Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng trong ngành Giáo dục và Đào tạo tại tỉnh Vĩnh Long
lượt xem 24
download
Đề tài tập trung nghiên cứu lý luận và thực trạng QLNN về thi đua, khen thưởng trong ngành Giáo dục và Đào tạo Vĩnh Long, nhằm làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn của công tác thi đua, khen thưởng trong thời kỳ đổi mới; đánh giá thực trạng công tác thi đua, khen thưởng trong ngành Giáo dục và Đào tạo tỉnh Vĩnh Long trong thời gian qua, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng QLNN về thi đua, khen thưởng trong ngành Giáo dục và Đào tạo tại tỉnh Vĩnh Long trong thời gian tới.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng trong ngành Giáo dục và Đào tạo tại tỉnh Vĩnh Long
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA PHẠM VŨ NINH QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ THI ĐUA, KHEN THƢỞNG TRONG NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TẠI TỈNH VĨNH LONG LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2017
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA PHẠM VŨ NINH QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ THI ĐUA, KHEN THƢỞNG TRONG NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TẠI TỈNH VĨNH LONG LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 60 34 04 03 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHẠM QUANG HUY TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2017
- LỜI CAM ĐOAN Tôi là Phạm Vũ Ninh, học viên lớp Cao học HC20.N9 xin cam đoan Đề tài “Quản lý Nhà nước về thi đua, khen thưởng trong ngành Giáo dục và Đào tạo tại tỉnh Vĩnh Long” là công trình nghiên cứu khoa học của bản thân được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết, nghiên cứu tình hình thực tế về công tác thi đua, khen thưởng của ngành Giáo dục và Đào tạo Vĩnh Long trong thời gian qua. Đồng thời, được sự hướng dẫn khoa học của Thầy, Cô hướng dẫn, các tài liệu nghiên cứu và số liệu trong luận văn là trung thực, chính xác, xuất phát từ thực tiễn công tác đang phụ trách./. Ngƣời cam đoan Phạm Vũ Ninh
- LỜI CẢM ƠN Sau thời gian học tập và nghiên cứu, luận văn đã hoàn thành. Với những tình cảm trân trọng, tác giả chân thành gửi lời cảm ơn tới: Ban Giám đốc Học viện Hành chính quốc gia, Khoa sau Đại học, quý Thầy, Cô giảng viên đã giảng dạy, tạo mọi điều kiện động viên, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu. Song song đó, còn có Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh Vĩnh Long, Sở Giáo dục và Đào tạo Vĩnh Long đã cung cấp tài liệu, số liệu cần thiết cho luận văn hoàn thành. Ngoài ra, đồng nghiệp, gia đình, bạn bè cũng đã động viên, giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu. Đặc biệt, tôi xin bảy tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Phạm Quang Huy - Người Thầy tận tình hướng dẫn, chỉ bảo tôi trong quá trình nghiên cứu để hoàn thành luận văn. Mặc dù có nhiều nỗ lực, cố gắng, song luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế, tôi rất mong nhận được sự chia sẻ và những ý kiến đóng góp quý báu của quý Thầy, Cô, nhà nghiên cứu và các anh, chị đồng nghiệp. Chân thành cảm ơn những tình cảm quý báu đã dành cho tôi!. Vĩnh Long, ngày 25 tháng 4 năm 2017 Tác giả Phạm Vũ Ninh
- MỤC LỤC Trang 1. Lý do chọn đề tài luận văn ...................................................................1 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn ............................3 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn .....................................................4 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn ...................................4 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn ..............5 6. Ý nghĩa lí luận và thực tiễn của luận văn .............................................5 7. Kết cấu của luận văn ............................................................................6 Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ THI ĐUA, KHEN THƢỞNG ............................................7 1.1. Một số vấn đề lí luận về thi đua, khen thưởng ..................................7 1.1.1. Khái niệm thi đua .......................................................................7 1.1.2. Khái niệm khen thưởng ..............................................................8 1.1.3. Mối quan hệ giữa thi đua và khen thưởng ..................................9 1.2. Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng......................................11 1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng .............11 1.2.2. Đặc điểm của quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng.........12 1.2.3. Vị trí, vai trò của quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng....14 1.2.4. Nội dung của quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng .........15 1.3. Hệ thống cơ làm làm công tác thi đua, khen thưởng .......................22 1.3.1. Ở Trung ương ...........................................................................22 1.3.2. Ở địa phương ............................................................................25 Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƢỞNG TRONG NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TẠI TỈNH VĨNH LONG............................................29
- 2.1. Tổng quan về tỉnh Vĩnh Long; hệ thống Giáo dục và Đào tạo Vĩnh Long ..............................................................................................29 2.1.1. Vị trí địa lí, điều kiện tự nhiên .................................................29 2.1.2. Hệ thống Giáo dục và Đào tạo tỉnh Vĩnh Long tác động đến quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng .........................................30 2.2. Thực trạng quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng trong ngành Giáo dục và Đào tạo tại tỉnh Vĩnh Long ......................................33 2.2.1. Hoạt động ban hành các văn bản quy phạm pháp luật; hướng dẫn thực hiện về công tác thi đua, khen thưởng .................................33 2.2.2. Công tác xây dựng chính sách về thi đua, khen thưởng ...........39 2.2.3. Công tác tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn và tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng ................. 49 2.2.4. Công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức, người lao động làm công tác thi đua, khen thưởng ............................................50 2.2.5. Công tác sơ kết, tổng kết, tặng thưởng các hình thức khen thưởng; đánh giá hiệu quả công tác thi đua, khen thưởng .................52 2.2.6. Công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lí vi phạm việc thực hiện các quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng .................................................................................................54 2.3. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng trong ngành Giáo dục và Đào tạo tại tỉnh Vĩnh Long ..............................................56 2.3.1. Những kết quả đạt được và nguyên nhân..................................56 2.3.2. Những tồn tại và nguyên nhân...................................................58 Chương 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ THI ĐUA, KHEN THƢỞNG TRONG NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TẠI TỈNH VĨNH LONG.......................62 3.1. Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng, UBND tỉnh thông
- qua Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh ......................................................62 3.2. Hoàn thiện hệ thống các văn bản về công tác thi đua, khen thưởng ……………….......................……………………………............…….64 3.3. Nâng cao chất lượng đội ngũ làm công tác thi đua, khen thưởng …………………………………………………….................................69 3.4. Đổi mới công tác thi đua, khen thưởng ……………....…...............73 3.4.1. Đổi mới nội dung, hình thức, phương thức tổ chức các phong trào thi đua …………………......….…………………………….......74 3.4.2. Đổi mới công tác xét khen thưởng ……..…......…….……......79 3.4.3. Đổi mới việc phát hiện, bồi dưỡng và nhân rộng điển hình tiên tiến …….…….......…………….......…….………………..….....86 3.4.4. Tổ chức tuyên dương, vinh danh trang trọng, ấn tượng ...........88 3.5. Triển khai, đôn đốc, kiểm tra, sơ tổng kết công tác thi đua, khen thưởng ……………………..………………….……..............................89 3.6. Nâng cao hiệu quả hoạt động thanh tra, kiểm tra và giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi đua, khen thưởng …………….....………....…..91 KẾT LUẬN ...........................................................................................94 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................... 96
- DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT QLNN: Quản lý nhà nước UBND: Ủy ban nhân dân CC, VC, NLĐ: Công chức, viên chức, người lao động
- MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài luận văn Công tác thi đua, khen thưởng là một chủ trương và chính sách lớn của Đảng và Nhà nước. Ở từng thời kỳ lịch sử, nó luôn là nhiệm vụ chính trị của đất nước và góp phần to lớn vào thắng lợi vĩ đại của dân tộc. Trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, trước những thời cơ và thách thức, công tác thi đua, khen thưởng luôn là một nhiệm vụ quan trọng, nhằm phát huy nội lực về tinh thần để thu hút, động viên, khuyến khích mọi tổ chức, mọi cá nhân phát huy truyền thống yêu nước, năng động, hăng hái, sáng tạo lập thành tích xuất sắc trên mọi lĩnh vực, góp phần vào thành công của sự nghiệp đổi mới đất nước, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Chủ tịch Hồ Chí Minh là người khởi xướng phong trào thi đua với Lời kêu gọi thi đua ái quốc (ngày 11/6/1948). Người kêu gọi “Nhân dân ta hăng hái thi đua để kháng chiến thắng lợi, kiến quốc thành công”. Người đặt tên cho phong trào thi đua là yêu nước “Thi đua là yêu nước, yêu nước phải thi đua. Và những người thi đua là những người yêu nước nhất” [30, tr.473]. Người cũng nhấn mạnh: Đảng, Nhà nước cần chú ý việc tổng kết thành tích sau từng giai đoạn cách mạng, khen thưởng kịp thời những thành tích thi đua thường xuyên và đột xuất. Thi đua là một phẩm chất tốt đẹp của những người yêu nước. Nhận thức rõ sức mạnh từ lòng yêu nước và ý chí mạnh mẽ của nhân dân, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khơi nguồn cách mạng của đông đảo quần chúng nhân dân bằng phong trào thi đua yêu nước. Bác xem thi đua như một phương pháp hiệu quả để phát huy lòng yêu nước, làm cho lòng yêu nước được bộc lộ, được thể hiện bằng những hành động cụ thể trong lao động sản xuất và trong học tập. Người kêu gọi “Người người thi đua, ngành ngành thi đua” [30, tr.476], luôn luôn thi đua trên mọi lĩnh vực công tác cách mạng. 1
- Chủ tịch Hồ Chí Minh trên cơ sở vận dụng sáng tạo Chủ nghĩa Mác- Lênin, kinh nghiệm của các nước, khởi xướng phong trào thi đua yêu nước ở nước ta. Đảng và Nhà nước ta tiếp tục khẳng định tư tưởng Hồ Chí Minh, coi thi đua là động lực của cách mạng, một động lực phát triển, một động lực của công cuộc đổi mới. Công tác thi đua, khen thưởng là một biện pháp quan trọng để phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng con người mới, con người có ích cho xã hội, cho đất nước, cho tương lai. Tuy nhiên, công tác thi đua, khen thưởng trong ngành Giáo dục và Đào tạo Vĩnh Long thời gian vừa qua bộc lộ một số mặt hạn chế như: công tác thi đua, khen thưởng thiếu cụ thể, chưa đồng bộ, vẫn còn tư tưởng một số người coi nhẹ phong trào thi đua; khen thưởng phong trào, khen thưởng đột xuất chưa thật sự sôi nổi và chưa thường xuyên, liên tục; một số cơ sở giáo dục thực hiện không đúng quy trình thi đua; phong trào thi đua chưa tạo động lực mạnh để thúc đẩy năng suất lao động, cũng như trong giảng dạy và học tập; tổ chức tôn vinh, tri ân, biểu dương chưa trang trọng để thúc đẩy mọi người hăng hái tích cực thi đua. Công tác tuyên truyền, giới thiệu, nêu gương điển hình tiên tiến, nhân rộng chưa tạo sự lan tỏa trong phong trào thi đua của ngành Giáo dục và Đào tạo Vĩnh Long trong thời gian qua. Công tác khen thưởng đôi lúc chưa kịp thời, khen thưởng tràn lan, mất cân đối giữa cán bộ quản lý giáo dục và giáo viên trực tiếp nuôi dạy, giảng dạy, nhân viên,… khen thưởng còn mang nặng hình thức, chưa có sự công khai, minh bạch, còn bộc lộ nhiều lỗ hỏng, vấn đề đơn thư, khiếu nại vẫn còn,… Để làm cho công tác thi đua, khen thưởng trong ngành Giáo dục và Đào tạo Vĩnh Long đạt được mục đích, đúng hiệu quả yêu cầu phải có đổi mới trong công tác thi đua, khen thưởng trong thời gian tới, đó là lý do tôi 2
- chọn đề tài “Quản lý nhà nước (QLNN) về thi đua, khen thưởng trong ngành Giáo dục và Đào tạo tại tỉnh Vĩnh Long”. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh đặc biệt quan tâm đến công tác thi đua, khen thưởng, Người từng nói: “Thi đua, khen thưởng là động lực phát triển và là biện pháp quan trọng để xây dựng con người mới. Thi đua yêu nước phải được tiến hành thường xuyên, liên tục hàng ngày” [4, tr.226]. Thực tế cho thấy, trong thành quả xây dựng và bảo vệ Tổ quốc của cách mạng Việt Nam từ trước đến nay luôn gắn liền với việc thực hiện có hiệu quả phong trào thi đua ái quốc. Trong giai đoạn xây dựng và phát triển đất nước hiện nay, trước những thời cơ, thuận lợi và thách thức vô cùng to lớn, công tác thi đua, khen thưởng càng có vị trí hết sức quan trọng. Chính vì thế, để tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức đối với công tác thi đua, khen thưởng và tiếp tục nâng cao chất lượng công tác thi đua, khen thưởng trong thời gian tới là thật sự cần thiết. Đề tài được nghiên cứu trong bối cảnh Đảng và Nhà nước đang chủ trương đổi mới lĩnh vực thi đua, khen thưởng trong nền kinh tế thị trường, định hướng xã hội chủ nghĩa. Cho đến nay, tại Việt Nam đã có một số công trình nghiên cứu về công tác thi đua, khen thưởng tập trung vào những vấn đề như: Tư tưởng Hồ Chí Minh với công tác thi đua, khen thưởng; một số giải pháp đổi mới công tác thi đua, khen thưởng của Việt Nam và các địa phương như QLNN về thi đua, khen thưởng tại tỉnh Hậu Giang, Giải pháp hoàn thiện nội dung QLNN về công tác thi đua, khen thưởng tỉnh Vĩnh Long; một số cơ quan quản lý và một số nhà nghiên cứu đưa ra các bài tham luận đề cập tới vấn đề QLNN về công tác thi đua, khen thưởng ở một số ngành, địa phương,... 3
- Tuy nhiên, chưa có tài liệu nghiên cứu thực trạng QLNN về thi đua, khen trong ngành Giáo dục và Đào tạo. Vì vậy, trong luận văn này, tác giả nêu rõ thực trạng về thi đua, khen thưởng trong ngành Giáo dục và Đào tạo tại tỉnh Vĩnh Long từ năm học 2011 - 2012 đến năm học 2015 - 2016 và đề ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng QLNN về thi đua, khen thưởng trong ngành Giáo dục và Đào tạo tại tỉnh Vĩnh Long trong thời gian tới. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn Đề tài tập trung nghiên cứu lý luận và thực trạng QLNN về thi đua, khen thưởng trong ngành Giáo dục và Đào tạo Vĩnh Long, nhằm làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn của công tác thi đua, khen thưởng trong thời kỳ đổi mới; đánh giá thực trạng công tác thi đua, khen thưởng trong ngành Giáo dục và Đào tạo tỉnh Vĩnh Long trong thời gian qua, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng QLNN về thi đua, khen thưởng trong ngành Giáo dục và Đào tạo tại tỉnh Vĩnh Long trong thời gian tới. Cụ thể, đề tài tập trung giải quyết những vấn đề sau: - Làm rõ cơ sở lý luận QLNN về thi đua, khen thưởng. - Phân tích, đánh giá thực trạng QLNN về thi đua, khen thưởng trong ngành Giáo dục và Đào tạo tại tỉnh Vĩnh Long trong thời gian qua. - Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng QLNN về thi đua, khen thưởng trong ngành Giáo dục và Đào tạo tại tỉnh Vĩnh Long trong những năm tiếp theo. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn Đề tài tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận về thi đua, khen thưởng các quan điểm của Chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về thi đua, khen thưởng; đánh giá tình hình QLNN về thi đua, khen thưởng của ngành Giáo dục và Đào tạo tại tỉnh Vĩnh Long từ năm học 2011 - 2012 đến năm học 2015 4
- - 2016, từ đó đề xuất những giải pháp định lượng trong công tác thi đua, khen thưởng ngành Giáo dục và Đào tạo tại tỉnh Vĩnh Long trong thời gian tới. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn - Đề tài tiếp cận phương pháp luận của phép duy vật biện chứng lấy các ý kiến khoa học quản lý, QLNN, Chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và chủ trương, đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam về thi đua, khen thưởng làm cơ sở lý luận. - Phương pháp nghiên cứu cơ bản được thực hiện trong quá trình nghiên cứu là phương pháp nghiên cứu lý thuyết, phương pháp tổng hợp, phương pháp phân tích, phương pháp so sánh và phương pháp thống kê. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn - Về lý luận: Trong thời gian qua, thi đua, khen thưởng ngành Giáo dục và Đào tạo tại tỉnh Vĩnh Long chưa trở thành động lực mạnh để động viên, cổ vũ công chức, viên chức, người lao động (CC, VC, NLĐ) trong ngành; chưa phát huy tinh thần sáng tạo, nỗ lực hăng hái thi đua lập thành tích xuất sắc trong lao động và học tập. Khen thưởng chưa gắn kết phong trào thi đua, chưa hỗ trợ tích cực đến nâng cao chất lượng trong công tác quản lý cũng như trong giảng dạy và học tập,… Thi đua nhằm mục tiêu chung: “Dân giàu, nước manh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh” [4, tr.289], đồng thời tạo động lực thúc đẩy hoàn thành nhiệm vụ. Khen thưởng nhằm ghi nhận, biểu dương, tôn vinh, khích lệ có thành tích trong lao động sản xuất, chiến đấu, học tập và công tác. - Về thực tiễn: Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng QLNN về thi đua, khen thưởng trong ngành Giáo dục và Đào tạo tại tỉnh Vĩnh Long, trong đó đặc biệt lấy phong trào thi đua làm đòn bẩy để tạo động lực, lôi cuốn CC, VC, NLĐ ngành Giáo dục và Đào tạo tỉnh Vĩnh Long hoàn thành tốt nhiệm vụ; tạo động lực để cho CC, VC, NLĐ tích cực tham gia 5
- phong trào thi đua; trao đổi thông tin hai chiều giữa Sở Giáo dục và Đào tạo, Phòng Giáo dục và Đào tạo và các cơ sở giáo dục để thực hiện có hiệu quả công tác thi đua, khen thưởng; xác định công tác thi đua, khen thưởng là nhiệm vụ quan trọng trong công tác quản lý. Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể giúp cho các nhà quản lý nâng cao chất lượng QLNN trên lĩnh vực thi đua, khen thưởng và làm tư liệu giảng dạy, nghiên cứu cho học viên; CC, VC, NLĐ làm chuyên trách công tác thi đua, khen thưởng. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu thành 3 chương: Chương I. Cơ sở lý luận và pháp lý của QLNN về thi đua, khen thưởng. Chương II. Thực trạng QLNN về thi đua, khen thưởng trong ngành Giáo dục và Đào tạo tại tỉnh Vĩnh Long. Chương III. Giải pháp nâng cao chất lượng QLNN về thi đua, khen thưởng trong ngành Giáo dục và Đào tạo tại tỉnh Vĩnh Long. 6
- Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ THI ĐUA, KHEN THƢỞNG 1.1. Một số vấn đề lý luận về thi đua, khen thƣởng 1.1.1. Khái niệm thi đua Từ điển Tiếng Việt - Trung tâm ngôn ngữ, HN-1992, Hoàng Phê: Thi đua là cùng nhau đem hết tài năng sức lực ra làm, nhằm thúc đẩy lẫn nhau, đạt thành tích tốt nhất trong chiến đấu, sản xuất, công tác hoặc học tập. Từ điển Bách khoa Việt Nam - NXB Hà Nội, 2005: Thi đua là tác động kích thích lẫn nhau trong quá trình cùng nhau hoạt động, nhằm phát huy tài năng từng người và nhiều người để đạt được kết quả cao hơn. Quan hệ thi đua là một quan hệ có tính xã hội „„Ngay sự tiếp xúc xã hội cũng nảy sinh ra thi đua, sinh ra sự phấn chấn đặc biệt nâng cao năng suất lao động‟‟ - C. Mác. Phêđôxêép, nhà khoa học Viện Hàn lâm khoa học Liên Xô trước đây, cho rằng “Thi đua là sự đọ sức trong lao động và sáng tạo, mang đặc tính của con người trong xã hội, được sinh ra bởi sự hợp tác lao động và bởi mối quan hệ xã hội của con người trong quá trình sản xuất...”, “Thi đua xã hội chủ nghĩa là mối quan hệ xã hội mới có lịch sử. Nó mang tính sáng tạo xã hội của giai cấp công nhân,... thi đua xã hội chủ nghĩa xuất hiện như là nhiệt tình cách mạng, là hành động tự giác của quần chúng lao động - những người đã tổ chức sản xuất xã hội theo kiểu mới trong lao động” [5, tr.80]. Thi đua là một hoạt động có tổ chức và có định hướng. Hoạt động thi đua phải xác định được kế hoạch, mục tiêu, hình thức, đối tượng, tổ chức phát động, ký kết giao ước, đăng ký, kiểm tra, đôn đốc, bình chọn, sơ kết, tổng kết, tôn vinh, biểu dương, tri ân, nhân rộng điển hình tiên tiến,… có sự tham gia của tổ chức Đảng; tổ chức Công đoàn, Phụ nữ, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ 7
- Chí Minh và cá nhân. Người phát động thi đua là người có thẩm quyền được quy định của Luật Thi đua, Khen thưởng. Nội dung thi đua được thực hiện trên cơ sở nguyên tắc theo quy định và khi tặng danh hiệu phải dựa trên căn cứ, tiêu chuẩn cụ thể theo quy định. Thi đua là một hoạt động dựa trên nguyên tắc tự nguyện, có mục đích, có định hướng. Thi đua là nhằm thúc đẩy sản suất lao động, phấn đấu để đạt được kết quả đã đề ra của tổ chức, cá nhân. Đồng thời, làm cơ sở cho việc xem xét, đánh giá toàn bộ quá trình công tác, cống hiến cũng như lao động sản xuất và học tập của cá nhân và tập thể. Để thực hiện được mục tiêu trên đòi hỏi các tổ chức, cá nhân phải lấy phong trào thi đua làm đòn bẩy để thúc đẩy hoàn thành nhiệm vụ trong từng lĩnh vực; coi công tác thi đua là một nhiệm vụ quan trọng trong công tác QLNN ở từng địa phương và từng đơn vị. Thi đua là một hoạt động nhằm thu được kết quả nhất định. Kết quả của Thi đua được nêu trong Điều 3, Luật Thi đua, Khen thưởng cụ thể như sau: “Thi đua là hoạt động có tổ chức với sự tham gia tự nguyện của cá nhân, tập thể nhằm phấn đấu đạt được thành tích tốt nhất trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”. 1.1.2. Khái niệm khen thưởng Khen thưởng là một trong những công cụ quản lý quan trọng của nhà nước và là một trong những biện pháp quản lý của cơ quan, tổ chức. Khen thưởng là một trong những lĩnh vực quan trọng trong quá trình thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước. Đồng thời là biện pháp cơ bản, là cơ sở căn cứ để đánh giá kết quả công việc, hoàn thành nhiệm vụ kế hoạch đề ra của tập thể, cá nhân trong quá trình thực hiện. 8
- Khen thưởng là hình thức ghi nhận công lao, thành tích của Nhà nước bằng quyết định của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền theo luật định, nhằm ghi nhận, tôn vinh, biểu dương thành tích và nhân rộng điển hình tiên tiến những tập thể và cá nhân có thành tích xuất sắc trong lao động sản xuất, chiến đấu, học tập; giáo dục động viên và đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước; tạo động lực cách mạng lôi cuốn, động viên khuyến khích mọi người phát huy truyền thống yêu nước, tính năng động sáng tạo, vươn lên lập thành tích xuất sắc trên tất cả mọi lĩnh vực, góp phần xây dựng và bảo vệ Tổ quốc ngày càng giàu mạnh. Đồng thời, đấu tranh chống các biểu hiện tiêu cực, đẩy lùi cái ác, cái xấu và xây dựng con người mới. Điều 3, Luật Thi đua, Khen thưởng nêu rõ: “Khen thưởng là việc ghi nhận, biểu dương, tôn vinh công trạng và khuyến khích bằng lợi ích vật chất đối với cá nhân, tập thể có thành tích trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”. 1.1.3. Mối quan hệ giữa thi đua và khen thưởng Thi đua là cơ sở của việc khen thưởng. Chính trên nền tảng của phong trào thi đua yêu nước sôi nổi mới có thể lựa chọn những cá nhân, tập thể tiêu biểu nhất, xuất sắc nhất, xứng đáng nhận danh hiệu cao quý mà Đảng và Nhà nước trao tặng. Khen thưởng đúng người, đúng việc, kịp thời sẽ có tác động tích cực. Đồng thời là nguồn động viên to lớn, giáo dục, nêu gương; bên cạnh đó, thúc đẩy phong trào thi đua, khen thưởng của đơn vị đạt hiệu quả và phát triển trong những năm tiếp theo. Bác nói: “Thi đua là gieo trồng, khen thưởng là thu hoạch”. Khen thưởng là động viên kịp thời những tấm gương người tốt, việc tốt, những điển hình tiên tiến nhằm phát huy những cái tốt, loại bỏ những cái xấu, xây dựng con người mới, con người có ích cho xã hội, cho đất nước,... [4, tr.264]. 9
- Công tác thi đua, khen thưởng luôn có mối quan hệ chặt chẽ lẫn nhau, bổ sung, hỗ trợ cho nhau trong quá trình thực hiện hoạt động công tác thi đua, khen thưởng. Nếu công tác thi đua là hoạt động có tổ chức, có định hướng của tập thể, cá nhân nhằm phấn đấu đạt được thành tích tốt nhất trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc thì khen thưởng là việc để ghi nhận, biểu dương, tôn vinh những thành tích xuất sắc. Việc thực hiện tốt phong trào thi đua nghĩa là tuân thủ theo đúng quy trình, các bước tiến hành như: xây dựng kế hoạch, nội dung thi đua, phát động thi đua, tổ chức tuyên truyền, đăng ký thi đua, theo dõi, kiểm tra, đôn đốc, sơ kết, tổng kết, bình bầu và tiến hành khen thưởng. Qua đó, đối tượng thi đua của tập thể và cá nhân tham gia tích cực, để thực hiện và phấn đấu đăng ký thi đua nhằm đạt được mục tiêu đề ra. Việc tổng kết phong trào thi đua, bình chọn phải công bằng, chính xác, khách quan; khen thưởng phải đúng đối tượng, điển hình trong phong trào thi đua, đó cũng chính là thể hiện sự ghi nhận của Đảng và Nhà nước đối với những thành tích mà tập thể và cá nhân đã đạt được. Người được khen thưởng cảm thấy được trân trọng và vinh dự, qua đó phát huy, thúc đẩy tập thể và cá nhân hăng hái tham gia tích cực trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao, nâng cao năng suất, hiệu quả trong công tác. Thi đua gắn với hình thức khen thưởng phù hợp với điều kiện đất nước, động viên kịp thời, đúng người, đúng việc, chú trọng khen thưởng tại cơ sở. Đảng ta chỉ rõ: “Chú trọng đổi mới nội dung và hình thức thi đua, khen thưởng; kết hợp chặt chẽ giữa thi đua với khen thưởng, để trở thành động lực thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển. Nội dung thi đua phải tập trung vào việc thực hiện và hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị của địa phương, đơn vị. Biểu dương, tôn vinh, khen thưởng kịp thời chính xác các tập thể, cá nhân đạt thành tích xuất sắc. Nhân rộng cá nhân, điển hình tiên tiến để cổ vũ, động 10
- viên mọi người học tập và làm theo phương châm: Lấy tích cực đẩy lùi tiêu cực, tạo không khí phấn khởi trong đời sống xã hội” [4, tr.315]. Xét trên cả hai phương diện lý luận và thực tiễn cho thấy thi đua, khen thưởng luôn bổ sung, hỗ trợ cho nhau và có mối quan hệ chặt chẽ lần nhau. Thi đua là động lực thúc đẩy mọi người tham gia, phát huy được tinh thần sáng tạo trong lao động, sản xuất và học tập để đạt được mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội. Khen thưởng là việc đánh giá kết quả phong trào thi đua đã qua để xét chọn những tập thể và cá nhân có thành tích xuất sắc, xứng đáng để tôn vinh, biểu dương, tri ân và khen thưởng. Khen thưởng phải chính xác, kịp thời, công bằng và khách quan nó sẽ thúc đẩy được phong trào thi đua trên mọi lĩnh vực [6, tr.17]. 1.2. Quản lý nhà nƣớc về thi đua, khen thƣởng 1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng Quản lý là sự tác động có tổ chức, có đích hướng của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu dự kiến [25, tr.9]. QLNN là sự tác động có chủ đích của Nhà nước vào các quan hệ xã hội nhằm làm cho các quan hệ đó diễn ra theo chiều hướng tích cực cho sự phát triển của đất nước và mỗi con người. Nói cách khác, QLNN là việc thực thi các loại quyền lực nhà nước nhằm tác động và điều chỉnh mọi quan hệ xã hội nhằm làm cho đất nước ổn định phát triển và bền vững [25, tr.9]. QLNN là một dạng quản lý xã hội đặc biệt, mang tính quyền lực nhà nước và sử dụng pháp luật để điều chỉnh hành vi của cá nhân, tổ chức trên tất cả các mặt của đời sống xã hội do các cơ quan trong bộ máy nhà nước thực hiện, nhằm phục vụ nhân dân, duy trì sự ổn định và phát triển của xã hội [26,tr.28]. 11
- QLNN nói chung và QLNN về thi đua, khen thưởng nói riêng có vị trí, vai trò rất quan trọng trong công tác quản lý đối với kinh tế - xã hội của đất nước. QLNN về thi đua, khen thưởng là phương thức điều chỉnh công tác thi đua, khen thưởng bằng quyền lực nhà nước nhằm tác động, điều chỉnh các phong trào thi đua và công tác khen thưởng thực hiện theo quy định của pháp luật. Có thể nói QLNN về thi đua, khen thưởng là việc sử dụng các phương thức, biện pháp để tổ chức các phong trào theo chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước; phong trào thi đua trở thành thiết thực, hiệu quả, nó là động lực để đi vào cuộc sống, động lực thúc đẩy mọi người hăng hái tham gia tích cực, trên tinh thần tự giác, tự nguyện; công tác khen thưởng, biểu dương, tri ân, tôn vinh phải chính xác, kịp thời, đúng người, đúng việc nhằm tạo đòn bẩy cho phong trào thi đua thường xuyên, liên tục, thiết thực và hiệu quả. 1.2.2. Đặc điểm của quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng - Tính lệ thuộc vào chính trị và hệ thống chính trị Công tác QLNN về thi đua, khen thưởng trước tiên phải thực hiện đúng chủ trương, đường lối, chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước. Cấp ủy, Tổ chức Đảng có trách nhiệm lãnh đạo tập trung thống nhất chặt chẽ, toàn diện tổ chức thực hiện phong trào thi đua yêu nước gắn với việc thực hiện chính trị của địa phương, đơn vị. Các cơ quan quyền lực nhà nước, Mặt trận tổ chức, các tổ chức, đoàn thể phải nghiêm chỉnh chấp hành theo sự lãnh đạo của cấp ủy, tổ chức Đảng nhằm tạo động lực, lôi cuốn, khuyến khích mọi cá nhân, tập thể phát huy truyền thống yêu nước, năng động, sáng tạo vươn lên hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao [25, tr.33]. - Tính pháp quyền 12
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục: Biện pháp quản lý hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên ngành Giáo dục Mầm non - hệ Cao đẳng, Trường Đại học Đồng Nai
126 p | 303 | 56
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý văn bản điện tử tại Ủy ban Nhân dân quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội
88 p | 231 | 44
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Phát triền nguồn nhân lực hành chính cấp xã trên địa bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình
113 p | 97 | 27
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình
118 p | 120 | 22
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình
104 p | 149 | 22
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa
26 p | 129 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam
116 p | 100 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế
102 p | 113 | 14
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý di tích lịch sử văn hoá trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
21 p | 113 | 14
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo bàn huyện Đô Lương, Nghệ An
26 p | 130 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động của thư viện tỉnh Bạc Liêu
114 p | 18 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về thuế đối với hộ kinh doanh trên địa bàn thị xã Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa
100 p | 15 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Hoạt động bồi dưỡng cán bộ quản lý xăng dầu của Cục Trang bị và Kho vận, Bộ Công an
85 p | 61 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý di tích cấp quốc gia trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
126 p | 17 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về văn hoá trên địa bàn phường Trường Sơn, Thành phố Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa
127 p | 27 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động Trung tâm Văn hóa - Thể thao huyện Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu
119 p | 16 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Thực thi chính sách văn hóa trong quản lý di sản văn hóa thế giới Thành Nhà Hồ
195 p | 8 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về công tác gia đình trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
145 p | 10 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn