intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về phòng, chống ma túy trên địa bàn tỉnh Quảng Bình

Chia sẻ: Mucong999 Mucong999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:120

34
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của luận văn là đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về phòng, chống ma túy trên địa bàn tỉnh Quảng Bình từ đó đưa ra những giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về phòng, chống ma túy trên địa bàn tỉnh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về phòng, chống ma túy trên địa bàn tỉnh Quảng Bình

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA TRẦN THỊ THANH LÊ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ PHÒNG, CHỐNG MA TÚY TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2019
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA TRẦN THỊ THANH LÊ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ PHÒNG, CHỐNG MA TÚY TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8 34 04 03 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. HUỲNH QUÝ THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2019
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan luận văn “Quản lý nhà nước về phòng, chống ma túy trên địa bàn tỉnh Quảng Bình” là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu nêu trong luận văn là trung thực, khách quan, nguồn số liệu rõ ràng và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Mặc dù, đã có nhiều cố gắng song luận văn không tránh khỏi những khiếm khuyết, kính mong các nhà khoa học, quý thầy, cô giáo và độc giả góp ý để hoàn thiện hơn. Thừa Thiên Huế, ngày tháng năm 2019 Học viên Trần Thị Thanh Lê
  4. LỜI CẢM ƠN Để thực hiện và hoàn thành đề tài luận văn, tôi đã nhận được nhiều sự hướng dẫn, giúp đỡ, góp ý quan trọng của tập thể và cá nhân các nhà khoa học, sự hỗ trợ nhiệt tình và tạo điều kiện của các cơ quan, đơn vị, cá nhân. Tôi xin chân thành cảm ơn đến tập thể Lãnh đạo Học viện hành chính Quốc gia, Khoa sau đại học, các thầy cô giáo đã tận tình truyền đạt những kiến thức quý báu trong quá trình học tập và nghiên cứu. Xin gửi lời cảm ơn chân thành đến TS. Huỳnh Quý, người hướng dẫn khoa học, đã tận tình giúp đỡ để tôi hoàn thành luận văn này. Tuy có nhiều cố gắng và tâm huyết để nghiên cứu hoàn thiện luận văn nhưng do hạn chế về mặt thời gian và khả năng nghiên cứu nên không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong quý thầy, cô giáo, các chuyên gia, nhà khoa học và những người quan tâm đến đề tài góp ý kiến để đề tài được hoàn thiện hơn. Tôi xin trân trọng cảm ơn! Học viên Trần Thị Thanh Lê
  5. MỤC LỤC Trang bìa Lời cam đoan Lời cảm ơn Mục lục Danh mục viết tắt Danh mục các bảng biểu, biểu đồ MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1 Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ PHÒNG, CHỐNG MA TÚY ........................................................................................ 6 1.1. Nhận thức chung về ma túy ..................................................................... 6 1.1.1. Ma túy và tác hại của ma túy ................................................................ 6 1.1.2. Khái niệm tội phạm ma tuý................................................................. 10 1.1.3. Khái niệm và đặc điểm quản lý nhà nước về phòng chống ma tuý. ..... 11 1.2. Những quy định của pháp luật về phòng, chống ma túy......................... 15 1.3. Cơ quan quản lý nhà nước về phòng, chống ma túy............................. 167 1.4. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về phòng, chống ma túy ở một số địa phương ......................................................................................................... 18 1.4.1. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về phòng, chống ma túy ở Hà Tĩnh.... 18 1.4.2. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về phòng, chống ma túy ở Quảng Trị 20 1.4.3. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về phòng, chống ma túy ở Thừa Thiên Huế 22 Tiểu kết chương 1 ........................................................................................ 24 Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ PHÒNG, CHỐNG MA TÚY TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH ................... 25 2.1 Một số đặc điểm tình hình có liên quan đến sử dụng ma túy tỉnh Quảng Bình ............................................................................................................. 25
  6. 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên, dân cư .................................................................. 25 2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội .................................................................... 28 Bảng 2.1: Cơ cấu kinh tế tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2013-2018 .................. 28 2.1.3. Tình hình hoạt động tội phạm nói chung và tội phạm về ma túy nói riêng tại tỉnh Quảng Bình ............................................................................. 31 2.2. Thực trạng công tác quản lý nhà nước về phòng, chống ma túy trong thời gian qua trên địa bàn tỉnh Quảng Bình ......................................................... 49 2.2.1. Công tác phòng, chống ma túy ........................................................... 49 2.2.2. Công tác tổ chức triển khai và thực hiện các văn bản Quản lý nhà nước về phòng, chống ma túy trong thời gian qua tại tỉnh Quảng Bình. ................ 58 2.3. Bài học kinh nghiệm quản lý nhà nước về phòng, chống ma túy trên địa bàn tỉnh Quảng Bình .................................................................................... 72 2.4. Đánh giá chung...................................................................................... 74 2.4.1. Những kết quả đạt được và nguyên nhân ............................................ 74 2.4.2.Tình hình tái nghiện và sự hạn chế trong công tác phòng, chống ma túy 79 Tiểu kết chương 2 ........................................................................................ 82 Chương 3. DỰ BÁO TÌNH HÌNH VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ PHÒNG, CHỐNG MA TÚY TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH TỪ NAY ĐẾN 2023 ..................................... 83 3.1. Dự báo tình hình ma tuý trong thời gian đến tại tỉnh Quảng Bình .......... 83 3.2. Giải pháp quản lý nhà nước về phòng, chống ma túy trên địa bàn tỉnh Quảng Bình .................................................................................................. 86 3.2.1. Giải pháp chung.................................................................................. 86 3.2.2. Giải pháp cụ thể.................................................................................. 91 Tiểu kết chương 3.........................................................................................108 KẾT LUẬN ............................................................................................... 109 TÀI LIỆU THAM KHẢO
  7. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ANTT: An ninh trật tự BĐBP: Bộ đội Biên phòng BLHS: Bộ luật Hình sự CA: Công an KCN: Khu công nghiệp MTTH: Ma túy tổng hợp PCMT: Phòng, chống ma túy QLNN: Quản lý nhà nước LĐ-TB&XH: Lao động-Thương binh và Xã hội TPMT: Tội phạm ma túy TTATXH: Trật tự an toàn xã hội UBND: Ủy ban nhân dân
  8. DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ Bảng 2.1: Cơ cấu kinh tế tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2013-2018 .................. 28 Bảng 2.2 : Thống kê tội phạm hình sự xảy ra trên địa bàn trong giai đoạn 2013-2018. ................................................................................................... 32 Bảng 2.3. Thống kê người nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Quảng Bình từ năm 2013 đến năm 2018............................................................................... 38 Bảng 2.4. Thống kê quản lý sau cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Quảng Bình từ năm 2013 đến năm 2018. ................................................................. 40 Bảng 2.5. Thống kê tình hình cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Quảng Bình từ năm 2013 đến năm 2018 .......................................................................... 43 Bảng 2.6. Thống kê tình trạng người nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Quảng Bình từ năm 2013 đến năm 2018 .................................................................. 45 Bảng 2.7: Thống kê tội phạm ma túy từ 2013 - 2018 ................................... 47 Biểu đồ 2.1: Thống kê người nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Quảng Bình từ năm 2013 đến năm 2018 .............................................................................. 38 Biểu đồ 2.2: Thống kê tội phạm ma túy từ 2013 - 2018 ................................ 47
  9. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Luận văn Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước ta đã đề ra nhiều chủ trương, chính sách về phòng, chống ma túy như: Chỉ thị số 21- CT/TW ngày 26/3/2008 của Bộ chính trị (Khóa X) về “Tiếp tục tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo công tác phòng, chống và kiểm soát ma túy trong tình hình mới”. Chiến lược quốc gia phòng, chống và kiểm soát ma túy ở Việt Nam đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030. Bộ Luật Hình sự sửa đổi, bổ sung năm 2017 có hẳn một chương (Chương XX) quy định các tội phạm về ma túy từ Điều 247- Điều 259; Luật phòng, chống ma túy (Năm 2013). Quảng Bình là tỉnh thuộc khu vực Bắc Trung bộ, là địa phương có nhiều tuyến giao thông huyết mạch quan trọng của đất nước đi qua, thuận lợi cho việc giao lưu kinh tế, văn hóa với các địa phương lân cận cũng như các nước trong khu vực. Dưới sự tác động của mặt trái kinh tế thị trường và quá trình đô thị hoá, các ngành nghề kinh doanh dịch vụ có điều kiện phát triển nhanh, đây cũng là môi trường để tội phạm và các tệ nạn xã hội hình thành và gia tăng. Trước tình hình trên, công tác quản lý nhà nước về phòng, chống ma túy của tỉnh Quảng Bình ngày càng được chú trọng, công tác đấu tranh, phòng ngừa tội phạm về ma túy đạt được những kết quả nhất định góp phần ngăn chặn tình trạng thẩm lậu về ma túy, mang lại cuộc sống bình yên cho nhân dân. Bên cạnh những kết quả đạt được, công tác quản lý nhà nước về phòng, chống ma túy ở Quảng Bình vẫn còn những tồn tại, hạn chế từ công tác tuyên truyền, công tác quản lý người nghiện còn lỏng lẻo, số lượng người nghiện cao, việc quán triệt, chỉ đạo, hướng dẫn, triển khai thực hiện các chính sách của Đảng và Nhà nước về phòng, chống ma túy còn chậm, chưa đầy đủ, sự phối, kết hợp giữa các ban, ngành, đoàn thể chưa đồng bộ, thiếu chặt chẽ, 1
  10. công tác tuyên truyền còn mang nặng hình thức, đội ngũ cán bộ thực hiện nhiệm vụ còn yếu và thiếu. Với những lý do trên, tôi lựa chọn vấn đề “Quản lý nhà nước về phòng, chống ma túy trên địa bàn tỉnh Quảng Bình” để làm đề tài nghiên cứu. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Thời gian qua, đã có một số tác giả nghiên cứu về vấn đề phòng, chống ma tuý theo những lĩnh vực và góc độ khác nhau, có thể kể đến một số công trình đã được công bố: - Cuốn sách “Tội phạm về ma túy, thực trạng, nguyên nhân và các giải pháp phòng ngừa” của Tiến sỹ Vũ Quang Vinh, Nhà xuất bản Thanh niên, Hà Nội năm 2005. - Công trình nghiên cứu “Hiểm hoạ ma tuý và cuộc chiến mới” của GS.TS Nguyễn Xuân Yêm. - “Luận cứ khoa học cho những giải pháp nâng cao hiệu quả phòng ngừa, đấu tranh chống tội phạm về ma túy” của Giáo sư, Tiến sỹ Nguyễn Phùng Hồng, đăng trên Tạp chí CAND. - Luận án “Hoạt động phòng ngừa và điều tra tội phạm về ma tuý của lực lượng Công an cấp huyện” của Tiến sỹ Ngô Đức Tuấn, Hà Nội, 2006. - Luận văn Thạc sỹ Luật “Tội sử dụng trái phép chất ma tuý theo Luật hình sự Việt Nam” của Thạc sỹ Hoàng Văn Vương, Hà Nội, năm 2008. - Sách chuyên khảo“Hoạt động phòng ngừa và điều tra tội phạm về ma tuý” của Tiến sỹ Bùi Minh Trung, NXB CAND, năm 2010. - Luận án Tiến sỹ Quản lý hành chính công “Quản lý Nhà nước về công tác phòng, chống ma tuý ở Việt Nam trong thời kỳ hội nhập” của tác giả Phan Thị Mỹ Hạnh, Hà Nội - 2016. Nội dung luận án tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của quản lý Nhà nước về phòng, chống ma tuý ở nước ta. 2
  11. - Luận văn Thạc sỹ Quản lý công “Quản lý nhà nước về phòng, chống ma túy trên địa bàn tỉnh Phú Yên” của Thạc sỹ Nguyễn Thị Mai Anh, ĐăkLăk, năm 2017. - Luận văn Thạc sỹ Luật học “Quản lý nhà nước về phòng, chống ma túy từ thực tiễn quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng” của Thạc sỹ Trà Thanh Hải, Hà Nội, năm 2018. Riêng đối với tỉnh Quảng Bình, trong những năm qua, chưa có công trình nghiên cứu nào đánh giá một cách đầy đủ, toàn diện công tác quản lý nhà nước về phòng, chống ma tuý. Vì vậy, tôi đã lựa chọn đề tài này để nghiên cứu nhằm đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về phòng, chống ma tuý trên địa bàn tỉnh trong những năm vừa qua, từ đó đưa ra những giải pháp cụ thể nhằm tăng cường quản lý nhà nước về phòng, chống ma tuý trên địa bàn tỉnh trong giai đoạn tiếp theo. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về phòng, chống ma túy trên địa bàn tỉnh Quảng Bình từ đó đưa ra những giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về phòng, chống ma túy trên địa bàn tỉnh. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu, phân tích cơ sở lý luận, thực tiễn quản lý nhà nước về phòng, chống ma túy. - Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về phòng, chống ma túy trên địa bàn tỉnh Quảng Bình. - Đề xuất các giải pháp chung và giải pháp cụ thể, nhằm tăng cường thực hiện hiệu quả quản lý nhà nước về phòng, chống ma túy trên địa bàn tỉnh Quảng Bình thời gian tới. 3
  12. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Nghiên cứu hoạt động quản lý nhà nước về phòng, chống ma túy trên địa bàn tỉnh Quảng Bình. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Nội dung nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận quản lý nhà nước về phòng, chống ma túy trên địa bàn tỉnh Quảng Bình để đề xuất những giải pháp tăng cường hiệu lực, hiệu quả hoàn thiện quản lý nhà nước về phòng, chống ma túy. - Không gian: Trên địa bàn tỉnh Quảng Bình. - Thời gian: Nghiên cứu quản lý nhà nước về phòng, chống ma túy giai đoạn 2013 - 2018. 5. Phương pháp nghiên cứu Luận văn. Để hoàn thành luận văn, tác giả đã sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu chủ yếu như sau: Phương pháp thống kê; phương pháp phân tích, tổng hợp; phương pháp so sánh và phương pháp tổng kết kinh nghiệm thực tiễn. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Ý nghĩa lý luận Luận văn làm rõ các khái niệm, vai trò, sự cần thiết khách quan phải quản lý nhà nước về phòng, chống ma túy, quan điểm của Đảng và nhà nước về phòng, chống ma túy. Ý nghĩa thực tiễn Trên cơ sở đánh giá thực tiễn công tác quản lý nhà nước về phòng, chống ma túy, chỉ ra những bất cập, hạn chế của công tác quản lý nhà nước từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện chính sách và tổ chức thực hiện quản lý 4
  13. nhà nước về phòng, chống ma túy có hiệu quả tại địa phương trong giai đoạn tiếp theo. 7. Kết cấu của Luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính của luận văn gồm 3 chương: Chương I: Cơ sở Lý luận quản lý nhà nước về phòng, chống ma túy và đặc điểm tình hình có liên quan đến tình trạng sử dụng ma túy tại tỉnh Quảng Bình. Chương II: Thực trạng quản lý nhà nước về phòng, chống ma túy trên địa bàn tỉnh Quảng Bình. Chương III: Dự báo tình hình và các giải pháp quản lý nhà nước về phòng, chống ma túy trên địa bàn tỉnh Quảng Bình từ nay đến 2023. 5
  14. Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ PHÒNG, CHỐNG MA TÚY 1.1. Nhận thức chung về ma túy 1.1.1. Ma túy và tác hại của ma túy 1.1.1.1. Khái niệm ma túy Theo Từ điển tiếng Việt, nhà xuất bản Đà Nẵng – Trung tâm Từ điển học năm 2016 [583] thì ma túy là tên gọi chung các chất có tác dụng gây trạng thái ngây ngất, đờ đẫn, dùng quen thành nghiện. Theo Liên Hợp Quốc thì ma túy là chất hóa học có nguồn gốc tự nhiên hoặc nhân tạo, khi xâm nhập vào cơ thể con người sẽ có tác dụng làm thay đổi tâm trạng, ý thức, trí tuệ của con người, làm cho người bị lệ thuộc vào chất đó, gây nên những tổn thương cho từng cá nhân và cộng đồng. Ở Việt Nam, theo các quy định của Bộ luật Hình sự năm 2015 và sửa đổi, bổ sung năm 2017, ma túy có thể hiểu là các chất bao gồm: nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa, cao coca, lá, hoa, quả cây cần sa, quả thuốc phiện khô, quả thuốc phiện tươi, heroine, cocaine, các chất ma túy khác ở thể lỏng hay thể rắn. Tại khoản 2 và khoản 3 Điều 2 Luật Phòng chống ma túy (PCMT) năm 2000 đã bổ sung và sửa đổi năm 2008 quy định: “chất gây nghiện” là chất kích thích hoặc ức chế thần kinh, dễ gây tình trạng nghiện đối với người sử dụng và “chất hướng thần” là chất kích thích, ức chế thần kinh hoặc gây ảo giác, sử dụng nhiều lần có thể dẫn tới tình trạng nghiện với người sử dụng. Như vậy, ma túy là những chất đã được khoa học xác định và có tên gọi riêng. Danh mục các chất ma túy, tiền chất ma túy được quy định tại Nghị định của Chính phủ (Nghị định số 67/2001/NĐ-CP; Nghị định số 133/2003/NĐ-CP; Nghị định số 82/2013/NĐ-CP). Việc xác định có phải là chất ma túy, tiền chất 6
  15. ma túy hay không thì phải được tiến hành qua trưng cầu giám định. Điều 2 Luật PCMT được Quốc hội khóa X kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 09 tháng 12 năm 2000 quy định và sửa đổi bổ sung ngày 23/7/2013 quy định: “Chất ma tuý là các chất gây nghiện, chất hướng thần được quy định trong các danh mục do Chính phủ ban hành”. - Chất ma túy là các chất gây nghiện, chất hướng thần được quy định trong các danh mục do Chính phủ ban hành. - Chất gây nghiện là chất kích thích hoặc ức chế thần kinh, để gây tình trạng nghiện đối với người sử dụng. - Chất hướng thần là chất kích thích, ức chế thần kinh hoặc gây ảo giác, nếu sử dụng nhiều lần có thể dẫn tới tình trạng nghiện đối với người sử dụng [19 tr 9 - 10]. Từ các khái niệm trên, có thể đưa ra khái niệm chung như sau: ma túy là chất có nguồn gốc tự nhiên hoặc tổng hợp, khi được đưa vào cơ thể con người, nó có tác dụng làm thay đổi trạng thái ý thức và sinh lý của người đó. Nếu lạm dụng ma túy, con người sẽ lệ thuộc vào nó, khi đó gây tổn thương và nguy hại cho người sử dụng và cộng đồng. 1.1.1.2. Phân loại ma túy Ma túy được phân thành nhiều nhóm, sự phân định phải dựa vào những căn cứ nhất định nhằm phục vụ cho những mục đích khác nhau. Một số cách phân loại cơ bản như sau: - Căn cứ vào nguồn gốc, ma túy được chia thành: ma túy tự nhiên, ma túy tổng hợp và ma túy bán tổng hợp: + Ma túy tự nhiên là sản phẩm của các cây trồng tự nhiên hoặc nuôi trồng và các chế phẩm của chúng. Ví dụ: thuốc phiện và các sản phẩm của cây thuốc phiện như moocphin, codein, narcotics, coca và các hoạt chất của nó như cocain, cần sa và các sản phẩm của cây cần sa...; 7
  16. + Ma túy bán tổng hợp là các chất ma túy được điều chế từ ma túy tự nhiên, có tác dụng mạnh hơn chất ma túy ban đầu. Ví dụ: Heroin là chất ma túy được tổng hợp từ moocphin...; + Ma túy tổng hợp là các chất ma túy đã được điều chế bằng phương pháp tổng hợp hóa học toàn phần từ hóa chất (được gọi là tiền chất). Điển hình là các amphetamine.... - Căn cứ theo tác dụng, ma túy được chia thành ba nhóm chính là kích thích, ức chế thần kinh và gây ảo giác: + Chất kích thích: Thuốc kích thích là thuốc có tác dụng làm tăng nhanh hoạt động của hệ thống thần kinh và nhiều bộ phận trong cơ thể, bao gồm: Ni-cô-tin (nicotine) trong thuốc lá; Cà-phê-in (caffeine) trong trà, cà phê, các loại nước tăng lực (energy drinks), sô-cô-la (chocolate), nước cô-ca cô-la (coke); Am-phê-ta-min và những loại thuốc cùng họ hoặc có công thức hoá học rất gần như: Dexamphetamine, Metamphetamine, Methylpheniate Methylenedioxymethamphetamine (MDMA), ... Cô-ken - Cocaine; + Chất ức chế: Ức chế là ngăn cản hoặc làm suy giảm hoạt động. Thuốc ức chế thần kinh có tác dụng làm suy giảm, làm chậm lại hoạt động của hệ thống thần kinh. Một số loại thuốc ức chế thần kinh có tác dụng gây nghiện: Thuốc có tác dụng an thần, gây ngủ: Rượu (ethanol): Bia, rượu chát, rượu mạnh..., Benzodiazepines là những thứ thuốc an thần loại nhẹ hoặc thuốc ngủ; Thuốc giảm đau thuộc nhóm thuốc phiện: Thuốc phiện (opium), morphine, pethidine, codein, bạch phiến (heroin), methadone, buprenorphine...; Cần sa ở liều lượng nhẹ; Những ma túy dạng bốc hơi hoặc dạng hít: Xăng, thuốc chùi sơn, keo, dung dịch pha loãng sơn (paint thinner)... + Chất gây ảo giác: Thuốc gây ảo giác có tác dụng tạo ra ảo giác như thấy hoặc nghe những điều không có thực, thấy thời gian và không gian thay đổi, thấy sự vật chung quanh di chuyển hoặc thấy sự vật có màu sắc đậm hơn 8
  17. hay khác hơn bình thường. Các loại thuốc gây ảo giác gồm có: LSD (lysergic acid diethylamide); DMT (dimethyltryptamine); Psilocybin (magic mushroom); Mescaline (peyote cactus); DOM hay STP (chất tổng hợp từ Mescaline); MDMA (ecstasy, thuốc lắc) ở liều lượng mạnh; Phencyclidine or PCP (angel dust); Ketamine; Cần sa ở liều lượng mạnh (marijuana, hash, hash oil). - Căn cứ tính hợp pháp, ma túy chia làm hai nhóm: hợp pháp, bất hợp pháp: + Ma túy hợp pháp: Những loại thông dụng như Rượu, bia; Ni-cô-tin (thuốc lá); Ca-phê-in; Thuốc bác sĩ cho toa như thuốc ngủ an thần (sedative - hypnotics) gồm có: Benzodiazepines như Serepax, Valium, Librium... Một số dược phẩm trong nhóm amphetamies như dexamphetamine, methylphenidate, phentermine... Tuy nhiên, có một vài giới hạn đối với một số loại ma túy hợp pháp. Vượt qua những giới hạn này, ma túy có thể trở thành bất hợp pháp, ví dụ như người dưới 18 tuổi mua rượu bia hay thuốc lá là bất hợp pháp, những loại thuốc trị bệnh có thể trở thành bất hợp pháp nếu mua không có toa bác sĩ... + Ma túy bất hợp pháp: Cần sa (Cannabis); Bạch phiến (Heroin); Các loại gây ảo giác (Hallucinogens/Psychedelics): LSD, DMT, Psilocybin, Psilocin, Mescaline, DOM (STP), Phencyclidine or PCP, Ketamine... Cô-ken (Cocaine); Mê-tha-qua-lôn (Methaqualone) và những loại gây nghiện (narcotics) mua không có toa bác sĩ; các loại amphetamine bất hợp pháp như methamphetamine, crystal methamphetamine.... - Căn cứ nguồn gốc của ma túy và cơ chế tác động dược lý, các chuyên gia của Liên hợp quốc đã thống nhất phân chia ma túy thành 05 nhóm sau: + Nhóm 1: ma túy là các chất từ cây thuốc phiện (opiates); + Nhóm 2: ma túy là các chất làm từ cần sa (canabis); + Nhóm 3: ma túy là các chất gây kích thích (sitimulants); + Nhóm 4: ma túy là các chất gây ức chế (depressants); 9
  18. + Nhóm 5: ma túy là các chất gây ảo giác (hallucinorens). Vậy, ma túy được hiểu là những chất gây nghiện có nguồn gốc tự nhiên hay tổng hợp, khi vào cơ thể người dưới bất kỳ hình thức nào (hút, uống, ngậm, chích) gây ức chế hay kích thích hệ thần kinh trung ương, làm giảm đau, gây ảo giác, sảng khoái, gây cho người nghiện ham muốn không kiềm chế được, phải tăng liều để thỏa mãn cơn thèm khát ngày càng tăng, từ đó sức khỏe ngày một cạn kiệt, nhân cách suy thoái, gia tài khánh kiệt, băng hoại nòi giống, dân tộc. 1.1.2. Khái niệm tội phạm ma tuý Nhà nước độc quyền và thống nhất quản lý chất ma túy là loại chất gây nghiện nguy hiểm với những quy định rất nghiêm ngặt. Điều 1 Nghị định 67/2001/NĐ-CP ngày 01/10/2001 của Chính phủ đã quy định “Các chất ma túy rất độc tuyệt đối cấm sử dụng; việc sử dụng các chất này trong phân tích, kiểm nghiệm; nghiên cứu khoa học, điều tra tội phạm theo quy định đặc biệt của cơ quan có thẩm quyền”. Vi phạm các quy định về chế độ quản lý các chất ma túy không chỉ gây khó khăn cho việc kiểm soát chất ma túy của nhà nước mà còn góp phần tạo ra một lớp người nghiện, qua đó đe dọa nghiêm trọng đến an toàn, trật tự công cộng, sức khỏe và sự phát triển lành mạnh của nòi giống cũng như ảnh hưởng xấu đến nhiều mặt của đời sống xã hội. Do tác hại lâu dài và nhiều mặt của các vi phạm các quy định về chế độ quản lý chất ma túy nên mọi hành vi vi phạm ở bất kỳ khâu nào của quá trình quản lý chất ma túy đều bị quy định là tội phạm. Từ các quy định của Chương XVII có thể định nghĩa: Tội phạm về ma tuý là hành vi cố ý xâm phạm chế độ quản lý các chất ma tuý của Nhà nước. 10
  19. 1.1.3. Khái niệm và đặc điểm quản lý nhà nước về phòng chống ma tuý. 1.1.3.1. Khái niệm về phòng, chống ma tuý Ma túy và tội phạm về ma túy đang là hiểm họa của toàn cầu, gây tác hại lớn về mặt sức khỏe, làm suy thoái nòi giống, phẩm giá con người, phá hoại hạnh phúc gia đình, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội. Chính vì vậy, đấu tranh phòng và chống tội phạm về ma túy đã và đang được tất cả các nước trên thế giới quan tâm, lo lắng. Mỗi một quốc gia đều nỗ lực quan tâm đến việc hoạch định các chính sách và đưa ra nhiều biện pháp nhằm phòng ngừa, đấu tranh để từng bước đẩy lùi loại tội phạm đặc biệt nguy hiểm này. Đấu tranh phòng, chống tội phạm ma túy là nhiệm vụ quan trọng của Đảng và Nhà nước ta. Đây là cuộc đấu tranh quyết liệt, lâu dài, phức tạp đòi hỏi sự bền bỉ, kiên trì, huy động sức mạnh tổng hợp của hệ thống chính trị và toàn xã hội. Khoản 7 Điều 2 Luật PCMT năm 2013: “PCMT là phòng ngừa, ngăn chặn, đấu tranh chống tệ nạn ma tuý và kiểm soát các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma tuý”. Tuy nhiên, phòng, chống là khái niệm kép, bao gồm 2 yếu tố: - Phòng tội phạm ma tuý và tệ nạn ma tuý là áp dụng các biện pháp ngăn chặn, kiềm giảm, phòng ngừa, không để xảy ra tình trạng tệ nạn ma tuý và các loại tội phạm về ma tuý. - Chống tội phạm ma tuý và tệ nạn ma tuý là tiến hành các biện pháp kiên quyết để đấu tranh chống lại các hành vi liên quan đến ma tuý và tệ nạn ma tuý. Phòng ngừa ma túy là bất cứ hoạt động nào nhằm việc giảm bớt hoặc giảm thiểu việc sử dụng ma túy và những hậu quả tai hại của nó. Tệ nạn ma túy là tình trạng nghiện ma túy, tội phạm về ma túy và các 11
  20. hành vi trái phép khác về ma túy (Khoản 7 Điều 2 Luật PCMT, năm 2013). Ngăn chặn tệ nạn ma túy là hoạt động nhằm ngăn ngừa, chặn đứng những tác hại, ảnh hưởng xấu của tệ nạn ma túy; ngăn chặn sự phát triển của tệ nạn ma túy trong cộng đồng, xã hội, bao gồm ngăn chặn các hoạt động bất hợp pháp liên quan đến việc trồng các cây có chứa ma túy; các hoạt động sản xuất, chế biến, mua bán, vận chuyển và sử dụng trái phép chất ma túy; ngăn chặn sự gia tăng số người nghiện, tái nghiện (ngăn chặn nguồn cung về ma túy)... Đấu tranh chống tệ nạn ma túy là hoạt động nhằm tiến tới việc ngăn chặn, đẩy lùi và tiến tới xóa bỏ tệ nạn ma túy; xóa bỏ các tụ điểm phức tạp về ma túy; xóa bỏ việc buôn bán, sử dụng trái phép ma túy với mục đích hướng đến là xóa bỏ tệ nạn ma túy ra khỏi cộng đồng, xã hội. Như vậy, chúng ta có thể hiểu phòng, chống tội phạm ma túy là ngăn chặn và loại trừ tội phạm ma túy ra khỏi đời sống xã hội, tạo thành hai hệ thống biện pháp cụ thể của phòng, chống tội phạm ma túy ở từng quốc gia và giữa chúng có mối quan hệ biện chứng với nhau. 1.1.3.2. Khái niệm quản lý nhà nước về phòng chống ma tuý Quản lý nhà nước về PCMT là hoạt động chấp hành và điều hành của các cơ quan nhà nước hoặc các tổ chức xã hội do Nhà nước ủy quyền, được tiến hành trên cơ sở pháp luật để thi hành pháp luật nhằm thực hiện các chức năng quản lý nhà nước trong lĩnh vực phòng, chống ma túy. Quản lý nhà nước về PCMT là một bộ phận của quản lý nhà nước về trật tự an toàn xã hội. 1.1.3.3. Đặc điểm của quản lý nhà nước về phòng, chống ma túy Từ những khái niệm trên, có thể thấy quản lý nhà nước về phòng, chống ma túy có các đặc điểm như sau: 12
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2