Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng của Ủy ban nhân dân Quận 12, Thành phố Hồ Chí Minh
lượt xem 8
download
Đề tài "Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng của Ủy ban nhân dân Quận 12, Thành phố Hồ Chí Minh" tập trung nghiên cứu lý luận và thực trạng quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng của Ủy ban nhân dân Quận 12, Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay và đề xuất một số giải pháp để hoàn thiện trong thời gian tới.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng của Ủy ban nhân dân Quận 12, Thành phố Hồ Chí Minh
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN THỊ KIM HẰNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN 12, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 60 34 04 03 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHẠM QUANG HUY THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - NĂM 2018
- LỜI CẢM ƠN Trong quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện đề tài, tôi luôn nhận được sự giúp đỡ quý báu và sự động viên tận tình của các thầy, cô giáo, các cơ quan, gia đình, bạn bè và đồng nghiệp. Tôi vô cùng biết ơn Tiến sỹ Phạm Quang Huy đã hướng dẫn tận tình để tôi hoàn thành luận văn thạc sỹ: “Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng của Ủy ban nhân dân Quận 12, Thành phố Hồ Chí Minh”. Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô trong Ban Giám đốc, Khoa Sau Đại học, cô giáo chủ nghiệm lớp HC19.N11 Cao học, các khoa, phòng ban của Học viện Hành chính Quốc gia đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập tại Học viện. Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 26 tháng 01 năm 2018 Tác giả Nguyễn Thị Kim Hằng
- LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan đề tài “Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng của Ủy ban nhân dân Quận 12, Thành phố Hồ Chí Minh” là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các tài liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn là chính xác và trung thực. Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 26 tháng 01 năm 2018 Tác giả Nguyễn Thị Kim Hằng
- MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 01 1. Tính cấp thiết của luận văn ..........................................................................01 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn ................................... 03 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài ............................................. 06 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn ......................................... 06 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn .................... 06 6.Ý nghĩa lý luận và thực tiễn ........................................................................ 07 7. Kết cấu của luận văn .................................................................................. 07 Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ THI ĐUA, KHEN THƢỞNG .............................................................................. 08 1.1 Một số vấn đề lý luận về thi đua, khen thƣởng ................................... 08 1.1.1 Khái niệm thi đua ........................................................................ 08 1.1.2 Khái niệm khen thưởng ............................................................... 09 1.1.3 Mối quan hệ giữa thi đua và khen thưởng .................................. 11 1.2 Quản lý nhà nƣớc về thi đua, khen thƣởng ......................................... 13
- 1.2.1 Khái niệm quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng ………… 13 1.2.2 Đặc điểm quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng ………….. 14 1.2.3 Sự cần thiết phải quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng………. 17 1.2.4 Nội dung quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng ………….. 19 1.2.5 Hệ thống cơ quan làm công tác thi đua, khen thưởng ………… 30 Chƣơng 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ THI ĐUA, KHEN THƢỞNG CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN 12, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ............................................................................................ 38 2.1 Tổng quan về Ủy ban nhân dân Quận 12, Thành phố Hồ Chí Minh.. 38 2.2 Thực trạng quản lý nhà nƣớc về thi đua, khen thƣởng của Ủy ban nhân dân Quận 12, Thành phố Hồ Chí Minh ..................................................... 40 2.2.1 Xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật ...................... 41 2.2.2 Xây dựng chính sách về thi đua, khen thưởng ............................ 46 2.2.3 Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn và tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng ................................................... 54 2.2.4 Bồi dưỡng cán bộ, công chức làm công tác thi đua, khen thưởng... 58 2.2.5 Sơ kết, tổng kết, tặng thưởng các hình thức khen thưởng; đánh giá hiệu quả công tác thi đua, khen thưởng .......................................................... 60 2.2.6 Kiểm tra việc thực hiện các quy định pháp luật về thi đua, khen thưởng; giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật về thi đua, khen thưởng ............................................................................................................ 61
- 2.3 Đánh giá thực trạng quản lý nhà nƣớc về thi đua, khen thƣởng của Ủy ban nhân dân Quận 12, Thành phố Hồ Chí Minh ..................................... 63 2.3.1 Kết quả đạt được và nguyên nhân .............................................. 63 2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân ............................................................. 67 Chƣơng 3. PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ THI ĐUA, KHEN THƢỞNG CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN 12, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ....................................... 72 3.1 Phƣơng hƣớng ........................................................................................ 72 3.1.1 Tiếp tục quán triệt quan điểm chỉ đạo của Đảng và Nhà nước đối với công tác thi đua, khen thưởng ................................................................... 72 3.1.2 Đổi mới quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân Quận 12, Thành phố Hồ Chí Minh đối với thi đua, khen thưởng ……………………………….74 3.2 Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về thi đua, khen thƣởng của Ủy ban nhân dân Quận 12, Thành phố Hồ Chí Minh ………………………… 76 3.2.1 Tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng ………………………… 77 3.2.2 Tăng cường sự phối hợp của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam quận và các tổ chức đoàn thể, tổ chức xã hội nghề nghiệp trong hoạt động thi đua, khen thưởng ………………………………………………………………….. 79 3.2.3 Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ hơn nữa về nhận thức đối với thi đua, khen thưởng và quản lý nhà nước đối với hoạt động này …………………….. 81 3.2.4 Thực hiện đồng bộ các nội dung quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng ……………………………………………………………………….. 83
- 3.3 Kiến nghị ……………………………………………………………… 101 3.3.1 Đối với Ban Thi đua, Khen thưởng Trung ương ………………… 101 3.3.2 Đối với Ban Thi đua, Khen thưởng Thành phố ………………….. 102 KẾT LUẬN ………………………………………………………………... 104 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ………………………………... 106
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Nhà nước là tổ chức đặc biệt, được lập ra để thực hiện chức năng quản lý mọi lĩnh vực trong đời sống, đảm bảo xã hội ổn định và phát triển bền vững. Để thực hiện chức năng to lớn đó, Nhà nước sử dụng nhiều công cụ quản lý khác nhau, trong đó thi đua, khen thưởng được xem là công cụ quan trọng và hiệu quả trong việc khơi dậy tính chủ động, sáng tạo ở mỗi tập thể, cá nhân. Chính vì vậy, Đảng, Nhà nước và Chủ tịch Hồ Chí Minh đã rất quan tâm đến công tác thi đua, khen thưởng. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định: “Thi đua, khen thưởng là động lực phát triển và là biện pháp quan trọng để xây dựng con người mới, thi đua yêu nước phải được tiến hành thường xuyên, liên tục hàng ngày”. Trong giai đoạn hội nhập quốc tế sâu, rộng hiện nay, Đảng và Nhà nước ta tiếp tục khẳng định tầm quan trọng và vai trò to lớn của công tác thi đua, khen thưởng, được thể hiện cụ thể tại các văn bản như: Chỉ thị số 35- CT/TW ngày 03/6/1998 của Bộ Chính trị về đổi mới công tác thi đua, khen thưởng trong giai đoạn mới; Chỉ thị số 39-CT/TW ngày 21/5/2004 của Bộ Chính trị về tiếp tục đổi mới, đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước, phát hiện, bồi dưỡng, tổng kết và nhân rộng điển hình tiên tiến; Chỉ thị số 34- CT/TW ngày 07/4/2014 của Bộ Chính trị về “Tiếp tục đổi mới công tác thi đua, khen thưởng”; Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2003 (đã được sửa đổi, bổ sung năm 2005, 2013) và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Thi đua, Khen thưởng. 1
- Nhận thức được vai trò quan trọng của thi đua, khen thưởng đối với quá trình quản lý nhà nước tại địa phương, là cơ quan quản lý nhà nước tại địa phương, trước hết Ủy ban nhân dân Quận 12 thực hiện công tác quản lý nhà nước nhà nước về thi đua, khen thưởng theo đúng các nội dung được quy định của Luật Thi đua, Khen thưởng và các văn bản hướng dẫn thi hành, các quy định của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh. Bên cạnh đó, Ủy ban nhân dân Quận 12 đã có những cách thức, biện pháp riêng để quản lý, từng bước đưa thi đua, khen thưởng đi vào nề nếp, đi vào tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội. Cụ thể: Ủy ban nhân dân Quận 12 cơ bản đã hoàn thiện hệ thống pháp lý liên quan công tác thi đua, khen thưởng; các nội dung thi đua đều bám sát nhiệm vụ chính trị, có chú trọng những lĩnh vực trọng tâm, trọng điểm; đã ban hành chính sách chi tiền thưởng phù hợp, có tác dụng động viên rất lớn đối với các hoạt động thi đua; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong tuyên truyền, phổ biến và triển khai các quy định về thi đua, khen thưởng; … Qua đó, góp phần củng cố quốc phòng, an ninh và phát triển kinh tế, xã hội địa phương. Tuy nhiên, quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng của Ủy ban nhân dân Quận 12 vẫn còn những bất cập, hạn chế trên các nội dung về xây dựng chính sách, ban hành văn bản pháp luật, tuyên truyền, thanh tra, kiểm tra. Cụ thể: chưa có cơ chế phối hợp giữa các phòng chuyên môn thuộc quận chưa chú ý đến các nội dung thi đua trên lĩnh vực kinh tế, chưa thu hút được các doanh nghiệp, công ty tham gia thi đua, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh; hình thức tổ chức các phong trào thi đua mặc dù có thay đổi nhưng phần lớn vẫn còn theo lối mòn, nhất là khâu phát động, triển khai các phong trào thi đua. Công tác thi đua, khen thưởng hiện chỉ gắn với việc thực hiện chính sách về lương (nâng lương trước niên hạn), chưa gắn với với các chính sách đào tạo, bồi dưỡng, quy hoạch cán bộ, công chức quản lý và đặc biệt 2
- trong công tác đề bạt chức vụ; … Nguyên nhân của những bất cập trên, về chủ quan, trước hết là do một số lãnh đạo cơ quan, đơn vị thuộc Quận 12 chưa nhận thức được đầy đủ, sâu sắc vai trò, vị trí của công tác thi đua, khen thưởng trong tình hình hiện nay; hầu hết cán bộ, công chức, viên chức làm công tác thi đua, khen thưởng tại các cơ quan, đơn vị đều kiêm nhiệm (công tác thi đua, khen thưởng là nhiệm vụ phụ) nên kết quả tham mưu triển khai các quy định về thi đua, khen thưởng chưa cao; hệ thống các quy định pháp luật về công tác thi đua, khen thưởng tuy có nhiều chuyển biến nhưng chưa đáp ứng được yêu cầu thực tế; … Từ thực trạng quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng của Ủy ban nhân dân Quận 12, Thành phố Hồ Chí Minh, là một công chức đang công tác tại Phòng Nội vụ, Quận 12 (cơ quan có nhiệm vụ tham mưu cho Ủy ban nhân dân Quận 12 về công tác thi đua, khen thưởng), tôi chọn đề tài “Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng của Ủy ban nhân dân Quận 12, Thành phố Hồ Chí Minh” để làm luận văn kết thúc khóa học cao học với mong muốn đem lại một cái nhìn tổng quan về hoạt động của Ủy ban nhân dân Quận 12, đồng thời đánh giá lại những mặt làm được, chưa làm được, tìm ra nguyên nhân khách quan, chủ quan để từ đó đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng của Ủy ban nhân dân Quận.. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Để phục vụ công tác chuyên môn, nghiệp vụ cũng như nhu cầu học tập, nghiên cứu, trong những năm qua, một số cá nhân, tổ chức làm công tác thi đua, khen thưởng và các nhà quản lý, nghiên cứu khoa học đã có những đề tài nghiên cứu về các vấn đề liên quan đến lĩnh vực này, được công bố trên sách báo, tạp chí, các luận án, luận văn. Cụ thể: 3
- - Sách “Đảng, Bác Hồ với thi đua yêu nước và công tác thi đua khen thưởng”, Nxb. Lý luận chính trị, Hà Nội, 2008. Cuốn sách này đã phân tích khá kỹ những vấn đề lý luận, quan điểm của Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và chính sách của Đảng và Nhà nước ta về thi đua yêu nước và công tác thi đua, khen thưởng. - Các công trình nghiên cứu đề cập đến sự cần thiết phải tiếp tục đổi mới công tác thi đua, khen thưởng, đó là: “Một số giải pháp đổi mới công tác thi đua, khen thưởng” của TS. Trần Hữu Nam, đăng trên Tạp chí Nhà nước số 178/11/2010; “Những hạn chế trong quản lý Nhà nước về thi đua, khen thưởng hiện nay” của tác giả Văn Tất Thu, đăng trên Tạp chí Tổ chức Nhà nước số 36/2010; “Đảm bảo tính thống nhất trong quản lý Nhà nước về thi đua, khen thưởng”, của tác giả Dương Nguyễn Duy Thành, đăng trên Tạp chí Thanh tra số 66/2013...; “Công tác thi đua, khen thưởng từ góc nhìn cải cách hành chính nhà nước” của TS. Nguyễn Hữu Nam, đăng trên Tạp chí Nhà nước số 180/2011, v.v. - Đề tài khoa học độc lập cấp Nhà nước “Quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng và tổ chức làm công tác thi đua, khen thưởng”, năm 2010 do PGS. TS Nguyễn Minh Mẫn làm chủ nhiệm. Đề tài phân tích, đánh giá thực trạng các quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng và tổ chức làm công tác thi đua, khen thưởng; từ đó Đề tài đưa ra các kiến nghị về quan điểm, giải pháp hoàn thiện quy định pháp luật về thi đua, khen thưởng và tổ chức làm công tác thi đua, khen thưởng ở Việt Nam hiện nay. - Luận văn Thạc sĩ “Hoàn thiện pháp luật về thi đua, khen thưởng ở Việt Nam” của tác giả Đỗ Thúy Phượng. Luận văn đã hệ thống hóa và đánh giá khái quát pháp luật về thi đua, khen thưởng từ năm 1945 đến năm 2010, trong đó đi sâu phân tích, đánh giá những quy định pháp luật hiện hành về thi 4
- đua, khen thưởng; đánh giá tình hình thực hiện và đề xuất các giải pháp hoàn thiện pháp luật về thi đua, khen thưởng ở nước ta hiện nay. - Luận văn Thạc sĩ “Quản lý nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng tại Thành phố Hồ Chí Minh” của tác giả Lưu Thị Kim Liên. Luận văn đã nêu rõ tác dụng và tầm quan trọng của việc tổ chức phong trào thi đua trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh; đồng thời chú trọng quy trình xét công nhận danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” và “Tập thể lao động xuất sắc”. - Luận văn Thạc sĩ “Tăng cường quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng giai đoạn 2011 – 2020” của tác giả Lê Xuân Khánh. Luận văn đã đưa ra một số giải pháp chung để tiếp tục nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng, trong đó chú ý là giaỉ pháp “Tăng cường hợp tác quốc tế về thi đua, khen thưởng”. - Luận văn Thạc sĩ “Một số giải pháp đổi mới tổ chức và hoạt động của bộ máy làm công tác thi đua, khen thưởng ở nước ta hiện nay” của tác giả Lương Khánh Diệu. Luận văn tập trung phân tích thực trạng và đề xuất các giải pháp liên quan đến bộ máy làm công tác thi đua, khen thưởng. … Tuy nhiên, hiện nay chưa có tài liệu nghiên cứu đầy đủ và chính thức về thực trạng quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng của Ủy ban nhân dân Quận 12, Thành phố Hồ Chí Minh. Vì vậy, trong luận văn này tác giả nêu rõ thực trạng quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng của Ủy ban nhân dân Quận 12, Thành phố Hồ Chí Minh từ năm 2010 đến nay và đề ra các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng trong thời gian tới. 5
- 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài Đề tài tập trung nghiên cứu lý luận và thực trạng quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng của Ủy ban nhân dân Quận 12, Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay và đề xuất một số giải pháp để hoàn thiện trong thời gian tới. Cụ thể đề tài tập trung giải quyết các vấn đề sau: - Làm rõ cơ sở lý luận quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng. - Phân tích thực trạng quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng của Ủy ban nhân dân Quận 12, Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay. - Đề xuất những giải pháp và kiến nghị hoàn thiện quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng Ủy ban nhân dân Quận 12, Thành phố Hồ Chí Minh thiện trong thời gian tới. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn - Đối tượng nghiên cứu của luận văn là quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng của Ủy ban nhân dân Quận 12, Thành phố Hồ Chí Minh. - Phạm vi nghiên cứu tại Quận 12, Thành phố Hồ Chí Minh trong giai đoạn từ năm 2010 đến nay. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu luận văn - Đề tài tiếp cận phương pháp của phép duy vật biện chứng, lấy các kiến thức khoa học quản lý, quản lý nhà nước, chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và chủ trương, đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam về thi đua, khen thưởng. - Các phương pháp nghiên cứu của đề tài gồm: phương pháp nghiên cứu tài liệu, phương pháp tổng hợp, phương pháp hệ thống hóa, phương pháp so sánh và phương pháp thống kê. 6
- 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn - Về lý luận: Hệ thống được cơ sở lý luận cơ bản Quản lý nhà nước về Thi đua, Khen thưởng. - Về thực tiễn: Phân tích, đánh giá được thực trạng quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng của Ủy ban nhân dân Quận 12, Thành phố Hồ Chí Minh trong thời gian qua. Qua đó, đề xuất, kiến nghị một số giải pháp để hoàn thiện. Kết quả nghiên cứu luận văn được sử dụng làm tài liệu tham khảo trong nghiên cứu, học tập các môn quản lý nhà nước về xã hội và cho các nhà quản lý làm công tác thi đua, khen thưởng của Ủy ban nhân dân Quận 12 nói chung, và rộng hơn là tại các địa phương cùng cấp khác. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, luận văn được chia thành 3 chương, gồm: - Chương 1: Cơ sở lý luận của quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng. - Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng tại Quận 12, Thành phố Hồ Chí Minh. - Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng tại Quận 12, Thành phố Hồ Chí Minh. 7
- Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ THI ĐUA, KHEN THƢỞNG 1.1 Một số vấn đề lý luận về thi đua, khen thƣởng 1.1.1 Khái niệm thi đua Quá trình phân công lao động gắn liền với lịch sử phát triển của xã hội loài người. Trong suốt quá trình đó, nhiều học giả đã cố gắng nghiên cứu, tìm hiểu về mối quan hệ giữa động lực sản xuất (làm việc) và hiệu quả sản xuất (làm việc), đồng thời tìm hiểu các yếu tố tác động đến mối quan hệ này, cụ thể: yếu tố vật chất (lương, thưởng, ….), yếu tố phi vật chất (sự tôn trọng, động viên, thi đua sản xuất, …). Trong đó, thi đua trong sản xuất là một trong các yếu tố phi vật chất quan trọng, là động lực thúc đẩy, nâng cao hiệu quả sản xuất của con người. Mác cho rằng: Thi đua nảy nở trong quá trình hợp tác lao động, trong hoạt động chung và kế hoạch của con người. Sự tiếp xúc xã hội tạo nên thi đua và nâng cao theo lối đặc biệt tăng thêm nghị lực cho riêng từng người. Lê-nin xem việc lãnh đạo tổ chức thi đua là một vấn đề quan trọng trong việc phát triển nền kinh tế đất nước. Thi đua xã hội chủ nghĩa là một phong trào tự nguyện, góp sức giải quyết khó khăn, xây dựng xã hội mới của quần chúng lao động được giải phóng khỏi áp bức, bóc lột. Thi đua trong chủ nghĩa xã hội chính là một công cụ, một biện pháp để tăng cường kỷ luật lao động, nâng cao hiệu quả sản xuất, góp phần xây dựng chế độ xã hội chủ nghĩa. Nguyên tắc đầu tiên trong thi đua là phải công khai qua các phương tiện báo chí, thông tin đại chúng … , đồng thời thông qua việc nêu gương sẽ giúp nhân dân học tập những điển hình tiên tiến, những kinh nghiệm hay. Qua đó, có thể nhân rộng những hạt nhân thành những phong trào rộng khắp, đồng thời còn tạo cho họ tinh thần hăng hái trong lao động sản xuất, phát triển kinh 8
- tế. Lê-nin coi đây là một sáng kiến vĩ đại, chính quyền cách mạng cần phải chăm lo, tổng kết, phổ biến sáng kiến kinh nghiệm. Theo Chủ tịch Hồ Chí Minh: Thi đua tồn tại khách quan trong xã hội … Tưởng lầm rằng thi đua là một việc khác với những công việc hàng ngày. Thật ra công việc hàng ngày chính là nền tảng của thi đua. Đây là hoạt động tất yếu nhằm đảm bảo sự tồn tại và phát triển của mỗi con người. Người người phải thi đua, ngành ngành phải thi đua. Ai làm việc gì, nghề gì cũng thi đua làm cho nhanh, cho tốt, cho nhiều. Chẳng hạn: Quân đội thi đua giết giặc lập công; Công nhân thi đua tăng gia sản xuất; Nông dân thi đua sản xuất lương thực; Trí thức thi đua sáng tác, phát minh; Cán bộ thi đua cần kiệm liêm chính; Toàn dân thi đua tích cực tham gia kháng chiến. Như vậy, thi đua là một hiện tượng khách quan, là quy luật phát triển tất yếu trong quá trình hợp tác lao động của con người. Ở đâu có hợp tác lao động thì ở đó nảy sinh thi đua. Thi đua diễn ra trên tất cả lĩnh vực của đời sống xã hội, từ chính những công việc hàng ngày của mỗi người. Thi đua xã hội chủ nghĩa chẳng những là mục tiêu kinh tế, mà còn nhằm xây dựng con người mới, rèn luyện nhân cách cao đẹp cho người lao động. Theo Khoản 1, Điều 3 Luật Thi đua Khen thưởng năm 2003 (đã sửa đổi, bổ sung năm 2005, 2013) quy định: Thi đua là hoạt động có tổ chức với sự tham gia tự nguyện của cá nhân, tập thể nhằm phấn đấu đạt được thành tích tốt nhất trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Theo đó, một hoạt động được xem là thi đua khi có đủ ba điều kiện: Có cơ quan phát động thi đua; có sự tham gia tự nguyện tập thể, cá nhân; có mục tiêu cụ thể. 1.1.2 Khái niệm khen thƣởng Khen thưởng, cũng như thi đua, là hoạt động tồn tại khá lâu và phát triển gắn liền với sự phát triển của xã hội loài người. Dưới các hình thái kinh 9
- tế xã hội khác nhau, các hình thức khen thưởng cũng tồn tại dưới các hình thức, giá trị khác nhau tùy thuộc vào bản chất của nhà nước trong từng giai đoạn lịch sử. Ở nước ta, khen thưởng đã được thực hiện từ các triều đại phong kiến trước đây. Trong sách Đại Việt sử ký toàn thư của Ngô Sĩ Liên đã ghi rõ những hình thức khen thưởng như: Khen thưởng người có công trong việc đi sứ; Khen thưởng người phò tá có công lao tài đức; Khen thưởng người tiến cử, người hiền tài; Khen thưởng người có lời tâu đúng; Khen thưởng người cấp dưới giữ đúng phép công, không vị nể người quyền quý cấp trên; Khen thưởng người có công làm thủy lợi; Khen thưởng người có tài văn chương; Khen thưởng người cao tuổi; … Nguyễn Trãi đã từng nói: Nhà nước thưởng nhiều hơn phạt là Nhà nước phồn vinh; nhà nước thưởng, phạt nghiêm minh là nhà nước vững mạnh; nhà nước phạt nhiều hơn thưởng là nhà nước đang suy tàn. Qua đó ta có thể thấy được các triều đại phong kiến đã chú trọng tới việc khen thưởng để khuyến khích, khích lệ động viên mọi người hăng hái lập công. Đó chính là tinh thần yêu nước sâu sắc của dân tộc. Bác Hồ luôn quan tâm đến việc biểu dương, khích lệ động viên người tốt, việc tốt. Mỗi khi đọc báo, nghe đài, thấy có nghĩa cử đẹp là Bác cho đi kiểm tra ngay để Bác khen thưởng. Bác thường nhắc nhở khen thưởng phải chính xác và kịp thời để động viên, phát huy mặt ưu điểm, tích cực, khắc phục và đẩy lùi mặt khuyết điểm, tiêu cực nhằm xây dựng con người mới vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Như vậy, ta có thể hiểu Khen là việc nhận xét, đánh giá tốt về một tổ chức hoặc cá nhân nào đó, về cái gì, việc gì đó với ý nghĩa hài lòng. Thưởng là tặng cho bằng hiện vật hoặc bằng tiền. Khen thưởng là hình thức ghi nhận công lao, thành tích của Nhà nước bằng quyết định của cơ quan có thẩm 10
- quyền do luật định. Khen thưởng là một vấn đề thuộc phạm trù khoa học xã hội. Khen thưởng tồn tại cùng với sự tồn tại của Nhà nước, còn Nhà nước là còn khen thưởng. Khen thưởng vừa có ý nghĩa động viên tinh thần, vừa có ý nghĩa khích lệ bằng vật chất. Hiện nay, khen thưởng vẫn có vai trò quan trọng, là động lực thúc đẩy xã hội phát triển ổn định và bền vững; là biện pháp của người quản lý thực hiện nhiệm vụ trọng tâm chính trị của cơ quan, đơn vị, địa phương mình nhằm khuyến khích, động viên các tầng lớp nhân dân trong xã hội tích cực lao động, sản xuất và công tác. Tại Khoản 2, Điều 3 Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2003 (đã sửa đổi, bổ sung năm 2005, 2013): Khen thưởng là việc ghi nhận, biểu dương, tôn vinh công trạng và khuyến khích bằng lợi ích vật chất đối với cá nhân, tập thể có thành tích trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. 1.1.3 Mối quan hệ giữa thi đua và khen thƣởng Thi đua và khen thưởng là hai hoạt động có quan hệ khắng khít và tác động qua lại với nhau, có thi đua sẽ có khen thưởng và ngược lại khen thưởng sẽ khuyến khích được phong trào thi đua phát triển. Chủ tịch Hồ Chí Minh cho rằng: “Thi đua là gieo trồng, khen thưởng là thu hoạch". Do đó, ta có thể hiểu rằng thi đua là hành động tự nguyện, tự giác, là cả quá trình phấn đấu, học tập và lao động, cống hiến công sức của mình cho công cuộc xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Khen thưởng là lúc chúng ta gặt hái được những thành quả mà cả quá trình nỗ lực phấn đấu mới có được; khen thưởng là chức năng của tổ chức quản lý nhằm ghi nhận, biểu dương, khuyến khích, tôn vinh công lao đối với những tập thể và cá nhân về những thành tích đã đạt được. Thi đua là cơ sở của việc khen thưởng. Thi đua tốt thì có nhiều thành tích để khen thưởng. Bình bầu thi đua đúng, công khai, chặt chẽ giúp cho việc 11
- khen thưởng được chính xác. Bình bầu thi đua rộng, nể nang thì dẫn đến việc khen thưởng tràn lan, khen không đúng sẽ phản tác dụng. Muốn làm tốt công tác khen thưởng thì phải lãnh đạo tốt công tác thi đua, khen thưởng phải phản ánh đúng phong trào thi đua. Nơi nào có phong trào thi đua mạnh mẽ, đều khắp thì khen thưởng nhiều và khen cao. Nếu thi đua là cở sở để khen thưởng thì khen thưởng được xem là đòn bẩy để khuyến khích các phong trào thi đua phát triển. Tuy nhiên không nên hiểu rẳng thi đua chỉ vì mục đích khen thưởng, nếu thi đua chỉ vì khen thưởng thì mục đích của thi đua sẽ bị hạn chế, mà cần hiểu rằng khen thưởng chỉ là sự khuyến khích, động viên tinh thần đối với những thành tích của cá nhân, tập thể qua quá trình phấn đấu lao động và sáng tạo. Đó là sự công bằng của tổ chức trong việc quản lý con người, đối với những cá nhân có nhiều đóng góp cho xã hội. Trong quan điểm về thi đua khen thưởng, Bác đã chỉ rõ "thi đua và khen thưởng là công tác động viên chính trị, giáo dục tư tưởng, xây dựng con người mới xã hội chủ nghĩa, đều là động lực phát triển xã hội theo hướng tốt đẹp hơn". Đồng thời, muốn thi đua và khen thưởng trở thành động lực tích cực trong quá trình phát triển thì thi đua phải có sự lãnh đạo đúng. Thi đua mà không có sự lãnh đạo, tổ chức, thì thường nảy sinh chia rẽ, ganh tỵ, ghét bỏ nhau, có thể làm những người tham gia thi đua nản lòng. Tránh hiện tượng các cá nhân, tập thể tham gia thi đua mà chia rẽ, chỉ biết đến lợi ích của cá nhân mình mà không quan tâm đến lợi ích của người khác, lợi ích của tập thể. Tránh tư tưởng anh hùng cá nhân, vì thành tích cá nhân. Như vậy, thi đua và khen thưởng là hai hoạt động có quan hệ song hành nhưng không độc lập, hoạt động này bổ trợ cho hoạt động kia. Thi đua khen thưởng được coi là động lực để nâng cao hiệu quả chất lượng trên mọi lĩnh 12
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục: Biện pháp quản lý hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên ngành Giáo dục Mầm non - hệ Cao đẳng, Trường Đại học Đồng Nai
126 p | 300 | 56
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý văn bản điện tử tại Ủy ban Nhân dân quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội
88 p | 230 | 44
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Phát triền nguồn nhân lực hành chính cấp xã trên địa bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình
113 p | 97 | 27
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình
118 p | 120 | 22
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình
104 p | 149 | 22
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa
26 p | 127 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam
116 p | 100 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế
102 p | 113 | 14
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý di tích lịch sử văn hoá trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
21 p | 113 | 14
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo bàn huyện Đô Lương, Nghệ An
26 p | 130 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động của thư viện tỉnh Bạc Liêu
114 p | 17 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về thuế đối với hộ kinh doanh trên địa bàn thị xã Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa
100 p | 14 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Hoạt động bồi dưỡng cán bộ quản lý xăng dầu của Cục Trang bị và Kho vận, Bộ Công an
85 p | 61 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý di tích cấp quốc gia trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
126 p | 16 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về văn hoá trên địa bàn phường Trường Sơn, Thành phố Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa
127 p | 19 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động Trung tâm Văn hóa - Thể thao huyện Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu
119 p | 15 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Thực thi chính sách văn hóa trong quản lý di sản văn hóa thế giới Thành Nhà Hồ
195 p | 8 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về công tác gia đình trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
145 p | 10 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn