biện pháp: luật pháp, chính sách, kinh tế, kỹ thuật, công nghệ, xã hội, văn hóa, giáo dục... Các biện pháp này có thể đan xen, phối hợp, tích hợp với nhau tùy theo điều kiện cụ thể của vấn đề đặt ra. Quản lý Nhà nước về môi trường là quản lý môi trường thông qua các công cụ luật pháp, chính sách về môi trường trên phương diện quốc tế và quốc gia. Quản lý Nhà nước về môi trường để đảm bảo môi trường tồn tại và phát triển bền vững nhằm: Sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên, gắn khai thác với bảo vệ môi trường. - Nguyên tắc về quản lý Nhà nước đối với môi trường: + Tài nguyên môi trường là tài sản chung + Tài nguyên môi trường thuộc sở hửu toàn dân do nhà nước thống nhất quản lý + Việc khai thác phải kết hợp với bảo vệ và phát triển 16
  18. + Đảm bảo về tính đa dạng của bảo vệ, khai thác, phát triển và quản lý tài nguyên môi trường. + Quản lý nhà nước về tài nguyên môi trường bằng hệ thống pháp luật + Việc khai thác, sử dụng, phát triển theo quy hoạch nghành, lãnh thổ + Quản lý tài nguyên môi trường phải huy động toàn dân tham gia - Đối tượng quản lý môi trường: Điều tiết các lợi ích sao cho hài hòa trên nguyên tắc ưu tiên lợi ích quốc gia và toàn xã hội. - Chủ thể quản lý môi trường: Theo Luật Bảo vệ môi trường năm 2020, Chương XV, từ Điều 165 đến Điều 168, có quy định cụ thể về chủ thể quản lý nhà nước về môi trường một cách thống nhất và toàn diện như sau, bao gồm các chủ thể sau: + Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường trong phạm vi cả nước. + Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm trước Chính phủ trong việc thống nhất quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường và có trách nhiệm chủ trì thực hiện 12 nhiệm vụ được Chính phủ giao. + Bộ trưởng và Thủ trưởng các cơ quan ngang bộ chủ trì, phối hợp với B trưởng ộ Bộ Tài nguyên và Môi trường xây dựng, ban hành thông tư, thông tư liên tịch về bảo vệ môi trường trong lĩnh vực bộ, ngành quản lý. + UBND các cấp (tỉnh, huyện, xã) có trách nhiệm chủ trì thực hiện các nhiệm vụ được giao (cấp tỉnh có 11 nhiệm vụ; cấp huyện có 9 nhiệm vụ; cấp xã có 8 nhiệm vụ). Ngoài ra, đối với các cấp UBND đều có cơ quan chuyên môn tham mưu giúp việc thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về môi trường tại địa phương. Cụ thể cấp tỉnh có Sở Tài nguyên và Môi trường; cấp huyện có Phòng Tài nguyên và Môi trường; cấp xã có Ban Địa chính - Xây dựng và Môi trường. 1.1.4. Quản lý nhà nước về môi trường trong chăn nuôi Quản lý nhà nước về môi trường trong chăn nuôi được hiểu là quá trình mà Nhà 17
  19. nước thông qua việc thực hiện các chức trách, nhiệm vụ và quyền hạn của mình để đưa ra các biện pháp, luật pháp, chính sách kinh tế, kỹ thuật và xã hội thích hợp nhằm bảo vệ chất lượng môi trường trong chăn nuôi và phát triển bền vững kinh tế xã hội của quốc gia. Dựa trên cơ sở pháp lý của quản lý nhà nước về môi trường trong chăn nuôi là luật, các quy định dưới luật của các ngành chức năng và các tiêu chuẩn. Theo từng giai đoạn khác nhau mà chức năng quản lý nhà nước về môi trường trong chăn nuôi có các chức năng chính sau đây: + Quản lý nhà nước về môi trường trong chăn nuôi có chức năng hoạch định chính sách và chiến lược bảo vệ môi trường trong chăn nuôi. + Quản lý nhà nước về môi trường trong chăn nuôi có chức năng tổ chức nhằm hình thành các nhóm chuyên môn hóa, các thành phần cấu thành hệ thống môi trường trong chăn nuôi. + Quản lý nhà nước về môi trường trong chăn nuôi có chức năng điều khiển nhằm phối hợp hoạt động giữa các nhóm. + Quản lý nhà nước về môi trường trong chăn nuôi có chức năng kiểm tra nhằm phát hiện kịp thời những sai sót trong quá trình hoạt động. + Quản lý nhà nước về môi trường trong chăn nuôi có chức năng điều chỉnh nhằm sửa chữa, khắc phục các sai sót nảy sinh trong quá trình hoạt động. Quản lý nhà nước về môi trường trong chăn nuôi có các nhiệm vụ chính sau đây, bao gồm: + Quản lý nhà nước về môi trường trong chăn nuôi có các nhiệm vụ chỉ đạo tổ chức bảo vệ môi trường trong đó nhà nước thực hiện bảo vệ tài nguyên và môi trường đặc biệt tài nguyên trước những hành vi có tính xâm hại đến tài sản chung của quốc gia. + Quản lý nhà nước về môi trường trong chăn nuôi có các nhiệm vụ phân phối nguồn lợi chung trong đó nhà nước là người đại diện cho xã hội, người chủ của công sản giao nguồn tài nguyên thiên nhiên và môi trường cho những người đủ điều kiện để họ khai thác, chế tác. 18
  20. + Quản lý nhà nước về môi trường trong chăn nuôi có các nhiệm vụ tổ chức khai thác và sử dụng tối ưu các nguồn tài nguyên và môi trường quốc gia trong đó nhà nước tác động vào quá trình khai thác và sử dụng nguồn tài nguyên đúng mức, đúng lúc và phù hợp với mối quan hệ cung cầu. + Quản lý nhà nước về môi trường trong chăn nuôi có các nhiệm vụ chỉ đạo tổ chức toàn dân bảo vệ môi trường. + Quản lý nhà nước về môi trường trong chăn nuôi có các nhiệm vụ phối hợp hành động quốc gia với quốc tế. 1.2. Nội dung Quản lý Nhà nước về Môi trường trong chăn nuôi 1.2.1. Xây dựng, ban hành các văn bản và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về môi trường trong chăn nuôi Xây dựng và triển khai văn bản hướng dẫn thực hiện Luật Chăn nuôi. Năm 2020, Cục Chăn nuôi tập trung hoàn thiện đồng bộ cơ sở pháp lý nhằm đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý và thực tiễn sản xuất chăn nuôi quy định tại Luật Chăn nuôi. Các nội dung đã được triển khai đảm bảo tiến độ theo kế hoạch đề ra, cụ thể: - Tham mưu Bộ trình Chính phủ ban hành Nghị định số 13/2020/NĐ-CP ngày 21/01/2020 của Chính phủ hướng dẫn chi tiết Luật Chăn nuôi. - Tham mưu Bộ trình Chính phủ xem xét, ban hành Nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính về chăn nuôi. Hiện đang tổ chức nghiên cứu, tiếp thu ý kiến của các thành viên Chính phủ, đúng thời hạn, tuy nhiên do còn nội dung liên quan đến mức xử phạt của điều kiện chăn nuôi chưa đc quy định nên cần xin ý kiến của Uỷ ban thường vụ Quốc hội nên thời gian trình chậm lại. Dự kiến trình Chính phủ phê duyệt ban hành cuối tháng 12/2020, hoàn thiện dự thảo Nghị định và trình Chính phủ ban hành trong tháng 01/2021. - Tham mưu Bộ gửi Bộ Tài chính xem xét ban hành Thông tư quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí trong lĩnh vực chăn nuôi. Bộ Tài chính đang tiếp thu, chỉnh lý dự thảo Thông tư sau khi gửi xin ý kiến các Bộ, ngành, địa phương, dự kiến sẽ ban hành trong tháng 12/2020. 19
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
589=>1