Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý Nhà nước về thi đua khen thưởng tại tỉnh Đắk Lắk
lượt xem 3
download
Mục tiêu của luận văn là nghiên cứu thực tiễn quản lý Nhà nước về thi đua khen thưởng tại tỉnh Đắk Lắk, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý Nhà nước về thi đua khen thưởng tại tỉnh Đắk Lắk.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý Nhà nước về thi đua khen thưởng tại tỉnh Đắk Lắk
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA PHẠM THỊ XUYẾN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THI ĐUA KHEN THƯỞNG TẠI TỈNH ĐẮK LẮK LUẬN VĂN THẠC SĨ: QUẢN LÝ CÔNG ĐẮK LẮK - NĂM 2018 i
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA PHẠM THỊ XUYẾN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THI ĐUA KHEN THƯỞNG TẠI TỈNH ĐẮK LẮK LUẬN VĂN THẠC SĨ: QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành : Quản lý công Mã số: 60 34 04 03 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN ĐĂNG QUẾ ĐẮK LẮK - NĂM 2018 ii
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các kết quả, số liệu nêu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng, tin cậy; không sao chép nguyên văn của bất kỳ công trình nào của những người đi trước. Phạm Thị Xuyến iii
- MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN..............................................................................................i DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT.........................................................................v MỞ ĐẦU...........................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của luận văn............................................................................1 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn.....................................2 3. Mục tiêu và nhiệm vụ của luận văn...............................................................3 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn............................................4 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn.......................4 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn.....................................................4 7. Kết cấu của luận văn.....................................................................................4 CHƯƠNG I.. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THI ĐUA KHEN THƯỞNG................6 1.1.Khái quát thi đua, khen thưởng và vai trò của thi đua khen thưởng...........6 1.2. Quản lý Nhà nước về thi đua khen thưởng...............................................12 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng quản lý Nhà nước về thi đua khen thưởng tại tỉnh Đắk Lắk………………………………………………………………..…….29 CHƯƠNG II. QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG TÁC THI ĐUA KHEN THƯỞNG TẠI TỈNH ĐẮK LẮK..................................................................29 2.1.Khái quát về phong trào thi đua khen thưởng của tỉnh,............................29 2.2.Đánh giá hoạt động và thực trạng QLNN về TĐKT tại tỉnh Đắk Lắk...........44 2.3.Đánh giá chung quản lý nhà nước về thi đua khen thưởng tại tỉnh Đắk Lắk. 55 CHƯƠNG III. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THI ĐUA KHEN THƯỞNG TẠI TỈNH ĐẮK LẮK.......... 56 3.1. Phương hướng.........................................................................................56 3.2. Hệ thống giải pháp quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng................62 3.3. Một số kiến nghị.......................................................................................84 KẾT LUẬN.....................................................................................................86 TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................87 iv
- DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT UBND Ủy Ban nhân dân HĐND Hội đồng nhân dân CP Chính phủ BNV Bộ Nội vụ NĐ Nghị định CT Chỉ thị TW Trung ương QĐ Quyết định TT Thông tri KL Kết luận Công ty Công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên TNHH MTV QLNN Quản lý nhà nước TĐKT Thi đua khen thưởng Sau hai năm 2016 - 2018 học tập tại Học viện Hành chính Quốc gia, đến nay tác giả đã hoàn thành chương trình học tập và luận văn khoa học về đề tài “Quản lý nhà nước về thi đua khen thưởng tại tỉnh Đắk Lắk”. v
- Trước tiên, tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban Giám đốc, thầy giáo, cô giáo của Học viện đã truyền đạt nhiều kiến thức bổ ích và tạo điều kiện để tác giả hoàn thành chương trình học tập và nghiên cứu của mình. Xin cảm ơn các cơ quan Ban Tổ chức Tỉnh ủy, Ban Thi đua khen thưởng tỉnh, Sở Nội vụ, cán bộ thư viện của Học viện đã tạo điều kiện trong quá trình thu thập số liệu, tài liệu để tác giả hoàn thành luận văn này. Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Tiến sĩ Nguyễn Đăng Quế, là người đã đồng hành, tận tình hướng dẫn tác giả trong suốt quá trình làm luận văn. Mặc dù tác giả đã cố gắng trong quá trình nghiên cứu nhưng do khả năng còn hạn chế, kinh nghiệm chưa nhiều nên luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được ý kiến đóng góp của quý thầy giáo, cô giáo và các bạn để luận văn được hoàn thiện hơn. Tác giả Phạm Thị Xuyến vi
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của luận văn Phong trào thi đua do Bác Hồ khởi xướng đã động viên quân và dân cả nước giành thắng lợi vẻ vang trong hai cuộc kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ và xây dựng đất nước. Bước vào thời kỳ đổi mới, xây dựng phát triển kinh tế trong điều kiện hội nhập thế giới đòi hỏi phong trào thi đua yêu nước và công tác khen thưởng có sự đổi mới mang đặc thù của nền kinh tế thị trường, theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Đó là nền kinh tế đa thành phần, bình đẳng giữa các doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp tư nhân... Từ đó nội dung thi đua phải tiếp tục được đổi mới, nhiều mô hình mới, nhân tố mới, điển hình mới đã xuất hiện trong phong trào thi đua yêu nước. Quá trình xây dựng nhà nước pháp quyền và cải cách hành chính. Các bộ luật đã ra đời nhằm phục vụ cho phát triển kinh tế xã hội và bảo vệ tổ quốc, lợi ích quốc gia nhưng phù hợp với thông lệ quốc tế. Do đó các cơ quan quản lý nhà nước, các tổ chức đoàn thể chính trị, được vận hành theo đường lối chính sách và luật phát hiện hành. Để kịp thời chỉ đạo phong trào thi đua yêu nước trong tình hình mới, Bộ Chính trị đã có Chỉ thị số 35-CT/TW ngày 03 tháng 6 năm 1998, Chỉ thị 39- CT/TW ngày 21 tháng 5 năm 2004 về tiếp tục đổi mới và đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước, phát hiện, nhân rộng điển hình tiên tiến. Quốc hội đã ban hành Luật Thi đua, khen thưởng, Chính phủ đã có các Nghị định thể chế hoá Luật Thi đua khen thưởng, tăng cường quản lý nhà nước về công tác thi đua khen thưởng. Từ khi có Chỉ thị của Bộ Chính trị, Luật Thi đua khen thưởng, phong trào thi đua và công tác khen thưởng đã thực sự chuyển biến mạnh mẽ cả bề rộng lẫn chiều sâu. Phong trào thi đua yêu nước trong toàn Đảng, toàn quân 1
- và toàn dân đã phát triển, sôi nổi mạnh mẽ và rộng khắp tạo nên khí thế trên tất cả các lĩnh vực kinh tế, xã hội, an ninh - quốc phòng, ngành thi đua, người người thi đua. Phong trào thi đua yêu nước đã góp phần to lớn vào công cuộc phát triển kinh tế, xây dựng và bảo vệ đất nước trong những năm đầu của thế kỷ XXI. Thực tiễn khẳng định công tác thi đua, khen thưởng thực sự là động lực và là biện pháp quan trọng, góp phần to lớn vào sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội và bảo vệ tổ quốc. Hưởng ứng lời kêu gọi thi đua ái quốc của Hồ Chủ tịch, đối với tỉnh Đắk Lắk, nhất là thời gian gần nhất trong năm năm qua (từ năm 2010- 2018) cùng với sự chỉ đạo tập trung thống nhất của Tỉnh ủy, sự giám sát của HĐND và điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời phát huy tốt vai trò của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức đoàn thể của tỉnh; sự nỗ lực phấn đấu của các cấp, các ngành, sự năng động sáng tạo của các cơ quan, đơn vị, các thành phần kinh tế và nhân dân các dân tộc trong tỉnh đã phát huy tinh thần yêu nước, đoàn kết một lòng theo Đảng, theo cách mạng, chung sức, chung lòng vượt qua mọi khó khăn, thách thức, nỗ lực vươn lên xóa đói, giảm nghèo, ổn định cuộc sống, góp phần xây dựng tỉnh nhà ngày càng ổn định về chính trị - xã hội, phát triển về kinh tế, quốc phòng - an ninh được giữ vững. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn - Quan điểm, chủ trương của Đảng, Nhà nước về thi đua khen thưởng là sự lãnh đạo, chỉ đạo đối với các cơ quan, đoàn thể và cá nhân. Luật Thi đua khen thưởng nhà nước và các văn bản dưới luật, các văn bản tổng kết của đại hội thi đua yêu nước, các bài tham luận của hội thảo, các sách đã in là tổng hợp trí tuệ của các nhà lý luận, các nhà quản lý về công tác thi đua khen thưởng cũng đều phải tiếp tục bổ sung sửa đổi, nhất là trong thời đại bùng nổ về khoa học công nghệ. Cuộc sống vận động, thay đổi từng ngày, từ đó đòi hỏi công tác quản lý nhà nước nói chung và công tác quản lý nhà nước về thi 2
- đua khen thưởng cũng không ngừng phải đổi mới để đáp ứng với yêu cầu phát triển của xã hội. - Tầm quan trọng của thi đua khen thưởng thể hiện các nghiên cứu trước đây công tác quản lý nhà nước về thi đua khen thưởng mà tôi đã tham khảo, nói chung là đã có sự tổng kết, phân tích, bổ sung, có nhiều đóng góp tích cực vào lý luận, cũng như thực tiễn nói chung quản lý nhà nước về công tác thi đua khen thưởng hiện nay. Nên việc nghiên cứu quản lý Nhà nước về thi đua khen thưởng tại tỉnh Đắk Lắk có những đặc thù riêng. - Các giải pháp, những đề xuất đổi mới và nâng cao quản lý Nhà nước về công tác thi đua khen thưởng tại tỉnh Đắk Lắk. - Tác dụng của thi đua khen thưởng đối với con người và xã hội là một thành tựu to lớn, đánh giá được sự phấn đấu, nổ lực của mỗi con người trong xã hội, làm cho con người và xã hội ngày càng phát triển theo hướng tích cực nhất. - Công tác thi đua khen thưởng có vị trí, ý nghĩa, vai trò quan trọng là động lực thúc đẩy kinh tế, xã hội phát triển, là biện pháp để người quản lý thực hiện nhiệm vụ trọng tâm, chính trị của cơ quan, đơn vị mình nhằm khuyến khích, động viên mọi người hăng hái lập thành tích trong lao động, sản xuất và công tác. - Mục đích của việc thi đua khen thưởng là nhằm động viên, giáo dục, nêu gương, để sau khi được biểu dương, khen thưởng, tập thể, cá nhân được khen phát huy tính tích cực trong việc được giao; người chưa được khen cũng thấy được trách nhiệm và nghĩa vụ của mình, cần phải phấn đấu để được ghi nhận trong thời gian tới và đạt được mục tiêu, yêu cầu nhiệm vụ của đơn vị, địa phương đề ra. - Tuy nhiên, phong trào thi đua phát triển chưa đồng đều, liên tục, có nơi còn hình thức; một số phong trào thi đua chưa xác định mục tiêu, tiêu chí cụ thể chưa thật sự gắn với lợi ích của người lao động; chưa đi vào chiều sâu, 3
- còn lúng túng đổi mới về nội dung, hình thức, biện pháp tổ chức, chất lượng công tác khen thưởng còn hạn chế, có những trường hợp chưa thật sự tiêu biểu nên sức lan tỏa không cao. Công tác tuyên truyền, nhân rộng các điển hình tiên tiến không được tiến hành thường xuyên, liên tục, cách làm có khi còn đơn điệu. Hội đồng thi đua khen thưởng các cấp chưa phát huy hết vai trò tham mưu, tư vấn cho cấp ủy đảng và chính quyền trong chỉ đạo tổ chức các phong trào thi đua và thực hiện chính sách, pháp luật về khen thưởng; chưa kiểm tra, đôn đốc thường xuyên; ở một số địa phương, đơn vị ít tổ chức phát động phong trào thi đua riêng biệt, mà chỉ tham gia những chương trình trọng tâm, trọng điểm được tổ chức trên toàn tỉnh. Trong công tác khen thưởng, đối tượng khen thưởng còn chưa chú trọng đến kinh tế hộ gia đình, công nhân, nông dân, người lao động sản xuất trực tiếp, các lĩnh vực khó khăn độc hại, khen thưởng đột xuất...; ngoài các hình thức khen thưởng theo quy định của Luật Thi đua khen thưởng và Nghị định của Chính phủ, các tỉnh chưa có nhiều hình thức khen thưởng khác để động viên các tập thể, cá nhân và làm đa dạng thêm công tác khen thưởng của tỉnh. Để quản lý Nhà nước về thi đua khen thưởng tại tỉnh Đắk Lắk có ý nghĩa khoa học và thực tiễn, đi vào chiều sâu, có nhiều nét đổi mới, tôi chọn đề tài “Quản lý Nhà nước về thi đua khen thưởng tại tỉnh Đắk Lắk”. 3. Mục tiêu và nhiệm vụ của luận văn - Mục tiêu: Nghiên cứu thực tiễn quản lý Nhà nước về thi đua khen thưởng tại tỉnh Đắk Lắk, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý Nhà nước về thi đua khen thưởng tại tỉnh Đắk Lắk. - Nhiệm vụ: Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản liên quan đến quản lý Nhà nước về thi đua khen thưởng tại tỉnh Đắk Lắk. 4
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý Nhà nước về thi đua khen thưởng tại tỉnh Đắk Lắk. Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý Nhà nước về thi đua khen thưởng thưởng tại tỉnh Đắk Lắk. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn - Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu hoạt động quản lý Nhà nước về thi đua, khen tại tỉnh Đắk Lắk. - Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu các nội dung quản lý Nhà nước về thi đua khen thưởng tại tỉnh Đắk Lắk. Thời gian từ năm 2010 đến năm 2018. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn - Phương pháp luận: Luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận và phương pháp luận, của chủ nghĩa Mác- Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh và chủ trương, đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam về thi đua, khen thưởng. - Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp phân tích, tổng hợp quản lý Nhà nước về thi đua khen thưởng. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn - Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước về thi đua khen thưởng tại tỉnh Đắk Lắk. - Là tài liệu để giúp cơ quan thi đua, khen thưởng ở tỉnh tham khảo để thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu thành 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận quản lý Nhà nước về thi đua khen thưởng. Chương 2: Quản lý Nhà nuớc về thi đua khen thưởng tại tỉnh Đắk Lắk. 5
- Chương 3: Phương hướng và giải pháp quản lý Nhà nước về thi đua khen thưởng tại tỉnh Đắk Lắk. 6
- CHƯƠNG I CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG 1.1. Khái quát thi đua, khen thưởng và vai trò của thi đua khen thưởng 1.1.1. Quan niệm về thi đua khen thưởng - Thi đua là hoạt động có tổ chức với sự tham gia tự nguyện của cá nhân, tập thể nhằm phấn đấu đạt được thành tích tốt nhất trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. - Khen thưởng là ghi nhận, biểu dương, tôn vinh công trạng và khuyến khích bằng lợi ích đối với cá nhân, tập thể có thành tích trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. - Danh hiệu thi đua là hình thức ghi nhận, biểu dương, tôn vinh cá nhân, tập thể có thành tích trong phong trào thi đua. - Mục tiêu của thi đua nhằm tạo động lực động viên, lôi cuốn, khuyến khích mọi cá nhân, tập thể phát huy truyền thống yêu nước, năng động sáng tạo vươn lên hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. - Nghiên cứu quá trình hợp tác giữa con người và con người trong lao động sản xuất, thấy được hiện tượng diễn ra một cách khách quan trong quá trình hợp tác lao động. + Thực tế khi bàn về ngày thứ bảy lao động cộng sản, Lê Nin đã nói đến thi đua xã hội chủ nghĩa, đó là phong trào lao động tự nguyện, góp sức giải quyết khó khăn, xây dựng xã hội mới của quần chúng lao động được giải phóng khỏi ách áp bức bóc lột. Lê Nin coi đây là một sáng kiến vĩ đại, chính quyền cách mạng cần chăm lo, tổng kết, phổ biến sáng kiến kinh nghiệm. 7
- - Thi đua là một hiện tượng khách quan, là quy luật phát triển tất yếu trong quá trình hợp tác lao động của con người. Ở đâu có hợp tác lao động thì ở đó nảy sinh thi đua. - Dưới chế độ Xã hội chủ nghĩa, thi đua yêu nước bao giờ cũng là phong trào thi đua tập thể của những công nhân, nông dân, trí thức, những người lao động tự mình làm chủ vận mệnh của mình, không đối kháng về lợi ích cá nhân, tập thể và xã hội, mọi người mang hết nhiệt tình và khả năng của mình ra để xây dựng đất nước. - Nguyên tắc quan trọng nhất của thi đua xã hội chủ nghĩa là đoàn kết, hợp tác cùng phát triển, phổ biến sáng kiến, kinh nghiệm; Người tiền tiến thân ái giúp đỡ người chậm tiến để đạt tới sự tiến bộ chung. Hoàn toàn không giống với bí mật thương mại trong cạnh tranh. Thi đua xã hội chủ nghĩa chẳng những là mục tiêu kinh tế, còn nhằm xây dựng con người mới, rèn luyện nhân cách cao đẹp cho người lao động. Như vậy thi đua có ý nghĩa nhân văn, nhân đạo cao cả. Thông qua thi đua để giáo dục động viên mọi người, nâng cao lòng yêu nước, ý thức giác ngộ giai cấp, trách nhiệm công dân và tính cộng đồng xã hội. 1.1.2- khái niệm khen thưởng Khen thưởng là một trang những nội dung quan trọng của công tác Đảng, công tác chính trị được duy trì ở tất cả các cơ quan, đơn vị trong toàn quân. Thông qua khen thưởng mà phát huy tính tích cực chủ động sáng tạo của con người và những thành tựu, kinh nghiệm điển hình, khắc phục những khó khăn, hạn chế, thúc đầy phong trào phát triển đi lên. Qua những hình thức khen thưởng đó chứng tỏ các triều đình phong kiến đã biết khích lệ động viên mọi người hăng hái lập công, để được khen thưởng. Đó chính là tinh thần yêu nước sâu sắc của dân tộc. Đảng, Bác Hồ đã rất quan tâm đến việc biểu dương khích lệ động viên người tốt, việc tốt. Mỗi khi đọc báo, nghe đài, thấy có nghĩa cử đẹp là Bác cho đi kiểm tra ngay để Bác khen thưởng. Bác thường nhắc nhở khen thưởng 8
- phải chính xác và kịp thời để động viên phát huy mặt ưu điểm, tích cực, khắc phục và đẩy lùi mặt khuyết điểm, tiêu cực nhằm xây dựng con người mới vì mục tiêu dân giầu nước mạnh xã hội công bằng, dân chủ văn minh. Khen là sự nhận xét đánh giá tốt về một con người nào đó; tổ chức nào đó, về cái gì, việc gì đó với ý nghĩa hài lòng. Còn thưởng là tặng cho bằng hiện vật hoặc tiền... Khen thưởng là hình thức ghi nhận công lao, thành tích của Nhà nước bằng quyết định của cơ quan có thẩm quyền do luật định. Như vậy khen thưởng là một vấn đề thuộc phạm trù khoa học xã hội. Khen thưởng và trừng phạt được hình thành phát sinh và tồn tại trong quá trình phát triển của con người là vấn đề thuộc tâm lý xã hội, sinh hoạt tinh thần của con người, do đó khen thưởng phải thể hiện quan điểm quần chúng, phải có trách nhiệm cao trong quá trình phát hiện xét khen thưởng. Khen thưởng tồn tại cùng với sự tồn tại của Nhà nước. Còn Nhà nước là còn khen thưởng. Khen thưởng vừa có ý nghĩa động viên về tinh thần và khích lệ bằng vật chất. Trong điều kiện hiện nay, khen thưởng vẫn có vai trò quan trọng là động lực thúc đẩy xã hội phát triển là biện pháp của người quản lý thực hiện nhiệm vụ trọng tâm chính trị của cơ quan đơn vị mình nhằm khuyến khích động viên mọi tầng lớp trong xã hội tích cực hăng hái lập thành tích trong lao động sản xuất và công tác. - Thi đua và khen thưởng quan hệ chặt chẽ, tác động biện chứng lẫn nhau. Là hai thành tố hữu cơ của một quá trình dẫn đến một hiệu quả chung. Mối quan hệ đó biểu hiện : + Ở đâu phong trào thi đua thực sự là động lực thì ở đó xã hội phát triển quần chúng phấn khởi và khen thưởng chuẩn xác, ngược lại ở đâu phong trào thi đua yếu, hoặc không có phong trào thi đua ở đó xã hội trì trệ công tác khen thưởng không chuẩn xác, quần chúng kém phấn khởi, thậm chí có những tiêu cực. 9
- + Ở đâu làm tốt công tác khen thưởng, công tác này được đánh giá khách quan, công minh trên cơ sở phong trào thi đua thì ở đó quần chúng phấn khởi, có được phong trào thi đua mới, tốt hơn và ngược lại. + Bác Hồ coi thi đua là đoàn kết, là cải tạo con người. Có tổ chức tốt phong trào thi đua thì kết quả khen thưởng mới chính xác, mới có tác dụng giáo dục, nêu gương, động viên khuyến khích, hơn nữa còn tạo điều kiện cho đợt thi đua sau đạt kết quả cao hơn. Không coi nhẹ khen thưởng trong thi đua, ngược lại không có thi đua thì không có căn cứ đánh giá thành tích để khen thưởng, thiếu chính xác, ít tác dụng. Xét cả hai phương diện lý luận và thực tiễn cho thấy thi đua, khen thưởng luôn bổ sung hỗ trợ cho nhau. Thi đua là động lực thúc đẩy mọi tầng lớp nhân dân phát huy tinh thần sáng tạo, nỗ lực vượt mọi khó khăn vươn lên hoàn thành các mục tiêu kinh tế - xã hội đề ra. Từ kết quả tổng kết thi đua mà lựa chọn tập thể và cá nhân xứng đáng để khen thưởng. Khen thưởng chính là việc đánh giá kết quả phong trào thi đua. Khen thưởng chính xác kịp thời có tác dụng động viên, giáo dục và nêu gương tốt trong xã hội, đồng thời cổ vũ phong trào thi đua phát triển sâu, rộng. Nếu khen thưởng không đúng không chuẩn xác sẽ làm mất tác dụng thậm chí còn ảnh hưởng xấu đến phong trào thi đua và dẫn đến tiêu cực trong phong trào thi đua, ảnh hưởng đến công tác khen thưởng. Tuy nhiên, trong thực tế có những hình thức khen thưởng không phản ánh kết quả trực tiếp từ phong trào thi đua như: Khen thưởng tổng kết thành tích kháng chiến, khen thưởng người có quá trình cống hiến lâu dài trong cơ quan, tổ chức, đoàn thể…; Khen thưởng đối với những cá nhân tổ chức trong nước và ngoài nước có công lao, đóng góp cho xã hội, cho Việt Nam trong quá trình hội nhập, phát triển kinh tế, những cá nhân dũng cảm cứu người, tài sản của nhà nước của tập thể, của công dân... song việc khen thưởng này cũng 10
- có quan hệ nhất định đối với thi đua, nó cũng bị ảnh hưởng nhất định từ phong trào thi đua, từ truyền thống thi đua yêu nước của dân tộc. Khen thưởng là một hình thức sơ kết, tổng kết phong trào thi đua. Khen thưởng thường là đoạn kết của phong trào thi đua, nhưng khen thưởng có thể giúp phong trào thi đua tiếp tục phát huy tác dụng hoặc ngược lại. Trên thế giới, kể cả các quốc gia, các tổ chức không phát động thi đua như chúng ta cũng rất chú trọng đến việc khen thưởng, xem đó là động lực quan trọng thúc đẩy sự nỗ lực. Có thể khái quát mối quan hệ giữa các thành tố cấu trúc của hệ thống khen thưởng qua sơ đồ dưới đây: 1.1.3. Cấu trúc của hệ thống khen thưởng Khen thưởng là một hình thức sơ kết, tổng kết phong trào thi đua. Khen thưởng thường là đoạn kết của phong trào thi đua, nhưng khen thưởng có thể giúp cho phong trào thi đua tiếp tục phát huy tác dụng hoặc ngược lại. Có thể khái quát mối quan hệ giữa các thành tố cấu trúc của hệ thống khen thưởng qua hồ sơ dưới đây: Sơ đồ cấu trúc của hệ thống khen thưởng KẾT QUẢ MONG ĐỢI CÁC CHUẨN MỰC THI TIÊU CHÍ PHÂN PHỐI ĐUA KHEN THƯỞNG CÁC HÌNH THỨC THI ĐUA KHEN THƯỞNG Trong đó: - Kết quả mong đợi + Phát triển tập thể (tổ chức) và cá nhân, đạt tới các mục tiêu xác định. + Tạo môi trường, bầu không khí lao động thuận lợi cho mọi người và mỗi người. 11
- + Tạo động cơ, động lực lôi cuốn, hấp dẫn mọi người tăng năng suất lao động, làm việc với hiệu quả, chất lượng cao, cải tiến công việc. + Xây dựng và phát triển mối quan hệ tương tác, hỗ trợ lẫn nhau trong công việc. + Huy động tối đa sự hưởng ứng tham gia của mọi người, mọi đối tượng trong tổ chức vào phong trào. - Các chuẩn mực thi đua khen thưởng: + Xác định các tiêu chuẩn, tiêu chí. + Đánh giá kết quả đạt được mục tiêu. + Đánh giá chất lượng và hiệu quả công việc. + Khuyến khích những cải tiến, vượt khó + Thể hiện tính chất tiêu biểu, tiên tiến - Tiêu chí phân phối: + Đảm bảo công bằng. + Đảm bảo bình đẳng. + Tính tới các lớp đối tượng về sự phù hợp. + Đáp ứng nhu cầu trong điều kiện có thể. - Hình thức khen thưởng: + Thừa nhận về mặt xã hội. + Khuyến khích về vật chất, tài chính. + Thoả mãn nhu cầu tâm lý. Qua những nội dung trên thấy được kết quả mong đợi của thi đua, khen thưởng rất rộng, nếu không tính đến tính nhiều mặt của kết quả thì sẽ hạn chế tác dụng của thi đua. Mục đích, mục tiêu cần đạt đến của phong trào thi đua chính là ở đây, chứ không phải chỉ là bằng khen và những tấm huân chương. Chính kết quả mong đợi là yếu tố khách quan đặt ra yêu cầu cụ thể về chuẩn mực khen thưởng. Khi xác định các chuẩn mực khen thưởng không thể không tính đến các tiêu chí phân phối. 12
- Kết quả là người đạt thành tích trong thi đua sẽ nhận được một hoặc cùng lúc các hình thức khen thưởng. Điều đáng lưu ý là các hình khen thưởng, tiêu chí phân phối và các chuẩn mực khen thưởng tuy chịu sự chi phối của kết quả mong đợi, nhưng lại có tác động ngược đáng kể đến kết quả mong đợi. Nội dung cấu trúc hệ thống khen thưởng thể hiện rằng thi đua chỉ đạt được kết quả mong đợi nếu các thành tố của hệ thống có sự tương thích. Khi tổ chức phong trào thi đua, nhà quản lý cần tính đến tác động ngược của các yếu tố liên quan đến việc đánh giá, tôn vinh đối với mục tiêu thi đua. 1.2. Quản lý Nhà nước về thi đua khen thưởng 1.2.1. Khái niệm quản lý Nhà nước về thi đua khen thưởng - Thi đua là hoạt động rộng khắp ở tất cả các lĩnh vực kinh tế, văn hoá, xã hội các ngành, các cấp, rất đa dạng, phong phú, đồng thời mục tiêu, hình thức, biện pháp thi đua thường xuyên cần thay đổi để phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội. - Khen thưởng là ghi nhận, biểu dương, tôn vinh công trạng và khuyến khích bằng lợi ích đối với cá nhân, tập thể có thành tích trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. - Thi đua, khen thưởng là một lĩnh vực hoạt động rộng lớn của hàng triệu, hàng triệu quần chúng nhân dân thông qua phong trào thi đua; huy động các tổ chức trong hệ thống chính trị tham gia các phong trào thông qua đó phát huy được nội lực của mỗi người, mỗi đơn vị, địa phương trong cả nước góp phần thúc đẩy kinh tế- xã hội phát triển. - Kết quả thi đua cần có sự đánh giá đúng, khách quan, có thưởng phạt kịp thời, rõ ràng để động viên khuyến khích mọi tầng lớp trong xã hội tham gia vào phong trào thi đua. Nhận thức rõ vị trí, vai trò và tầm quan trọng của công tác thi đua, khen thưởng, sự quản lý của Nhà nước đối với hoạt động thi đua, khen thưởng thì mới có được sự thống nhất, tạo được sức mạnh để thi đua trở thành động lực 13
- thúc đẩy xã hội phát triển. Như vậy, công tác thi đua, khen thưởng đã có đóng góp không nhỏ vào sự phát triển của nhà nước, do vậy nhà nước phải quản lý công tác này. 1.2.2. Nội dung quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng Quản lý Nhà nước về thi đua khen thưởng cũng được thể hiện đầy đủ trong lĩnh vực thi đua khen thưởng năm 2003 và được sửa đổi bổ sung năm 2005 bao gồm các nội dung sau: - Ban hành các văn bản pháp luật về thi đua, khen thưởng; - Xây dựng chính sách về thi đua, khen thưởng; - Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn và tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng; - Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức làm công tác thi đua, khen thưởng; Việc nhận thức đúng và thực hiện đầy đủ nội dung quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng có ý nghĩa rất quan trọng trong việc hoàn thiện nội dung quản lý nhà nước đối với hoạt động thi đua, khen thưởng tại tỉnh Đắk Lắk. Do vậy luận văn tập trung làm rõ những nội dung chủ yếu quản lý nhà nước đã được nêu trong Luật Thi đua, khen thưởng. Trong thực tế để làm rõ một số nội dung liên quan đến quản lý Nhà nước về thi đua khen thưởng ập trung một số vấn đề sau: 1.2.2.1. Ban hành các văn bản pháp luật, xây dựng chính sách về thi đua, khen thưởng - Văn bản pháp luật là công cụ quan trọng nhất để nhà nước quản lý xã hội nói chung và quản lý công tác thi đua, khen thưởng nói riêng. Nhà nước quản lý thi đua, khen thưởng bằng pháp luật. Các văn bản quy phạm pháp luật của nhà nước là sự thể hiện, cụ thể hoá quan điểm, đường lối của Đảng về thi đua, khen thưởng, đồng thời cũng là sự tập trung nguyện vọng của quần 14
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
109 p | 245 | 51
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “Một cửa”, “Một cửa liên thông” tại Ủy ban nhân dân cấp Phường tại quận Nam Từ Liêm
28 p | 237 | 29
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Phát triền nguồn nhân lực hành chính cấp xã trên địa bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình
113 p | 97 | 27
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình
118 p | 120 | 22
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình
104 p | 149 | 22
-
Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với các tổ chức phi chính phủ nước ngoài hoạt động trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
118 p | 172 | 22
-
Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về vận tải hành khách bằng ô tô trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
113 p | 146 | 20
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa
26 p | 129 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam
116 p | 100 | 15
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý di tích lịch sử văn hoá trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
21 p | 113 | 14
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế
102 p | 113 | 14
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý Nhà nước đối với thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
92 p | 64 | 10
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo bàn huyện Đô Lương, Nghệ An
26 p | 130 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý Nhà nước đối với hoạt động xuất khẩu lao động nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào
128 p | 44 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững ở tỉnh Luông Pha Băng, nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào
113 p | 71 | 6
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức cấp xã huyện Đam Rông, Lâm Đồng
28 p | 111 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động Trung tâm Văn hóa - Thể thao huyện Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu
119 p | 16 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về văn hoá trên địa bàn phường Trường Sơn, Thành phố Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa
127 p | 28 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn