Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Bình Dương
lượt xem 7
download
Luận văn góp phần luận giải tầm quan trọng, tính thiết yếu của công tác quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa của tỉnh Bình Dương nói riêng và cả nước nói chung. Luận văn góp phần cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn cho những vấn đề lý luận về quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng hiện nay.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ........../....... ...../.... HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA TRẦN NGUYỄN THẢO NGUYÊN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ THI ĐUA, KHEN THƢỞNG TỈNH BÌNH DƢƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ: QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 60 34 04 03 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS PHẠM MINH TUẤN TP.HỒ CHÍ MINH - NĂM 2017 1
- MỤC LỤC Trang phụ bìa trang Lời cam đoan Mục lục MỞ ĐẦU 1 Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ THI ĐUA, KHEN THƢỞNG 10 1.1. Một số vấn đề lý luận về thi đua, khen thƣởng 10 1.2. Nội dung quản lý nhà nƣớc về thi đua, khen thƣởng 20 1.3. Bài học kinh nghiệm từ lịch sử hình thành và phát triển của công tác thi đua, khen thƣởng ở nƣớc ta qua các thời kỳ 35 Chƣơng 2: QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ THI ĐUA, KHEN THƢỞNG TỈNH BÌNH DƢƠNG 42 2.1. Thực trạng quản lý nhà nƣớc về thi đua, khen thƣởng tỉnh Bình Dƣơng 42 2.2. Đánh giá công tác thi đua, khen thƣởng ở tỉnh Bình Dƣơng 57 Chƣơng 3: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ THI ĐUA, KHEN THƢỞNG Ở TỈNH BÌNH DƢƠNG 68 3.1. Dự báo những yếu tố tác động đến công tác quản lý nhà nƣớc về thi đua, khen thƣởng 68 3.2. Nâng cao nhận thức về vai trò, vị trí và tầm quan trọng của công tác thi đua, khen thƣởng trong giai đoạn hiện nay 69 3.3. Hoàn thiện cơ chế chính sách, bộ máy về thi đua, khen thƣởng 74 3.4. Nâng cao chất lƣợng và hiệu quả các phong trào thi đua 78 3.5. Nâng cao chất lƣợng công tác khen thƣởng 82 KẾT LUẬN 87 TÀI LIỆU THAM KHẢO 89 PHỤ LỤC 93 2
- PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Ngay từ khi Nhà nƣớc Việt Nam dân chủ cộng hòa ra đời, Bác Hồ đã rất quan tâm đến thi đua khen thƣởng Ngƣời nói “Thi đua là yêu nƣớc, ai yêu nƣớc thì phải thi đua. Và những ngƣời thi đua là những ngƣời yêu nƣớc nhất”[10, tr. 475], và công việc hàng ngày chính là nội dung thiết thực của thi đua. Phong trào thi đua yêu nƣớc do Ngƣời khởi xƣớng và lãnh đạo từ những ngày đầu giành độc lập đã nhanh chóng phát triển thành phong trào sâu rộng và liên tục qua nhiều thập kỷ, qua từng giai đoạn lịch sử của đất nƣớc. Thi đua, khen thƣởng là động lực phát triển và là biện pháp quan trọng để xây dựng con ngƣời mới, thi đua yêu nƣớc phải đƣợc tiến hành thƣờng xuyên, liên tục hàng ngày. Trong giai đoạn hiện nay, thi đua khen thƣởng lại càng có vai trò và tác dụng đối với sự nghiệp đổi mới. Đó là động lực thúc đẩy những cá nhân, tập thể năng động, sáng tạo tìm tòi các giải pháp thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ chính trị của ngành, địa phƣơng, cơ quan, đơn vị, thúc đẩy công cuộc đổi mới phát triển. Để phát huy vai trò thi đua, khen thƣởng trong những năm gần đây, Bộ Chính trị đã ban hành Chỉ thị 35-CT/TW ngày 3/6/1998 về đổi mới công tác thi đua khen thƣởng trong giai đoạn mới; tiếp theo Chỉ thị số 39-CT/TW ngày 21/5/2004 về tiếp tục đổi mới, đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nƣớc, phát triển, bồi dƣỡng, tổng kết và nhân rộng điển hình tiên tiến. Gần đây nhất Chỉ thị số 34-CT/TW ngày 07/4/2014 về tiếp tục đổi mới công tác thi đua khen thƣởng và sự quan tâm của Quốc hội đã sửa đổi và ban hành Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua khen thƣởng có hiệu lực từ ngày 01 tháng 6 năm 2014. 3
- Với những thay đổi mang tầm chiến lƣợc trên và sự chỉ đạo của Đảng về tiếp tục đổi mới hoạt động thi đua, khen thƣởng một cách toàn diện, từ nhận thức của cá nhân, tập thể đƣợc khen thƣởng đến cá nhân, tổ chức làm công tác thi đua, khen thƣởng. Thực tiễn đã chứng minh qua quá trình xây dựng và phát triển của tỉnh Bình Dƣơng. Từ một tỉnh non trẻ (đƣợc tái lập năm 1997), nhƣng đã vƣơn lên trở thành một trong những tỉnh công nghiệp phát triển nhất cả nƣớc. Điều đó càng cho thấy đƣợc vai trò, vị trí của công tác thi đua, khen thƣởng trong mỗi bƣớc phát triển của tỉnh, dù ở lĩnh vực nào và thời điểm nào đều có sự đóng góp quan trọng của công tác thi đua, khen thƣởng. Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn còn một số hạn chế nhƣ sự lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng với các phong trào thi đua bị buông lỏng, chƣa xứng tầm mang tính hình thức, chƣa thực sự vực dậy tinh thần thi đua yêu nƣớc, tạo thành phong trào sâu rộng trong toàn dân. Phần lớn các cơ quan, đơn vị, ban, ngành từ trung ƣơng đến địa phƣơng chỉ chú trọng khen thƣởng hơn thi đua. Khen thƣởng còn chạy theo thành tích, chƣa kịp thời, chƣa chính xác và chƣa có sự gắn kết giữa thi đua với khen thƣởng, chƣa phát huy mạnh mẽ tác dụng khuyến khích động viên, nhất là trong điều kiện kinh tế thị trƣờng và hội nhập kinh tế quốc tế. Thực tế nhiều trƣờng hợp gần đây cho thấy thi đua, khen thƣởng chƣa đúng ngƣời, đúng việc, mang tính chủ quan, hình thức. Để khắc phục tình hình trên của công tác thi đua, khen thƣởng, một trong những vấn đề đặt ra cần giải quyết phải đổi mới công tác thi đua, khen thƣởng mà trƣớc hết là đổi mới quản lý nhà nƣớc đối với công tác này. Là một công chức đang công tác tại Ban Thi đua - Khen thƣởng tỉnh Bình Dƣơng, với thực tế sinh động đang diễn ra, học viên đã chọn đề tài “Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Bình Dương” 4
- để nghiên cứu, mong rằng đề tài này có thể đóng góp một phần vào quản lý công tác thi đua, khen thƣởng ở địa phƣơng. 2. Nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn của xã hội và thực trạng của công tác thi đua, khen thƣởng của nƣớc ta hiện nay, nội dung này đã trở thành một vấn đề đƣợc nhiều nhà nghiên cứu về chính trị, xã hội và giáo dục quan tâm. Cho đến nay đã có nhiều công trình nghiên cứu chung về thi đua, khen thƣởng đƣợc công bố, nhiều hội thảo đã đƣợc tổ chức để nhằm mục tiêu thúc đẩy phát triển của công tác thi đua, khen thƣởng. Có thể tập trung lại thành một số nhóm công trình nhƣ sau: - Nhóm các công trình, bài viết về công tác thi đua, khen thưởng nói chung Bài viết của tác giả Nguyễn Thế Thắng trên tạp chí Cộng sản năm 2012 về “Một số quan điểm cơ bản của Chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Chủ tịch Hồ Chí Minh về thi đua, khen thưởng” đã phân tích, đi sâu tìm hiểu chỉ ra lý luận của các nhà kinh điển chủ nghĩa Mác và tƣ tƣởng của của Chủ tịch Hồ Chí Minh về thi đua, khen thƣởng có thể vận dụng vào tình hình thực tế ở nƣớc ta. Bài phát biểu của Thủ tƣớng Chính phủ Nguyễn Tấn Dũng - Chủ tịch Hội đồng Thi đua - Khen thƣởng Trung ƣơng tại Đại hội Thi đua yêu nƣớc toàn quốc lần thứ IX năm 2015 xác định nhiệm vụ trọng tâm của thi đua, khen thƣởng cần tiếp tục đổi mới và phƣơng hƣớng trong giai đoạn 2016 - 2020. Luận văn Thạc sỹ Quản lý Hành chính công của tác giả Nguyễn Thị Thu Sƣơng, 2007, “Đổi mới công tác quản lý nhà nước trên lĩnh vực công tác thi đua khen thưởng” đã phân tích đánh giá đƣợc thực trạng và đề ra giải pháp đổi mới thi đua, khen thƣởng trong giai đoạn 2007 - 2010. 5
- Đề tài khoa học cấp Nhà nƣớc của Trần Thị Hà, 2013, “Cơ sở lý luận và thực tiễn đổi mới thi đua, khen thưởng trong giai đoạn hiện nay” đã nghiên cứu, làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn công tác thi đua, khen thƣởng và các quy định của pháp luật, đề xuất các quan điểm, phƣơng hƣớng và giải pháp nhằm đổi mới hoạt động thi đua, khen thƣởng và quản lý Nhà nƣớc về thi đua, khen thƣởng. Luận án Tiến sỹ Khoa học chính trị của Nguyễn Khắc Hà, 2014, “Xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý chuyên trách công tác thi đua, khen thưởng ở nước ta giai đoạn hiện nay” hệ thống hoá, nghiên cứu cơ sở lý luận và pháp lý, giải pháp về đội ngũ cán bộ quản lý công tác thi đua, khen thƣởng trong giai đoạn hiện nay. Đề tài khoa học cấp tỉnh của Phạm Duy Hanh, 2012, “Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp đổi mới công tác thi đua, khen thưởng đối với các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Lào Cai” đã nêu thực trạng công tác thi đua khen thƣởng tại các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Lào Cai; đồng thời đề xuất một số giải pháp đổi mới công tác thi đua khen thƣởng tại các doanh nghiệp. Cuốn sách Đảng, Bác Hồ với thi đua yêu nước và công tác thi đua khen thưởng, 2008, Nhà xuất bản Lý luận chính trị Hà Nội đã phân tích quan điểm chỉ đạo của Đảng và Nhà nƣớc về phong trào thi đua yêu nƣớc và công tác thi đua, khen thƣởng. - Nhóm các công trình, bài viết về tỉnh Bình Dương Tỉnh Bình Dƣơng từ khi tái lập tỉnh đến nay, đã có khá nhiều công trình, bài tham luận của các lãnh đạo cũng nhƣ các nhà khoa học viết về tỉnh Bình Dƣơng đƣợc xuất bản, phản ánh về tốc độ phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh. Đáng chú ý trong số này, có thể kể đến một số công trình nhƣ cuốn Thủ Dầu Một - Bình Dương đất lành chim đậu của Vũ Đức Thành (chủ biên) Nxb Văn nghệ, thành phố Hồ Chí Minh; Luận văn Thạc sĩ Quá trình hình thành và 6
- phát triển các khu công nghiệp ở tỉnh Bình Dương (1993-2003) chuyên ngành Lịch sử Việt Nam của Huỳnh Đức Thiện, đã phục dựng bức tranh khá hoàn chỉnh về quá trình hình thành, phát triển của các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Dƣơng và nêu bật đƣợc tác động của các khu công nghiệp đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; Luận án Tiến sĩ về đề tài Những chuyển biến kinh tế xã hội của tỉnh Bình Dương từ 1945-2005 của Nguyễn Văn Hiệp khi xem xét những chuyển biến kinh tế xã hội của Bình Dƣơng đã đề cập một số lĩnh vực có liên quan đến xây dựng phong trào thi đua và công tác khen thƣởng. Đây là những công trình có nội dung phản ánh, lý giải khái quát về quá trình phát triển kinh tế - xã hội của Bình Dƣơng trong thời kỳ đổi mới, trong đó có đề cập ít nhiều đến các phong trào thi đua và công tác khen thƣởng ở Bình Dƣơng. - Nhóm các bài viết về công tác thi đua, khen thưởng tỉnh Bình Dương Bài viết của tác giả Cao Sơn “Phong trào thi đua yêu nước tại Bình Dương đi vào chiều sâu, lan tỏa rộng khắp”, Báo Bình Dƣơng, 2015 đã tổng hợp, đánh giá hiệu quả triển khai các phong trào thi đua và công tác khen thƣởng trên địa bàn tỉnh Bình Dƣơng năm 2015 góp phần vào công cuộc xây dựng kinh tế - xã hội ở địa phƣơng. Nhìn chung các công trình trên đã khái quát về công tác thi đua, khen thƣởng nói chung. Tuy nhiên, cho đến nay chƣa có công trình nghiên cứu về Quản lý nhà nƣớc về thi đua, khen thƣởng trên địa bàn tỉnh Bình Dƣơng. Vì vậy, việc lựa chọn đề tài tài “Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Bình Dương” là phù hợp với tình hình thực tế và không trùng với bất kỳ công trình khoa học nào trƣớc đó và đây cũng là đề tài cần đƣợc quan tâm nghiên cứu, làm rõ. 7
- Kế thừa thành tựu của các tác giả đi trƣớc, luận văn này sẽ phục dựng lại bức tranh toàn cảnh công tác thi đua, khen thƣởng của Bình Dƣơng về thực trạng của công tác này, từ đó nêu lên một số thành tựu nổi bật của công tác thi đua, khen thƣởng trên địa bàn tỉnh Bình Dƣơng giai đoạn 2005-2015, trên cơ sở đó mạnh dạn phân tích và đƣa ra những nhận xét về công tác quản lý nhà nƣớc về thi đua, khen thƣởng để rút ra một số bài học kinh nghiệm cho giai đoạn phát triển trong những năm tiếp theo. 3. Nhiệm vụ của luận văn Trên cơ sở xác định mục đích, đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu, đề tài giải quyết những nhiệm vụ chủ yếu sau đây: - Bằng những tƣ liệu khai thác đƣợc qua sách, báo, các văn bản pháp luật, tài liệu lƣu trữ…, luận văn làm rõ các vấn đề về lý luận và thực tiễn công tác thi đua, khen thƣởng; nghiên cứu, đánh giá thực trạng pháp luật về thi đua, khen thƣởng; những kiến nghị, đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nƣớc về thi đua, khen thƣởng trong giai đoạn tiếp theo. - Luận văn bƣớc đầu dựng lại bức tranh hoàn chỉnh toàn diện, có hệ thống về công tác quản lý nhà nƣớc về thi đua, khen thƣởng trên địa bàn tỉnh Bình Dƣơng. Đồng thời đi sâu phân tích những thành công, hạn chế của công tác quản lý nhà nƣớc về thi đua, khen thƣởng trên địa bàn tỉnh. - Luận văn cũng phân tích mối quan hệ giữa phong trào thi đua, công tác khen thƣởng gắn với phát triển kinh tế - xã hội của Bình Dƣơng trong những năm qua. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là hoạt động quản lý nhà nƣớc về thi đua, khen của tỉnh Bình Dƣơng qua hai kỳ Đại hội thi đua (2005-2015). - Phạm vi nghiên cứu 8
- - Về nội dung: quản lý nhà nƣớc là một hoạt động rất rộng, luận văn chỉ tập trung nghiên cứu nội dung quản lý nhà nƣớc về thi đua, khen thƣởng. - Về không gian: luận văn nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Bình Dƣơng. - Về thời gian: luận văn nghiên cứu thực trạng quản lý nhà nƣớc về thi đua, khen thƣởng giai đoạn 2005-2015 và đề xuất giải pháp cho thời gian tới. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Để khai thác tốt nguồn tƣ liệu hiện có và trình bày luận văn theo một hệ thống hợp lý, tác giả đã sử dụng hai phƣơng pháp nghiên cứu chủ yếu là phƣơng pháp lịch sử và phƣơng pháp logic, kết hợp chặt chẽ với các phƣơng pháp nghiên cứu liên ngành khác nhƣ: so sánh, thống kê, đối chiếu, phân tích, tổng hợp để làm sáng tỏ nội dung và ý nghĩa của đề tài; đồng thời còn sử dụng phƣơng pháp điều tra khảo sát thực địa, phỏng vấn nhân chứng và thẩm định tƣ liệu, làm phong phú thêm nguồn tài liệu nghiên cứu. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn - Về mặt lý luận: Luận văn góp phần luận giải tầm quan trọng, tính thiết yếu của công tác quản lý nhà nƣớc về thi đua, khen thƣởng trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa của tỉnh Bình Dƣơng nói riêng và cả nƣớc nói chung. Luận văn góp phần cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn cho những vấn đề lý luận về quản lý nhà nƣớc về thi đua, khen thƣởng hiện nay. - Đóng góp thực tiễn: + Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho sinh viên, các nhà quản lý tiếp tục tìm hiểu đầy đủ và toàn diện hơn về quản lý nhà nƣớc về thi đua, khen thƣởng trên địa bàn tỉnh Bình Dƣơng. Đồng thời kết quả nghiên cứu của công trình có thể tham khảo trong việc thực hiện quản lý nhà nƣớc về thi đua, khen thƣởng để phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa tỉnh Bình Dƣơng. 9
- + Luận văn bƣớc đầu tổng kết thực tiễn của hoạt động quản lý nhà nƣớc về thi đua, khen thƣởng của tỉnh Bình Dƣơng trong một chặng đƣờng phát triển từ năm 2005 đến năm 2015 từ đó rút ra các bài học kinh nghiệm cũng nhƣ khái quát một số vấn đề còn tồn tại từ đó làm cơ sở khoa học để ngành thi đua, khen thƣởng Bình Dƣơng tham khảo trong xây dựng chiến lƣợc quản lý nhà nƣớc về thi đua, khen thƣởng trong giai đoạn tiếp theo. 7. Bố cục của Luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính của luận văn đƣợc kết cấu thành 3 chƣơng: Chƣơng 1. Làm rõ một số nội dung về cơ sở lý luận quản lý nhà nƣớc về thi đua, khen thƣởng, nội dung quản lý nhà nƣớc về thi đua, khen thƣởng; khái quát về hệ thống cơ quan có chức năng quản lý nhà nƣớc về thi đua, khen thƣởng từ trung ƣơng đến địa phƣơng. Chƣơng 2. Đánh giá tổng quan về công tác thi đua, khen thƣởng qua các thời kỳ xây dựng và bảo về Tổ quốc; đánh giá thực trạng quản lý nhà nƣớc về thi đua, khen thƣởng ở tỉnh Bình Dƣơng Chƣơng 3. Đề ra một số phƣơng hƣớng và giải pháp đổi mới công tác quản lý nhà nƣớc về thi đua, khen thƣởng trong những năm tiếp theo. 10
- Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ THI ĐUA, KHEN THƢỞNG 1.1. Một số vấn đề lý luận về thi đua, khen thƣởng 1.1.1. Khái niệm thi đua Nghiên cứu quá trình hợp tác giữa con ngƣời và con ngƣời trong lao động sản xuất, thấy đƣợc hiện tƣợng diễn ra một cách khách quan trong quá trình hợp tác lao động, C.Mác đánh giá cao vai trò của sự hiệp tác trong lao động, bởi nó tạo ra sức mạnh tập thể lớn hơn sức mạnh của từng lao động cá nhân cộng lại. Thi đua nảy nở trong quá trình hợp tác lao động, trong hoạt động chung và kế hoạch của con ngƣời. Sự tiếp xúc xã hội tạo nên thi đua và sự nâng cao theo lối đặc biệt nghị lực sinh động tăng thêm nghị lực cho riêng từng ngƣời. Bàn về Ngày thứ Bảy lao động Cộng sản, V.I Lênin đã nói đến thi đua xã hội chủ nghĩa là phong trào lao động tự nguyện, góp sức giải quyết khó khăn, xây dựng xã hội mới của quần chúng lao động đƣợc giải phóng khỏi ách áp bức bóc lột. V.I Lênin coi đây là một sáng kiến vĩ đại, chính quyền cách mạng cần chăm lo, tổng kết, phổ biến sáng kiến kinh nghiệm. Chính vì vậy “Thi đua xã hội chủ nghĩa trở thành một yếu tố quyết định đối với việc giáo dục xã hội chủ nghĩa cho toàn dân trên cơ sở thế giới quan và đạo đức của giai cấp công nhân” [21, tr. 21] Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chú trọng đến công tác thi đua. Theo chủ tịch Hồ Chí Minh thi đua tồn tại khách quan trong xã hội, Ngƣời cho rằng: Tƣởng lầm rằng thi đua là một việc khác với những công việc hàng ngày. Thật ra 11
- công việc hàng ngày chính là nền tảng thi đua. Thi đua là một hiện tƣợng khách quan, là quy luật phát triển tất yếu trong quá trình hợp tác lao động của con ngƣời. Ở đâu có hợp tác lao động thì ở đó nảy sinh thi đua. Nguyên tắc quan trọng nhất của thi đua xã hội chủ nghĩa là đoàn kết, hợp tác cùng phát triển, phổ biến sáng kiến, kinh nghiệm; ngƣời tiên tiến thân ái giúp đỡ ngƣời chậm tiến để đạt tới sự tiến bộ chung. Hoàn toàn không giống với bí mật thƣơng nghiệp trong cạnh tranh. Thi đua xã hội chủ nghĩa chẳng những nhằm mục tiêu kinh tế mà còn nhằm xây dựng con ngƣời mới, rèn luyện nhân cách cao đẹp cho ngƣời lao động. Trong giai đoạn đất nƣớc ta phát triển mạnh mẽ nền kinh tế thị trƣờng, thi đua yêu nƣớc bao giờ cũng là phong trào thi đua tập thể của những công nhân, nông dân, trí thức, những ngƣời lao động tự mình làm chủ vận mệnh của mình, không đối kháng về lợi ích cá nhân, tập thể và xã hội; mọi ngƣời mang hết nhiệt tình và khả năng của mình ra để xây dựng đất nƣớc. Thông qua thi đua để giáo dục động viên mọi ngƣời, nâng cao lòng yêu nƣớc, ý thức giác ngộ giai cấp, trách nhiệm công dân và tính cộng đồng xã hội. Công tác thi đua qua những chặng đƣờng lịch sử, đặc biệt thấy rõ vai trò thi đua thời kỳ đổi mới. Luật Thi đua, khen thƣởng trong đó chỉ rõ: “Thi đua là hoạt động có tổ chức với sự tham gia tự nguyện của các cá nhân, tập thể nhằm phấn đấu đạt đƣợc thành tích tốt nhất trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc” [3, tr. 11] 1.1.2. Khái niệm khen thưởng Khen thƣởng là công việc đã tồn tại khá lâu trong lịch sử xã hội, gắn liền với thƣởng phạt của nhà nƣớc thuộc các chế độ xã hội khác nhau. Khen thƣởng đƣợc quan tâm đúng mực khi Đảng và Bác Hồ đã biểu dƣơng khích lệ động viên ngƣời tốt, việc tốt. Mỗi khi đọc báo, nghe đài, thấy có nghĩa cử đẹp 12
- là Bác cho đi kiểm tra ngay để Bác khen thƣởng. Bác thƣờng nhắc nhở khen thƣởng phải chính xác và kịp thời để động viên phát huy mặt ƣu điểm, tích cực, khắc phục và đẩy lùi mặt khuyết điểm, tiêu cực nhằm xây dựng con ngƣời mới vì mục tiêu dân giàu nƣớc mạnh xã hội dân chủ, công bằng văn minh. Bác Hồ đã chỉ thị có công thì thƣởng, có lỗi thì phạt, khen thƣởng phải có tác dụng giáo dục, động viên, nêu gƣơng... khen thƣởng còn là một chính sách của nhà nƣớc để ghi công, tôn vinh các cá nhân, tập thể có thành tích trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Khen là sự nhận xét đánh giá tốt về một con ngƣời nào đó; tổ chức nào đó, về cái gì, việc gì đó với ý nghĩa hài lòng. Còn thƣởng là tặng cho bằng hiện vật hoặc bằng tiền... Khen thƣởng là hình thức ghi nhận công lao, thành tích của Nhà nƣớc bằng quyết định của cơ quan có thẩm quyền do luật định. Trong giai đoạn hiện nay, khen thƣởng có vai trò quan trọng là động lực thúc đẩy xã hội phát triển là biện pháp của ngƣời quản lý thực hiện nhiệm vụ trọng tâm chính trị của cơ quan đơn vị mình nhằm khuyến khích động viên mọi tầng lớp trong xã hội tích cực hăng hái lập thành tích trong lao động sản xuất và công tác. Theo Luật thi đua khen thƣởng thì “Khen thƣởng là việc ghi nhận, biểu dƣơng, tôn vinh công trạng và khuyến khích bằng lợi ích vật chất đối với cá nhân, tập thể có thành tích trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc” [3, tr. 11]. 1.1.3. Mối quan hệ giữa thi đua và khen thưởng Trên cơ sở lý luận đó Luật Thi đua, khen thƣởng của Nƣớc Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam ngày 26/11/2003 đã nêu rõ: Khen thƣởng là việc nghi nhận, biểu dƣơng, tôn vinh công trạng và khuyến khích bằng lợi ích vật chất đối với cá nhân, tập thể có thành tích trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Thi đua là động lực thúc đẩy cá nhân và cộng đồng hoàn thành nhiệm vụ trên cơ sở đó thực hiện khen thƣởng, thực tế cho thấy ở đâu phong trào thi 13
- đua thực sự là động lực thì ở đó xã hội phát triển quần chúng phấn khởi và khen thƣởng chuẩn xác, ngƣợc lại ở đâu phong trào thi đua yếu, hoặc không có phong trào thi đua ở đó xã hội trì trệ công tác khen thƣởng không chuẩn xác, quần chúng kém phấn khởi, thậm chí còn nảy sinh tiêu cực. Khen thƣởng vừa là kết quả của thi đua, vừa là yếu tố thúc đẩy phong trào thi đua phát triển, thực tế cho thấy ở đâu làm tốt công tác khen thƣởng, công tác này đƣợc đánh giá khách quan, công minh trên cơ sở phong trào thi đua thì ở đó quần chúng phấn khởi, có đƣợc phong trào thi đua mới, tốt hơn và ngƣợc lại. Xét cả hai phƣơng diện lý luận và thực tiễn cho thấy thi đua, khen thƣởng luôn bổ sung hỗ trợ cho nhau. Thi đua là động lực thúc đẩy mọi tầng lớp nhân dân phát huy tinh thần sáng tạo, nỗ lực vƣợt mọi khó khăn vƣơn lên hoàn thành các mục tiêu kinh tế - xã hội đề ra. Từ kết quả tổng kết thi đua mà lựa chọn tập thể và cá nhân xứng đáng để khen thƣởng. Khen thƣởng chính là việc đánh giá kết quả phong trào thi đua. Khen thƣởng chính xác kịp thời có tác dụng động viên, giáo dục và nêu gƣơng tốt trong xã hội, đồng thời cổ vũ phong trào thi đua phát triển sâu, rộng. Nếu khen thƣởng không đúng hoặc không chuẩn xác sẽ làm mất tác dụng thậm chí còn ảnh hƣởng xấu đến phong trào thi đua và dẫn đến tiêu cực trong phong trào thi đua, ảnh hƣởng đến công tác khen thƣởng. Khen thƣởng phải gắn với thực hành phong trào thi đua yêu nƣớc và nhiệm vụ chính trị của đất nƣớc, từng địa phƣơng, từng đơn vị. Thi đua và khen thƣởng quan hệ chặt chẽ, tác động biện chứng lẫn nhau. Là hai thành tố hữu cơ của một quá trình dẫn đến một hiệu quả chung, khen thƣởng đúng kịp thời sẽ thúc đẩy, mở đƣờng cho phong trào thi đua sôi nổi, thiết thực và ngƣợc lại. Thi đua phải toàn dân, toàn diện, thƣờng xuyên, thi đua phải gắn với khen thƣởng một cách xứng đáng; khen thƣởng phải có tác dụng động viên, 14
- giáo dục nêu gƣơng; Bác khái quát bản chất của mối quan hệ giữa thi đua và khen thƣởng là: “thi đua là gieo trồng, khen thƣởng là thu hoạch”. Nhƣ vậy có tổ chức tốt phong trào thi đua thì kết quả khen thƣởng mới chính xác, mới có tác dụng giáo dục, nêu gƣơng, động viên khuyến khích, hơn nữa còn tạo điều kiện cho đợt thi đua sau đạt kết quả cao hơn. Do vậy, không coi nhẹ khen thƣởng trong thi đua, ngƣợc lại không có thi đua thì không có căn cứ đánh giá thành tích để khen thƣởng, thiếu chính xác, ít tác dụng. Nhiều hình thức khen thƣởng không phản ánh kết quả thi đua nhƣ: khen thƣởng theo công trạng, khen thƣởng đột xuất nhƣ: Khen thƣởng tổng kết thành tích kháng chiến, khen thƣởng ngƣời có quá trình cống hiến lâu dài trong cơ quan, tổ chức, đoàn thể; khen thƣởng đối với những cá nhân tổ chức trong nƣớc và ngoài nƣớc có công lao, đóng góp cho xã hội, cho đất nƣớc trong quá trình hội nhập, phát triển kinh tế, những cá nhân dũng cảm cứu ngƣời, tài sản của nhà nƣớc của tập thể, của công dân... song việc khen thƣởng này cũng có quan hệ nhất định đối với thi đua, nó cũng bị ảnh hƣởng nhất định từ phong trào thi đua, từ truyền thống thi đua yêu nƣớc của dân tộc, nó phản ánh một góc của các phong trào thi đua. Mối liện hệ giữa thi đua và khen thƣởng đã đƣợc chứng minh không thể từng rời từng cái, vì nếu chỉ có một cái thì không giải quyết đƣợc bản chất của vấn đề. Nếu làm tốt thi đua nhƣng không khen thƣởng thì không tạo đƣợc sức mạnh, động viện đƣợc mọi ngƣời tham gia. Nếu khen thƣởng mà không xuất phát từ thi đua thì sẽ tạo ra tiêu cực trong xét khen thƣởng, dẫn đến hiện tƣợng mọi ngƣời không cần đẩy mạnh phong trào thi đua. Lúc đó chỉ mnag tính hình thức. 1.1.4. Sự cần thiết phải quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng Đảng ta hết sức coi trọng công tác thi đua, khen thƣởng thông qua việc ban hành các văn bản chỉ đạo định hƣớng cụ thể nhƣ: Chỉ thị số 35/CT-TW 15
- ngày 03/5/1998 và Chỉ thị 39/CT-TW ngày 21/5/2004; Kết luận số 83- KL/TW ngày 30/9/2010 của Ban Bí thƣ Trung ƣơng và Chỉ thị 34/CT-TW ngày 07/4/2014 của Bộ chính trị về tiếp tục đổi mới công tác thi đua, khen thƣởng đã chỉ rõ vị trí, vai trò quan trọng của công tác thi đua, khen thƣởng trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong giai đoạn cách mạng mới, khẳng định vai trò lãnh đạo của Đảng và quản lý nhà nƣớc đối với công tác thi đua, khen thƣởng; kiện toàn và đổi mới tổ chức cán bộ của cơ quan tham mƣu thi đua, khen thƣởng, đổi mới nội dung và hình thức thi đua, khen thƣởng. Thi đua, khen thƣởng là một lĩnh vực hoạt động rộng lớn của hàng triệu quần chúng nhân dân thông qua phong trào thi đua; huy động các tổ chức trong hệ thống chính trị tham gia các phong trào thông qua đó phát huy đƣợc nội lực của mỗi ngƣời, mỗi đơn vị, địa phƣơng trong cả nƣớc góp phần thúc đẩy kinh tế xã hội phát triển. Đây là hoạt động rộng khắp ở tất cả các lĩnh vực, các ngành, các cấp, rất đa dạng hình thức, phong phú nội dung; đồng thời mục tiêu, hình thức, biện pháp thi đua phải thƣờng xuyên thay đổi để phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội. Kết quả thi đua cần có sự đánh giá đúng, khách quan, có thƣởng phạt kịp thời, rõ ràng để động viên khuyến khích mọi tầng lớp trong xã hội tham gia vào phong trào thi đua. Nhà nƣớc cần nhận thức rõ vị trí, vai trò và tầm quan trọng của công tác thi đua, khen thƣởng thì mới có đƣợc sự quan tâm, xây dựng hệ thống pháp luật, đội ngũ cán bộ tạo đƣợc sức mạnh để thi đua trở thành động lực thúc đẩy xã hội phát triển. Qua đó cho thấy công tác thi đua, khen thƣởng đã có đóng góp không nhỏ vào sự phát triển của nhà nƣớc, chính vì vậy nhà nƣớc phải quản lý công tác này. 1.2. Nội dung quản lý nhà nƣớc về thi đua, khen thƣởng 16
- Luật thi đua, khen thƣởng đã đƣợc Quốc hội Nƣớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XI kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 26/11/2003 và đã đƣợc sửa đổi, bổ sung năm 2013. Điều 90 quy định nội dung quản lý nhà nƣớc về thi đua, khen thƣởng bao gồm 8 nội dung: Ban hành các văn bản pháp luật về thi đua, khen thƣởng; xây dựng chính sách về thi đua, khen thƣởng; tuyên truyền, phổ biến, hƣớng dẫn và tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về thi đua, khen thƣởng; đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức làm công tác thi đua, khen thƣởng; sơ kết, tổng kết, tặng thƣởng các hình thức khen thƣởng; đánh giá hiệu quả công tác thi đua, khen thƣởng; hợp tác quốc tế về thi đua, khen thƣởng; thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định pháp luật về thi đua, khen thƣởng; giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật về thi đua, khen thƣởng.[3, tr. 58] Những nội dung quản lý nhà nƣớc về công tác thi đua, khen thƣởng có ý nghĩa rất quan trọng trong quản lý nhà nƣớc công tác thi đua, khen thƣởng ở địa phƣơng. Do vậy luận văn tập trung làm rõ những nội dung chủ yếu quản lý nhà nƣớc đã đƣợc nêu trong Luật Thi đua, khen thƣởng. 1.2.1. Ban hành các văn bản pháp luật về thi đua, khen thưởng Hệ thống văn bản pháp luật là công cụ quan trọng nhất để nhà nƣớc quản lý xã hội nói chung và quản lý công tác thi đua, khen thƣởng nói riêng. Nó tạo ra hành lang pháp lý để các tổ chức, các tầng lớp nhân dân và các cá nhân dựa vào đó mà tham gia các phong trào thi đua và đƣợc khen thƣởng; hành lang đó tạo ra sự thống nhất công tác thi đua, khen thƣởng ở các ngành, các cấp trong cả nƣớc. Từ xƣa đã có các văn bản quy định nhƣng với những tên gọi khác nhua nhƣ: quốc lệnh, sắc lệnh, quyết nghị, pháp lệnh và hiện nay là Luật, nghị định, thông tƣ, chỉ thị để tổ chức thực hiện công tác thi đua, khen thƣởng. Suốt chiều dài xây dựng đất nƣớc công tác thi đua, khen thƣởng đã bám sát đƣợc 17
- chủ trƣơng, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc, kịp thời đề ra những phƣơng pháp tổ chức thực hiện phù hợp với yêu cầu của từng giai đoạn cách mạng; đã khơi dậy và phát huy cao độ lòng yêu nƣớc, ý chí quật cƣờng, tinh thần hy sinh cao cả, chủ nghĩa Anh hùng cách mạng của toàn Đảng, toàn dân, toàn quân góp phần bảo vệ miền Bắc xã hội chủ nghĩa, giải phóng miền Nam, cả nƣớc đi lên chủ nghĩa xã hội. Trải qua một giai đoạn lịch sử lâu dài, có thời gian dài công tác thi đua, khen thƣởng bị buông lỏng. Ngày 03/5/1998 Bộ chính trị đã ban hành Chỉ thị số 35 về đổi mới công tác thi đua, khen thƣởng trong giai đoạn mới. Ngày 21/5/2004 Bộ Chính trị đã ban hành Chỉ thị số 39 về tiếp tục đổi mới, đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nƣớc, phát hiện, bồi dƣỡng, tổng kết và nhân rộng điển hình tiên tiến. Nhận thức tầm quan trọng của công tác thi đua, khen thƣởng, ngày 30/9/2010 Ban Bí thƣ Trung ƣơng đảng ra Kết luận số 83- KL/TW về chỉ đạo tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 39-CT/TW ngày 21/5/2004 của Bộ Chính trị về việc tiếp tục đổi mới, đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nƣớc, phát hiện, bồi dƣỡng, tổng kết, nhân điển hình tiên tiến và đến ngày 07/4/2014 Bộ chính trị tiếp tục ban hành Chỉ thị 34 về tiếp tục đổi mới công tác thi đua, khen thƣởng. Một lần nữa khẳng định vai trò của công tác thi đua, khen thƣởng trong giai đoạn mở cửa và hội nhập quốc tế. Luật Thi đua khen thƣởng ra đời cùng các văn bản pháp quy của nhà nƣớc nhƣ Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ngày 30/9/2005 của Chính phủ, Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ; Nghị định số 65/2014/NĐ-CP ngày 01/7/2014 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thƣởng năm 2013; Nghị định số 39/2012/NĐ-CP ngày 02 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ, Nghị định số 122/2005/NĐ-CP ngày 04/10/2005 của Chính phủ quy định tổ chức làm công tác thi đua, khen thƣởng đã từng bƣớc thực hiện đổi mới công 18
- tác thi đua, khen thƣởng, đƣa công tác này vào nề nếp đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế thị trƣờng và hội nhập quốc tế. Trên cơ sở quy định của Luật Thi đua, khen thƣởng và các văn bản hƣớng dẫn thi hành luật, các địa phƣơng, đơn vị đã đề ra những quy định cụ thể về công tác khen thƣởng của địa phƣơng, đơn vị mình theo chức năng nhiệm vụ và điều kiện thực tế để từng bƣớc đƣa Luật Thi đua, khen thƣởng vào cuộc sống, góp phần đẩy mạnh công cuộc xây dựng xã hội chủ nghĩa và bảo vệ Tổ quốc mà ở đó thi đua, khen thƣởng là biện pháp đòn bẩy đƣợc áp dụng thống nhất trong phạm vi cả nƣớc. 1.2.2. Xây dựng chính sách về thi đua, khen thưởng Việc xây dựng chính sách về công tác thi đua, khen thƣởng đƣợc Đảng và Nhà nƣớc ta đặc biệt quan tâm. Luật Thi đua, khen thƣởng, các văn bản quy phạm pháp luật, thông tƣ hƣớng dẫn thi hành luật đề cập một cách toàn diện các mặt của công tác thi đua, khen thƣởng; đây là chủ trƣơng chính sách lớn của Đảng và Nhà nƣớc. Cuộc sống phát triển rất sinh động phong phú, phong trào thi đua, khen thƣởng cũng không ngừng phát triển phong phú đa dạng nhất là ở các ngành, các địa phƣơng cho đến cơ sở. Do vậy vấn đề đặt ra trong quản lý nhà nƣớc về công tác thi đua, khen thƣởng là xây dựng chính sách về thi đua, khen thƣởng, chính sách này phải đáp ứng kịp thời sự phát triển cuộc sống xã hội thậm chí của mỗi ngành, mỗi cấp đặc biệt của địa phƣơng và cơ sở. Trong thời kỳ kháng chiến các danh hiệu thi đua, hình thức khen thƣởng chỉ nhằm động viên tinh thần là chủ yếu; đến nay, nền kinh tế đang phát triển, với cơ chế thị trƣờng và hội nhập quốc tế, Đảng và nhà nƣớc ta đặc biệt quan tâm đến quyền lợi và chế độ đối với ngƣời lao động nói chung và đối với những cá nhân, tập thể có thành tích cống hiến đƣợc khen thƣởng nói riêng. Do vậy khi xây dựng chính sách về thi đua, khen thƣởng phải chú trọng 19
- đến chế độ khen thƣởng nhằm khuyến khích, động viên những cá nhân, tập thể hăng hái trong phong trào thi đua yêu nƣớc. Thực tiễn cho ta thấy rõ tác dụng to lớn của chính sách trong công tác thi đua, khen thƣởng khi kết hợp giữa động viên tinh thần, gắn với quyền lợi vật chất, có chính sách đãi ngộ thỏa đáng trong khen thƣởng sẽ là động lực cho thi đua, động lực phát triển kinh tế xã hội, là động lực để vƣợt qua những khó khăn, thử thách. Nhƣ khen thì phải thƣởng, thƣởng bằng tiền và hiện vật. Hay khen thƣởng còn dùng làm tiêu chí để xét thăng tiến hay nâng bậc lƣơng. Đó chính là các chính sách đang đƣợc thực thi trong thi đua khen thƣởng. Xây dựng một chính sách tốt mới tạo ra động lực cho mọi ngƣời thi đua, có động lực mọi ngƣời mới thi đua tốt. Thi đua tốt thì xã hội ngày càng phát triển, đất nƣớc ngày càng giàu mạnh. 1.2.3. Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức làm công tác thi đua, khen thưởng Đội ngũ cán bộ, công chức là yếu tố quan trọng quyết định việc thực thi các văn bản pháp luật, các chính sách về công tác thi đua đúng, đạt hiệu quả. Hiện nay đội ngũ cán bộ công chức nói chung, cán bộ công chức là công tác thi đua nói riêng vẫn chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu trong tình hình mới. Chất lƣợng cán bộ còn chƣa đồng đều nhƣng nhận thấy tầm quan trọng của đội ngũ cán bộ thì phải chú ý công tác quy hoạch cán bộ, đào tạo, bồi dƣỡng, quản lý, đánh giá cán bộ chuyên trách công tác thi đua- khen thƣởng phải đƣợc chú trọng và đƣợc coi là công việc thƣờng xuyên của cấp ủy. Các cấp phải đặc biệt quan tâm và coi đây là một nhiệm vụ ngang tầm với phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội... Vì nó tác động trực tiếp đến hiệu quả năng suất lao động không chỉ trực tiếp đối với công tác thi đua, khen thƣởng mà còn đối với phong trào lao động sản xuất, xây dựng đời sống mới ở mọi cấp, mọi ngành và trong nhân dân. Việc quy hoạch cán bộ, đào tạo, bồi dƣỡng, quản lý, đánh 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục: Biện pháp quản lý hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên ngành Giáo dục Mầm non - hệ Cao đẳng, Trường Đại học Đồng Nai
126 p | 300 | 56
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý văn bản điện tử tại Ủy ban Nhân dân quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội
88 p | 227 | 44
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Phát triền nguồn nhân lực hành chính cấp xã trên địa bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình
113 p | 97 | 27
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình
118 p | 120 | 22
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình
104 p | 149 | 22
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa
26 p | 127 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam
116 p | 97 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế
102 p | 113 | 14
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý di tích lịch sử văn hoá trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
21 p | 113 | 14
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo bàn huyện Đô Lương, Nghệ An
26 p | 130 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động của thư viện tỉnh Bạc Liêu
114 p | 17 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về thuế đối với hộ kinh doanh trên địa bàn thị xã Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa
100 p | 14 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Hoạt động bồi dưỡng cán bộ quản lý xăng dầu của Cục Trang bị và Kho vận, Bộ Công an
85 p | 61 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý di tích cấp quốc gia trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
126 p | 16 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về văn hoá trên địa bàn phường Trường Sơn, Thành phố Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa
127 p | 17 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động Trung tâm Văn hóa - Thể thao huyện Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu
119 p | 15 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Thực thi chính sách văn hóa trong quản lý di sản văn hóa thế giới Thành Nhà Hồ
195 p | 8 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về công tác gia đình trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
145 p | 10 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn