intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý Nhà nước về tái cơ cấu ngành nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi

Chia sẻ: Mucong999 Mucong999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:138

48
lượt xem
11
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của luận văn là làm rõ cơ sở khoa học Quản lý nhà nước về tái cơ cấu ngành nông nghiệp, trên cơ sở đó đề xuất giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về tái cơ cấu ngành nông nghiệp trên địa bàn tỉnh trong thời gian tới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý Nhà nước về tái cơ cấu ngành nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN THỊ KIỀU DIỄM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TÁI CƠ CẤU NGÀNH NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2019
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN THỊ KIỀU DIỄM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TÁI CƠ CẤU NGÀNH NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8 34 04 03 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. HOÀNG SỸ KIM THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2019
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là kết quả công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, thông tin và kết quả được nêu trong luận văn là trung thực. Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu khoa học nào khác. Thừa Thiên Huế, ngày tháng năm 2019 Học viên Nguyễn Thị Kiều Diễm
  4. LỜI CẢM ƠN Tôi xin cảm ơn chân thành đến Phân viện Học viện Hành chính Quốc gia tại thành phố Huế, Khoa sau đại học Học viện Hành chính Quốc gia, cùng toàn thể các thầy, cô giáo của Học viện Hành chính Quốc gia đã tận tình truyền đạt kiến thức trong suốt khóa học. Đối với tôi những kiến thức được lĩnh hội trong khóa học này không chỉ quan trọng đối với công việc mà còn bổ sung vào nhận thức thực tiễn cuộc sống. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo TS. Hoàng Sỹ Kim, người trực tiếp hướng dẫn khoa học đã giành nhiều thời gian, công sức trong quá trình nghiên cứu để giúp tôi hoàn thành luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn lãnh Trung tâm Phục vụ Hành chính Công tỉnh Quảng Ngãi và các đồng nghiệp đã nhiệt tình giúp đỡ, tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình làm luận văn. Do vốn kiến thức còn hạn chế nên luận văn chắc chắn còn nhiều thiếu sót, hạn chế, tôi rất mong nhận được ý kiến đóng góp của quý thầy cô để đề tài luận văn được hoàn thiện hơn. Kính chúc quý thầy, cô cùng tất cả mọi người dồi dào sức khỏe, thành công trong cuộc sống. Học viên Nguyễn Thị Kiều Diễm
  5. MỤC LỤC Trang bìa Lời cam đoan Lời cảm ơn Mục lục Danh mục viết tắt MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1 Chương 1. CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TÁI CƠ CẤU NGÀNH NÔNG NGHIỆP .................................................................. 7 1.1. Một số khái niệm ..................................................................................... 7 1.1.1. Khái niệm về nông nghiệp .................................................................... 7 1.1.2. Khái niệm về cơ cấu ngành nông nghiệp .............................................. 8 1.1.3. Khái niệm về tái cơ cấu ngành nông nghiệp ....................................... 11 1.1.4. Khái niệm quản lý nhà nước về tái cơ cấu ngành nông nghiệp............ 15 1.2. Quản lý Nhà nước về tái cơ cấu ngành nông nghiệp .............................. 16 1.2.1. Sự cần thiết khách quan quản lý nhà nước về tái cơ cấu ngành nông nghiệp... 16 1.2.2. Nội dung quản lý nhà nước về tái cơ cấu ngành nông nghiệp. ............ 24 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý nhà nước đối với tái cơ cấu ngành nông nghiệp ....................................................................................... 31 1.3.1. Các yếu tố khách quan ........................................................................ 31 1.3.2. Các yếu tố chủ quan: .......................................................................... 40 1.4. Kinh nghiệm ở một số địa phương về Quản lý Nhà nước về tái cơ cấu ngành nông nghiêp ....................................................................................... 46 1.4.1. Kinh nghiệm ở tỉnh Bình Định: .......................................................... 46 1.4.2. Kinh nghiệm ở tỉnh Quảng Nam. ........................................................ 49 1.4.3. Bài học kinh nghiệm cho tỉnh Quảng Ngãi ......................................... 55 Tiểu kết chương 1 ........................................................................................ 57
  6. Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TÁI CƠ CẤU NGÀNH NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI ....... 58 2.1. Điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Quảng Ngãi ............................................................................... 58 2.1.1. Điều kiện tự nhiên: ............................................................................. 58 2.1.2. Điều kiện kinh tế - văn hóa và xã hội:................................................. 65 2.2. Phân tích thực trạng Quản lý Nhà nước về tái cơ cấu ngành nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2010 - 2018..................................... 75 2.2.1. Về công tác xây dựng và thực hiện các quy hoạch, kế hoạch phục vụ tái cơ cấu ngành nông nghiệp. ........................................................................... 75 2.2.2. Về xây dựng và thực hiện hệ thống các chính sách phục vụ tái cơ cấu ngành nông nghiệp. ...................................................................................... 76 2.2.3. Nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng đầu tư công, thu hút đầu tư tư nhân. 77 2.2.4. Cải cách thể chế. ................................................................................. 78 2.2.5. Phát triển thị trường tiêu thụ nông sản. ............................................... 83 2.2.6. Đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. .................................... 84 2.2.7. Công tác cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh và hỗ trợ phát triển doanh nghiệp được triển khai đồng bộ. .......................... 85 2.2.8. Thực trạng bộ máy quản lý nhà nước về tái cơ cấu ngành nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi. ....................................................................... 86 2.2.9. Về công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát của nhà nước đối với tái cơ cấu ngành nông nghiệp. ................................................................................ 88 2.3. Đánh giá thực trạng Quản lý nhà nước về tái cơ cấu ngành nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi ........................................................................ 88 2.3.1. Kết quả và nguyên nhân ..................................................................... 88 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân. .................................................................... 89 2.3.3. Những vấn đề đặt ra cần giải quyết . ................................................... 92 Tiểu kết chương 2 ........................................................................................ 95
  7. Chương 3. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TÁI CƠ CẤU NGÀNH NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI ĐẾN NĂM 2020 VÀ 2025 ................................................ 96 3.1. Định hướng quản lý nhà nước về tái cơ cấu ngành nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi .................................................................................... 96 3.1.1. Quan điểm: ......................................................................................... 96 3.1.2. Mục tiêu: ............................................................................................ 99 3.1.3. Định hướng: ..................................................................................... 100 3.2. Giải pháp quản lý nhà nước về tái cơ cấu ngành nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi ......................................................................................... 106 3.2.1. Giải pháp về công tác quy hoạch, kế hoạch ...................................... 106 3.2.2. Giải pháp về chính sách khuyến khích thúc đẩy tiến trình tái cơ cấu ngành nông nghiệp. .................................................................................... 107 3.2.3. Giải pháp về kiện toàn bộ máy quản lý nhà nước đáp ứng mục tiêu tái cơ cấu ngành nông nghiệp. ......................................................................... 109 3.2.4. Giải pháp về thanh tra, kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp. .................................................................................... 111 3.2.5. Giải pháp khác. ................................................................................. 111 3.3. Một số kiến nghị .................................................................................. 114 3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ .................................................................. 114 3.3.2. Kiến nghị với Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ............................ 114 3.3.3. Kiến nghị với Ngành Nông nghiệp Quảng Ngãi ............................... 115 Tiểu kết chương 3 ...................................................................................... 115 KẾT LUẬN ............................................................................................... 117 TÀI LIỆU THAM KHẢO
  8. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ BVTV Bảo vệ thực vật CNC Công nghệ cao FDI Đầu tư trực tiếp nước ngoài GDP Tổng Sản phẩm quốc nội HTX Hợp tác xã HTXNN Hợp tác xã nông nghiệp KHCN Khoa học công nghệ PPP Hợp tác công tư PTNT Phát triễn nông thôn UBND Ủy ban nhân dân
  9. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Từ tháng 02 năm 2013, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt Đề án Tổng thể tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh giai đoạn 2013 - 2020 với mục tiêu thực hiện tái cơ cấu gắn với mô hình tăng trưởng theo lộ trình và bước đi phù hợp để đến năm 2020 cơ bản hình thành mô hình tăng trưởng kinh tế theo chiều sâu, bảo đảm chất lượng tăng trưởng, nâng cao hiệu quả và năng lực cạnh tranh của nền kinh tế. Theo xu hướng chung của toàn nền kinh tế, ngành nông nghiệp cũng đứng trước nhu cầu tái cơ cấu. Ngày 10 tháng 6 năm 2013, Chính phủ đã ban hành Quyết định số 899/QĐ-TTg về việc phê duyệt Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững. Hiện nay và trong nhiều năm tới, cùng với xây dựng nông thôn mới, tái cơ cấu ngành nông nghiệp được xác định là một trong hai nhiệm vụ trọng tâm của Ngành Nông nghiệp. Trong hơn 5 năm qua, cùng với Ngành nông nghiệp cả nước, tỉnh Quảng Ngãi đã triển khai thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp và đạt được những kết quả quan trọng. Tuy nhiên, kết quả tái cơ cấu ngành nông nghiệp trong tỉnh còn nhiều hạn chế, chưa đạt được mục tiêu đề ra. Một trong những nguyên nhân chủ yếu dẫn đến những hạn chế của quá trình tái cơ cấu ngành nông nghiệp của tỉnh là những hạn chế, bất cập trong công tác Quản lý nhà nước về tái cơ cấu ngành nông nghiệp, như: việc xây dựng và thực hiện quy hoạch, kế hoạch; việc thực thi hệ thống các chính sách; tổ chức bộ máy quản lý nhà nước đối với quá trình tái cơ cấu…Thực tế đó đang đặt ra nhiều vấn đề cần phải tiếp tục làm sáng tỏ cả về lý luận và thực tiễn trong công tác Quản lý 1
  10. nhà nước để tiếp tục thực hiện có hiệu quả tiến trình tái cơ cấu ngành nông nghiệp của địa phương. Nhận thức tầm quan trọng của vấn đề này, tác giả lựa chọn đề tài: "Quản lý Nhà nước về tái cơ cấu ngành nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi ", làm luận văn Thạc sỹ chuyên ngành Quản lý công. 2. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài a) Các nghiên cứu về tái cơ cấu, chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp: - Luận án tiến sĩ chuyên ngành kinh tế “Tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh An Giang để ứng phó với biến đổi khí hậu” của tiến sĩ Nguyễn Hữu Thịnh, bảo vệ năm 2018 tại Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh; - Luận văn Thạc sĩ Kinh tế “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành trong nông nghiệp ở tỉnh Thái Nguyên” của tác giả Lê Thị Huyền, bảo vệ năm 2016 tại Đại học Kinh tế (Đại học Quốc gia Hà Nội); - Công trình nghiên cứu “Các hình thức tích tụ, tập trung ruộng đất trong nông nghiệp: Vấn đề và Giải pháp” của Trung tâm Thông tin – Tư liệu (Viện nghiên cứu Quản lý kinh tế Trung ương) công bố năm 2017; - Công trình nghiên cứu “Chuyển đổi nông nghiệp theo hướng tăng giá trị, giảm chi phí đầu vào nhằm thúc đẩy tăng trưởng trong giai đoạn tới” của Trung tâm Thông tin – Tư liệu (Viện nghiên cứu Quản lý kinh tế Trung ương) công bố năm 2017; - Công trình nghiên cứu “Cơ cấu và chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp Việt Nam trong 10 năm vừa qua” của Trung tâm Thông tin – Tư liệu (Viện nghiên cứu Quản lý kinh tế Trung ương) công bố năm 2014; - Công trình nghiên cứu “Tái cơ cấu ngành nông nghiệp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh và phát triển bền vững trong bối cảnh mới” của Trung tâm Thông tin – Tư liệu (Viện nghiên cứu Quản lý kinh tế Trung ương) công bố năm 2014; 2
  11. - Công trình nghiên cứu “Kinh tế nông thôn ở Việt Nam vai trò và định hướng phát triển trong thời gian tới” của Trung tâm Thông tin – Tư liệu (Viện nghiên cứu Quản lý kinh tế Trung ương) công bố năm 2014; - Bài báo “Tái cơ cấu ngành nông nghiệp: Những bước chuyển mạnh mẽ” (nguồn Lê Bền – Báo Nông nghiệp Việt Nam bản điện tử, số ra ngày 23/5/2018); - Bài báo “Tái cơ cấu ngành nông nghiệp và vấn đề đặt ra” (nguồn Đặng Hiếu – Báo điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam, số ra ngày 16/6/2014); - Bài báo “Tái cơ cấu ngành nông nghiệp: Cần cơ chế đột phá hút doanh nghiệp” (nguồn Nguyễn Hạnh – Báo Công Thương, số ra ngày 05/9/2016); - Bài báo: “Tái cơ cấu nông nghiệp: làm gì để người nông dân ly nông bất ly hương?” (nguồn Báo Nhịp cầu đầu tư điện tử ngày 21/5/2018); - Bài viết “Những thay đổi trong cơ cấu nông nghiệp Nhật Bản từ sau năm 1960” (nguồn Tạp chí nghiên cứu Đông Bắc Á điện tử đăng ngày 01/10/2014 của ThS. Nguyễn Thị Xuân Mai, Viện Nghiên cứu Đông Bắc Á – Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Viêt Nam). b) Các nghiên cứu về quản lý nhà nước có liên quan đến đề tài: - Luận án Tiến sĩ Quản lý hành chính công “Hoàn thiện nội dung quản lý nhà nước đối với chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở Việt Nam hiện nay” của tiến sĩ Nguyễn Văn Chữ, bảo vệ năm 2016 tại Học viện Hành chính Quốc gia; - Giáo trình “Quản lý nhà nước về kinh tế trong nông nghiệp” của Trường Đại học kinh tế quốc dân; - Bài: “Nghiên cứu, đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về lâm nghiệp ở cấp huyện: Trường hợp nghiên cứu điểm tại huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình” của PGS.TS Nguyễn Văn Tuấn và Nguyễn Thị Thu 3
  12. Hương - Trường Đại học Lâm Nghiệp (Tạp chí Khoa học và Công nghệ lâm nghiệp, số 1 năm 2014); - Bài báo “Quản lý Nhà nước phát triển trong nông nghiệp, nông thôn theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa: Một số vấn đề đặt ra” (nguồn Tạp chí Triết học - Số 12, tháng 12/2008); - Bài báo: “Những vấn đề đặt ra trong quản lý nhà nước về nông nghiệp” (nguồn ThS. Bùi Thanh Tuấn – Tạp chí Kinh tế và Dự báo số 16/2013); 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu a) Mục đích nghiên cứu Làm rõ cơ sở khoa học Quản lý nhà nước về tái cơ cấu ngành nông nghiệp, trên cơ sở đó đề xuất giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về tái cơ cấu ngành nông nghiệp trên địa bàn tỉnh trong thời gian tới. b) Nhiệm vụ nghiên cứu Các nhiệm vụ nghiên cứu chính của đề tài: - Làm rõ một số vấn đề lý luận quản lý nhà nước về tái cơ cấu ngành nông nghiệp; - Phân tích, đánh giá đúng thực trạng quản lý nhà nước về tái cơ cấu ngành nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, chỉ ra các kết quả, nguyên nhân của kết quả; những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu a) Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Nội dung Quản lý nhà nước về tái cơ cấu ngành nông nghiệp. b) Phạm vi nghiên cứu - Về không gian: Luận văn nghiên cứu quản lý nhà nước về tái cơ cấu ngành nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi. 4
  13. - Về thời gian: Nghiên cứu Quản lý nhà nước về tái cơ cấu ngành nông nghiệp từ năm 2010 đến hết năm 2018, trong đó tập trung cho giai đoạn từ 2013 - 2018 là giai đoạn 5 năm đầu tiên thực hiện Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp; định hướng công tác quản lý nhà nước về tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2020 và đến năm 2025. - Về nội dung: Nội dung chủ yếu Quản lý nhà nước về tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo nghĩa hẹp (bao gồm: Trồng trọt và chăn nuôi). 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu a) Phương pháp luận Luận văn sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng của Chủ nghĩa Mác – Lênin; Chủ trương của Đảng Cộng sản Vệt Nam, pháp luật của nhà nước về tái cơ cấu ngành nông nghiệp. b) Phương pháp nghiên cứu - Tra cứu tài liệu nghiên cứu hiện có: Sử dụng các phương pháp thống kê, tổng hợp, so sánh,...trong việc tham khảo tài liệu, một số nghiên cứu trong nước, trong tỉnh có liên quan; những tài liệu, văn bản về tái cơ cấu ngành nông nghiệp, quản lý nhà nước về tái cơ cấu ngành nông nghiệp; - Nghiên cứu qua thực tiễn: vận dụng kiến thức đã được học, thu thập và phân tích dữ liệu thông tin trong thực tiễn ở tỉnh và những vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp, trong tổ chức bộ máy quản lý nhà nước ở Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, ở UBND các huyện, thành phố và ở các xã, thị trấn trong tỉnh. Đồng thời, sử dụng phương pháp chuyên gia trong việc phân tích, đánh giá công tác quản lý nhà nước về tái cơ cấu ngành nông nghiệp trên địa bàn tỉnh. 6. Đóng góp của đề tài - Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về tái cơ cấu ngành nông nghiệp, chỉ ra thành công, hạn chế và nguyên nhân; 5
  14. - Luận văn đề xuất định hướng và giải pháp góp phần hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về tái cơ cấu ngành nông nghiệp trên địa bàn tỉnh. Qua kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần cung cấp tài liệu tham khảo cho hoạt động Quản lý nhà nước về tái cơ cấu ngành nông nghiệp của tỉnh và có thể dùng làm tài liệu tham khảo trong nghiên cứu, giảng dạy cho những ai quan tâm đến vấn đề này. * Về mặt lý luận: Luận văn này bổ sung một số nội dung quan trọng, có tính trụ cột để thực hiện quá trình tái cơ cấu ngành nông nghiệp đạt mục tiêu. * Về mặt thực tiễn: Luận văn đã phân tích, đánh giá làm rõ những kết quả đã đạt được trong công tác quản lý nhà nước về tái cơ cấu ngành nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi và nguyên nhân; những hạn chế, nguyên nhân và những vấn đề đặt ra cho quản lý nhà nước về tái cơ cấu ngành nông nghiệp ở giai đoạn tới. Trên cơ sở đó, các cơ quan có liên quan trên địa bàn tỉnh có thể tham khảo để đánh giá kết quả thực hiện Đề án Tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Quảng Ngãi theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững giai đoạn 2015 – 2020. Đồng thời, có thể nghiên cứu tham khảo bổ sung cho Đề án Tái cơ cấu ngành nông nghiệp của tỉnh ở giai đoạn sau. 7. Kết cấu của đề tài Luận văn gồm: Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo. Luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở khoa học quản lý nhà nước về tái cơ cấu ngành nông nghiệp. Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về tái cơ cấu ngành nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2010 – 2018. Chương 3: Định hướng và giải pháp quản lý nhà nước về tái cơ cấu ngành nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2020 và 2025. 6
  15. Chương 1 CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TÁI CƠ CẤU NGÀNH NÔNG NGHIỆP 1.1. Một số khái niệm 1.1.1. Khái niệm về nông nghiệp Theo tác giả Đỗ Kim Chung, khái niệm về nông nghiệp được hiểu: “Theo nghĩa thông thường, nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất sử dụng đất đai và sinh vật làm ra sản phẩm nông nghiệp. Cách định nghĩa này chỉ dừng lại ở sản xuất nông nghiệp truyền thống. Tuy nhiên, nền kinh tế càng phát triển thì yêu cầu của xã hội với nông nghiệp càng cao. Nông nghiệp không chỉ đơn thuần là sản xuất ra các sản phẩm tươi sống mà còn bao gồm cả khâu chế biến, marketing và tiêu thụ nông sản. Do vậy, sản phẩm cuối cùng của nông nghiệp không đơn thuần là nông sản (agro-products) mà thực phẩm nông sản (agrofoods) (Đỗ Kim Chung, 2002). Do đó, nông nghiệp cần được định nghĩa ở phạm vi rộng hơn. Nông nghiệp là ngành sản xuất – kinh doanh làm ra thực phẩm nông sản, bao gồm cả sản xuất nông nghiệp, chế biến, marketing và phân phối các thực phẩm nông sản.” (nguồn Trang web của Liên hiệp các Hội khoa học và kỹ thuật Việt Nam, đăng ngày 09/09/2010). Giáo trình kinh tế nông nghiệp - tái bản năm 2006, tác giả Vũ Đình Thắng, Nhà xuất bản Đại học Kinh tế quốc dân có khái niệm về nông nghiệp như sau: “Nông nghiệp là một trong những ngành kinh tế quan trọng và phức tạp. Nó không chỉ là một ngành kinh tế đơn thuần mà còn là hệ thống sinh học - kỹ thuật, bởi vì một mặt cơ sở để phát triển nông nghiệp là việc sử dụng tiềm năng sinh học - cây trồng, vật nuôi. Chúng phát triển theo quy luật sinh học nhất định con người không thể ngăn cản các quá trình phát sinh, phát 7
  16. triển và diệt vong của chúng, mà phải trên cơ sở nhận thức đúng đắn các quy luật để có những giải pháp tác động thích hợp với chúng. Mặt khác quan trọng hơn là phải làm cho người sản xuất có sự quan tâm thỏa đáng, gắn lợi ích của họ với sử dụng quá trình sinh học đó nhằm tạo ra ngày càng nhiều sản phẩm cuối cùng hơn. Nông nghiệp nếu hiểu theo nghĩa hẹp chỉ có ngành trồng trọt, ngành chăn nuôi và ngành dịch vụ trong nông nghiệp. Còn nông nghiệp hiểu theo nghĩa rộng nó còn bao gồm cả ngành lâm nghiệp và ngành thủy sản nữa.” Theo Tự điển Bách khoa toàn thư mở Wikipedia, khái niệm chung nhất về nông nghiệp được hiểu như sau: Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ bản của xã hội, trong đó: - Nông nghiệp theo nghĩa hẹp: Là ngành sản xuất vật chất cơ bản của xã hội, sử dụng đất đai để trồng trọt và chăn nuôi, khai thác cây trồng và vật nuôi làm tư liệu và nguyên liệu lao động chủ yếu để tạo ra lương thực, thực phẩm và một số nguyên liệu cho công nghiệp; - Nông nghiệp theo nghĩa rộng: Là một ngành sản xuất lớn, bao gồm: nông nghiệp (trồng trọt, chăn nuôi), lâm nghiệp và thủy sản. Như vậy, nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ bản của xã hội và được hiểu theo 02 nghĩa tùy theo phạm vi tác động của nó, đó là: Nông nghiệp theo nghĩa rộng và nông nghiệp theo nghĩa hẹp. Trong phạm vi nghiên cứu của luận văn này, nông nghiệp được hiểu là nông nghiệp theo nghĩa hẹp, bao gồm: trồng trọt, chăn nuôi. 1.1.2. Khái niệm về cơ cấu ngành nông nghiệp - Khái niệm về cơ cấu kinh tế: Trong các tài liệu kinh tế có nhiều cách tiếp cận khác nhau về khái niệm cơ cấu kinh tế. Các cách tiếp cận này thường bắt đầu từ khái niệm “cơ cấu”. Cơ cấu là một phạm trù triết học, khái niệm cơ cấu được sử dụng để chỉ 8
  17. cách thức tổ chức bên trong của một tổ chức, biểu hiện sự thống nhất của các mối quan hệ qua lại vững chắc giữa các bộ phận của nó. Cơ cấu được biểu hiện như là tập hợp những mối quan hệ liên kết hữu cơ, các yếu tố khác nhau của một hệ thống nhất định. Cơ cấu là thuộc tính của một hệ thống. Do đó, khi nghiên cứu cơ cấu phải đứng trên quan điểm hệ thống. Như vậy có thể hiểu: Cơ cấu kinh tế là một tổng thể hợp thành bởi nhiều yếu tố kinh tế của nền kinh tế quốc dân, giữa chúng có mối liên hệ hữu cơ, những tương tác qua lại cả về số lượng và chất lượng, trong những không gian và điều kiện kinh tế – xã hội cụ thể. Có nhiều cách tiếp cận về cơ cấu kinh tế, tuy nhiên nhìn chung các cách tiếp cận đều phản ánh được mặt bản chất chủ yếu của cơ cấu kinh tế là: - Tổng thể các nhóm ngành, các yếu tố cấu thành hệ thống kinh tế của một quốc gia. - Số lượng và tỷ trọng của các nhóm ngành và của các yếu tố cấu thành hệ thống kinh tế trong tổng thể nền kinh tế đất nước. - Các mối quan hệ tương tác lẫn nhau giữa các nhóm ngành, các yếu tố hướng vào các mục tiêu đã xác định. Cơ cấu kinh tế có nhiều loại, mỗi một loại cơ cấu phản ánh những nét đặc trưng của các bộ phận và các cách mà chúng quan hệ với nhau trong quá trình phát triển nền kinh tế quốc dân. Trên bình diện vĩ mô, có các loại cơ cấu kinh tế như: + Cơ cấu thành phần kinh tế; + Cơ cấu tái sản xuất xã hội; + Cơ cấu tổ chức - quản lý nền kinh tế quốc dân; + Cơ cấu theo vùng - lãnh thổ; + Cơ cấu ngành kinh tế. 9
  18. Các loại cơ cấu kinh tế này có mối quan hệ gắn kết, tương tác với nhau. Việc phân chia các loại cơ cấu như trên không phải là cách phân chia duy nhất. Thực tế, tuỳ mục đích nghiên cứu mà có thể phân chia theo những cách khác nhau. Đối với luận văn này, tác giả chỉ tập trung vào những vấn đề thuộc về cơ cấu ngành của nền kinh tế. Đó là: Cơ cấu ngành kinh tế. - Khái niệm về cơ cấu ngành nông nghiệp. Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về cơ cấu ngành nông nghiệp, nhưng một trong những định nghĩa được nhiều người sử dụng là định nghĩa của Knutson, Penn and Boehm (1990). Theo họ cơ cấu ngành nông nghiệp bao gồm những vấn đề như: số lượng và qui mô trang trại, chế độ sở hữu và việc kiểm soát tài nguyên, những yêu cầu về quản lý, về công nghệ, về vốn của canh tác nông nghiệp. Stanton (1993) thì lại nhấn mạnh rằng nông trại và kinh doanh nông trại, nông hộ và tài nguyên nông nghiệp là những vấn đề cần được chú trọng trong cơ cấu ngành nông nghiệp. Chẳng hạn như để hiểu được bản chất của sự thay đổi trong cơ cấu ngành nông nghiệp thì cần có nhận thức về vai trò của các thành viên trong nông hộ đặc biệt khi ngày càng nhiều thành viên trong nông hộ có công việc ngoài nghề nông. Vì thế những tranh luận về cơ cấu thường nhấn mạnh tới qui mô trang trại, kiểu tổ chức trang trại, quyền sở hữu và việc cho thuê đất, cơ cấu tuổi trong nông nghiệp, chuyên môn hóa trong nông nghiệp, thu nhập trong nông nghiệp và ngoài nông nghiệp (Hallberg and Henderson. 1994, Lee. 1994). Hayami (1975) nhà kinh tế nông nghiệp nổi tiếng của Nhật Bản thì lại cho rằng đơn vị nông trại, thị trường và nhà nước là ba yếu tố cơ bản đóng vai trò quyết định trong việc hình thành cơ cấu ngành nông nghiệp. 10
  19. Trong phạm vi luận văn này, cơ cấu ngành nông nghiệp được hiểu như sau: Cơ cấu ngành nông nghiệp là mối quan hệ tỷ lệ về số lượng và giá trị giữa các chuyên ngành, tiểu ngành bộ phận. Nói cách khác, cơ cấu ngành nông nghiệp phản ảnh quan hệ tỷ lệ về giá trị sản lượng, quy mô sử dụng đất của các chuyên ngành, tiểu ngành cấu thành nên ngành nông nghiệp. Các chuyên ngành, tiểu ngành này được xem xét trên các quy mô: tổng thể nền kinh tế, vùng và tiểu vùng. Cơ cấu ngành nông nghiệp thể hiện vị thế của từng chuyên ngành, tiểu ngành trong mối quan hệ với toàn ngành nông nghiệp (qua các tỷ lệ khác nhau tham gia vào ngành nông nghiệp) trong một thời gian nhất định. Trong cơ cấu ngành nông nghiệp, các chuyên ngành, tiểu ngành có mối quan hệ mật thiết với nhau, hỗ trợ nhau phát triển trong phạm vi về không gian, thời gian và trên cơ sở điều kiện hạ tầng kinh tế ở từng nơi. Cơ cấu ngành nông nghiệp là kết quả của quá trình phát triển về số lượng, chất lượng ngành nông nghiệp trong khoảng thời gian nào đó, vì vậy nó không phải là các quan hệ tĩnh mà luôn luôn biến đổi không ngừng theo sự phát của các chuyên ngành, tiểu ngành tạo nên cơ cấu toàn ngành. 1.1.3. Khái niệm về tái cơ cấu ngành nông nghiệp Theo tự điển Tiếng Việt (bảng 100.000 từ của tác giả Thái Xuân Đệ, Nhà xuất bản Hải phòng, trang 637) “Tái” có nghĩa là “Làm lại một lần nữa”; Còn theo Tự điển Bách khoa toàn thử mở Wikipedia “Tái” và “Tái cơ cấu” được hiểu như sau: - “Tái” có nghĩa là “Lặp lại một việc mà mình đã làm trước đó”; - “Tái cơ cấu” là việc xem xét và cấu trúc lại một phần, một số phần hoặc toàn bộ một tổ chức, một đơn vị hay một lĩnh vực nào đó. “Tái cơ cấu kinh tế” nói chung và “Tái cơ cấu ngành nông nghiệp” nói riêng là những khái niệm mới được đưa vào sử dụng hơn 5 năm gần đây và 11
  20. hiện vẫn chưa có khái niệm chính thức về “Tái cơ cấu” cũng như “Tái cơ cấu ngành nông nghiệp”. Ngày 19/02/2013 Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 399/2013/QĐ-TTg phê duyệt đề án tổng thể về “Tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh giai đoạn 2013 – 2020” với các mục tiêu tổng quát và cụ thể như sau: - Mục tiêu tổng quát: Thực hiện tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo lộ trình và bước đi phù hợp để đến năm 2020 cơ bản hình thành mô hình tăng trưởng kinh tế theo chiều sâu, bảo đảm chất lượng tăng trưởng, nâng cao hiệu quả và năng lực cạnh tranh của nền kinh tế. - Mục tiêu cụ thể: (i) Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, tạo lập hệ thống đòn bẩy khuyến khích hợp lý, ổn định và dài hạn, nhất là ưu đãi về thuế và các biện pháp đầu tư khác, thúc đẩy phân bổ và sử dụng nguồn lực xã hội chủ yếu theo cơ chế thị trường vào các ngành, sản phẩm có lợi thế cạnh tranh, nâng cao năng suất lao động, năng suất các yếu tố tổng hợp và năng lực cạnh tranh; (ii) Hình thành và phát triển cơ cấu kinh tế hợp lý trên cơ sở cải thiện, nâng cấp trình độ phát triển các ngành, lĩnh vực, vùng kinh tế; Phát triển các ngành, lĩnh vực sử dụng công nghệ cao, tạo ra giá trị gia tăng cao từng bước thay thế các ngành công nghệ thấp, giá trị gia tăng thấp để trở thành các ngành kinh tế chủ lực; (iii) Từng bước củng cố nội lực của nền kinh tế, chủ động hội nhập quốc tế và củng cố vị thế quốc gia trên trường quốc tế, giữ ổn định chính trị, bảo đảm an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội. Như vậy, khái niệm “Tái cơ cấu kinh tế” trong đề án này được hiểu là quá trình tiếp tục cải cách kinh tế ở Việt Nam nhằm đưa tới mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, năng lực cạnh tranh của nền kinh tế 12
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1