intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại tỉnh Đồng Nai

Chia sẻ: Tomhum999 Tomhum999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:116

36
lượt xem
10
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn nghiên cứu nhằm đưa ra các kiến nghị, đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại tỉnh Đồng Nai. Mời các bạn cùng tham khảo để nắm chi tiết nội dung của luận văn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại tỉnh Đồng Nai

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA ĐOÀN THỊ HOÀNG ANH QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ THU HÚT ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI TẠI TỈNH ĐỒNG NAI LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG TP. HỒ CHÍ MINH-NĂM 2020
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ………/………. …../…. HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA ĐOÀN THỊ HOÀNG ANH QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ THU HÚT ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI TẠI TỈNH ĐỒNG NAI LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8340403 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC TS. ĐẶNG XUÂN HOAN TP. HỒ CHÍ MINH-NĂM 2020
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Tất cả các thông tin, số liệu, kết quả trình bày trong luận văn là trung thực. Tôi xin chịu trách nhiệm trước pháp luật và cơ sở đào tạo về cam đoan này. Ngƣời cam đoan Đoàn Thị Hoàng Anh
  4. LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận nhiều sự giúp đỡ quý báu, nhiệt tình của Ban giám đốc, Khoa sau đại học cùng toàn thể quý thầy cô là giảng viên Học viện Hành chính Quốc gia trong việc giảng dạy, hướng dẫn và giúp đỡ tôi suốt quá trình tham dự khóa đào tạo Thạc sỹ và làm luận văn tốt nghiệp. Đặc biệt, tôi cũng xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến TS. Đặng Xuân Hoan, người thầy hướng dẫn khoa học đã nhiệt tình, tận tâm hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn này. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Văn phòng UBND tỉnh Đồng Nai; các Sở, ngành của tỉnh; Ban Quản lý các khu công nghiệp, Sở Kế hoạch và Đầu tư, các đồng nghiệp và gia đình đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu. Luận văn được hoàn thành từ sự cố gắng, nỗ lực của bản thân trong suốt quá trình học tập tại Học viện, quá trình nghiên cứu và kinh nghiệm thực tiễn công tác, tuy nhiên do khả năng còn hạn chế, kiến thức của bản thân chưa thật đầy đủ nên luận văn không tránh khỏi thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự góp ý của quý thầy, cô và bạn đọc để tôi được bổ sung kiến thức cho bản thân để tiếp tục hoàn thiện luận văn. Xin trân trọng cảm ơn! Tác giả Đoàn Thị Hoàng Anh
  5. MỤC LỤC Trang Trang bìa phụ Lời cam đoan Lời cảm ơn Mục lục Danh mục các chữ viết tắt LỜI MỞ ĐẦU 1.Tính cấp thiết của đề tài 1 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn 2 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 4 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6 7. Kết cấu của luận văn 6 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC QLNN VỀ THU HÚT ĐẦU 7 TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI (FDI) 11.1 Các khái niệm liên quan đến doanh nghiệp FDI và thu hút đầu 7 tư trực tiếp nước ngoài 1.1.1. Khái niệm về đầu tư trực tiếp nước ngoài và doanh nghiệp 7 FDI 1.1.2. Đặc điểm của doanh nghiệp FDI 8 1.1.3. Vai trò của doanh nghiệp FDI 9
  6. 1.1.4. Các loại hình doanh nghiệp FDI 11 1.1.5. Khái niệm thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài 11 1.2. Quản lý nhà nước về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài 11 1.2.1. Khái niệm QLNN về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài 11 1.2.2. Sự cần thiết phải QLNN về thu hút đầu tư trực tiếp nước 11 ngoài 1.2.3. Cơ sở pháp luật QLNN về thu hút đầu tư trực tiếp nước 14 ngoài 1.2.4. Các nhân tố tác động đến QLNN về thu hút đầu tư trực tiếp 16 nước ngoài 1.2.5. Nội dung cơ bản QLNN về thu hút đầu tư trực tiếp nước 18 ngoài 1.2.5.1. Xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, quy 18 hoạch, kế hoạch, chính sách về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài 1.2.5.2. Ban hành hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về 20 thu hút và quản lý hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài 1.2.5.3. Xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội, 22 đảm bảo an toàn cho sự vận động của FDI 1.2.5.4. Xây dựng và tổ chức bộ máy QLNN về thu hút đầu tư 23 trực tiếp nước ngoài 1.2.5.5. Đào tạo nguồn nhân lực, xây dựng đội ngũ cán bộ, 25 công chức, viên chức đáp ứng yêu cầu và nhiệm vụ 1.2.5.6. Tổ chức các hoạt động xúc tiến đầu tư 26 1.2.5.7. Về hỗ trợ nhà đầu tư 27 1.2.5.8. Hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động đầu 28
  7. tư, xử lý vi phạm (nếu có) 1.3. Kinh nghiệm một số địa phương trong công tác QLNN về thu 29 hút đầu tư trực tiếp nước ngoài 1.3.1. Kinh nghiệm của tỉnh Bình Dương 29 1.3.2. Kinh nghiệm của Thành phố Hồ Chí Minh 32 1.4. Bài học kinh nghiệm từ thực tiễn QLNN về thu hút đầu tư trực 32 tiếp nước ngoài của các địa phương trong nước TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 34 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ THU 35 HÚT ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI TẠI TỈNH ĐỒNG NAI 2.1. Các yếu tố vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội tác 35 động đến QLNN về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại tỉnh Đồng Nai 2.2. Thực trạng QLNN về hoạt động thu hút đầu tư trực tiếp nước 40 ngoài tại tỉnh Đồng Nai 2.2.1. Khái quát tình hình hoạt động thu hút đầu tư trực tiếp nước 40 ngoài tại tỉnh Đồng Nai 2.2.2. Vai trò của các doanh nghiệp FDI đối với phát triển kinh tế 41 - xã hội tỉnh Đồng Nai 2.2.3. Phân tích thực trạng QLNN đối với hoạt động thu hút đầu 44 tư trực tiếp nước ngoài tại tỉnh Đồng Nai 2.2.3.1. Xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, quy 44 hoạch, kế hoạch, chính sách về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài 2.2.3.2. Xây dựng cơ sở pháp lý về thu hút và quản lý hoạt 45
  8. động đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh Đồng Nai 2.2.3.3. Xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội, 47 đảm bảo an toàn cho sự vận động của FDI 2.2.3.4. Xây dựng và tổ chức bộ máy QLNN về thu hút đầu tư 49 trực tiếp nước ngoài tại tỉnh Đồng Nai 2.2.3.5. Đào tạo nguồn nhân lực, xây dựng đội ngũ cán bộ, 52 công chức, viên chức đáp ứng yêu cầu và nhiệm vụ 2.2.3.6. Tổ chức các hoạt động xúc tiến đầu tư 53 2.2.3.7. Về hỗ trợ nhà đầu tư 57 2.2.3.8. Hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động đầu 60 tư, xử lý vi phạm (nếu có) 2.2.4. Đánh giá chung QLNN về thu hút đầu tư trực tiếp 60 nước ngoài tại tỉnh Đồng Nai 2.2.4.1. Kết quả đạt được trong QLNN về thu hút đầu 61 tư trực tiếp nước ngoài tại tỉnh Đồng Nai 2.2.4.2. Hạn chế trong QLNN về thu hút đầu tư trực 61 tiếp nước ngoài tại tỉnh Đồng Nai 2.2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế trong QLNN 63 về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại tỉnh Đồng Nai TIỂU KẾT CHƢƠNG 2 68 CHƢƠNG 3: PHƢƠNG HƢỚNG, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN 69 CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ THU HÚT ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI TẠI TỈNH ĐỒNG NAI ĐẾN NĂM 2025 3.1. Định hướng về QLNN đối với hoạt động thu hút đầu tư trực 69
  9. tiếp nước ngoài tại tỉnh Đồng Nai 3.2. Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác QLNN đối với hoạt động 75 thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại tỉnh Đồng Nai đến năm 2025 3.2.1. Hoàn thiện thể chế, cơ chế, chính sách về đầu tư trực tiếp 75 nước ngoài 3.2.2. Hoàn thiện tổ chức bộ máy QLNN về đầu tư trực tiếp nước 76 ngoài 3.2.3. Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, 77 cung ứng lao động 3.2.4. Tiếp tục đẩy mạnh công tác cải cách thủ tục hành chính 78 3.2.5. Tăng cường và nâng cao hiệu quả xúc tiến đầu tư 79 3.2.6. Tăng cường các giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp 80 3.2.7. Lựa chọn ngành nghề khuyến khích đầu tư 81 3.2.8. Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, kinh tế - xã hội 81 3.3. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác QLNN về thu hút 83 đầu tư trực tiếp nước ngoài tại tỉnh Đồng Nai đến năm 2025 3.3.1. Đối với UBND tỉnh Đồng Nai 83 3.3.2. Đề xuất UBND tỉnh Đồng Nai kiến nghị với Chính phủ và 85 các bộ, ngành Trung ương TIỂU KẾT CHƢƠNG 3 88 KẾT LUẬN 89 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 91 PHỤ LỤC 96
  10. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ĐTNN: Đầu tư nước ngoài FDI: Đầu tư trực tiếp nước ngoài HĐND: Hội đồng nhân dân KCN: Khu công nghiệp UBND: Uỷ ban nhân dân XTĐT: Xúc tiến đầu tư
  11. LỜI MỞ ĐẦU 1.Tính cấp thiết của đề tài Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) có vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội quốc gia. Ở nước ta, sau hơn 30 năm đổi mới mở cửa thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài, kinh tế - xã hội đã có bước phát triển đáng kể, giúp đất nước thoát khỏi đói nghèo, từng bước xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa với mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng dân chủ văn minh. Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam năm 1987 là một trong những đạo luật kinh tế đầu tiên của thời kỳ đổi mới. Việc ban hành Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam là một chủ trương đúng đắn và đặt nền móng cho sự hình thành và phát triển của khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam trong hơn 30 năm qua. Tỉnh Đồng Nai là tỉnh nằm trong Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, trải qua hơn 30 năm thực hiện Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, tỉnh Đồng Nai đã trở thành một trong những địa phương dẫn đầu cả nước về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài, đồng thời cũng là địa phương dẫn đầu cả nước trong việc phát triển các khu công nghiệp. Nhìn lại chặng đường đã đi qua, khu vực kinh tế có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh đã không ngừng được mở rộng và phát triển, tạo động lực lớn cho quá trình tiếp thu công nghệ, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và phân công lao động phù hợp với xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế, đóng góp tích cực vào công cuộc đổi mới của đất nước. Tại tỉnh Đồng Nai, cùng với việc phát triển khu công 1
  12. nghiệp và thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài, Đồng Nai đã có sự phát triển đột phá về tăng trưởng công nghiệp, quy mô giá trị sản xuất công nghiệp so với năm 1985 tăng gần 200 lần. Tuy nhiên, hiện nay, công tác QLNN về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài còn nhiều bất cập, hạn chế như: việc thu hút vốn đầu tư FDI chạy theo số lượng mà chưa có sự quan tâm đúng mực đến chất lượng. Bên cạnh đó, nhiều nhà đầu tư không đủ năng lực, công nghệ cũ gây ô nhiễm môi trường, thâm dụng lao động và tài nguyên thiên nhiên, hiện tượng chuyển giá, trốn thuế… đã mang lại nhiều hệ lụy khôn lường cho công tác quản lý nhà nước. Do đó, tác giả chọn đề tài: “Quản lý nhà nước về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại tỉnh Đồng Nai” để giải quyết những vấn đề đặt ra nêu trên. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Trong quá trình thực hiện đề tài luận văn, tác giả đã tham khảo một số nghiên cứu, bài viết về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài và một số đề tài luận văn viết về vấn đề quản lý nhà nước về đầu tư trực tiếp nước ngoài, quản lý nhà nước về doanh nghiệp đầu tư nước ngoài, quản lý sau cấp phép đầu tư đối với doanh nghiệp FDI. Qua nghiên cứu cho thấy, mỗi đề tài phản ánh một khía cạnh khác nhau tại những thời điểm khác nhau về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài và vấn đề quản lý nhà nước về đầu tư nước ngoài. Đề tài nghiên cứu “Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào khu công nghiệp tại thành phố Cần Thơ” của hai tác giả Nguyễn Thị Ninh Thuận và Bùi Văn Trịnh (Kỷ yếu khoa học 2012, Trường Đại học Cần Thơ). Qua đề tài nghiên cứu, các tác giả đã đánh giá về thực trạng môi trường đầu tư kinh doanh của doanh nghiệp vào các KCN Cần Thơ, tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào KCN 2
  13. và đề xuất các giải pháp thu hút đầu tư vào KCN Cần Thơ trong thời gian tới [33]. Bài viết “Nâng cao hiệu quả thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài” của TS Phạm Việt Dũng đăng trên Tạp chí Cộng sản online ngày 04/6/2013, tác giả đã đánh giá thực trạng và vai trò của nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và một số vấn đề đặt ra đối với khu vực doanh nghiệp FDI, qua đó, đề ra một số giải pháp nâng cao hiệu quả thu hút nguồn vốn FDI [17]. Đề tài “QLNN sau cấp phép đầu tư đối với các doanh nghiệp FDI ở tỉnh Đồng Nai” của tác giả Nguyễn Văn Quang (Học viện Hành chính quốc gia, 2013) đã làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nước sau cấp phép đầu tư đối với các doanh nghiệp FDI ở Đồng Nai, chỉ ra những nguyên nhân hạn chế và kiến nghị các giải pháp nhằm quản lý hiệu quả các doanh nghiệp FDI sau cấp phép trên địa bàn tỉnh Đồng Nai. [21] Đề tài “QLNN đối với hoạt động thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại tỉnh Phú Thọ” của tác giả Hoàng Thị Thu Thanh (Đại học Thái Nguyên, 2019), tác giả đã phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh Phú Thọ, những hạn chế, tồn tại và phân tích nguyên nhân chủ yếu; đánh giá được các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh Phú Thọ trong thời gian qua và đề xuất các giải pháp tăng cường quản lý Nhà nước đối với hoạt động thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh Phú Thọ, đảm bảo hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài đúng định hướng, hiệu quả, góp phần thúc đẩy tăng trưởng và phát triển bền vững, toàn diện [28]. Đề tài “Giải pháp thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh Bến Tre” của tác giả Ngô Trung Hùng (Luận văn Thạc sĩ Kinh tế Trường Đại 3
  14. học Kinh tế Huế, 2013), tác giả đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, phân tích thực trạng môi trường đầu tư, thực trạng thu hút và những đóng góp của vốn ĐTNN vào phát triển kinh tế - xã hội tại tỉnh Bến Tre, qua đó đề xuất những giải pháp góp phần hoàn thiện môi trường thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh Bến Tre [20]. Đến nay, tỉnh Đồng Nai được biết đến là một trong những địa phương dẫn đầu cả nước về phát triển khu công nghiệp và thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (số khu công nghiệp chiếm 10% tổng số khu công nghiệp của cả nước, nằm trong top 6 tỉnh, thành dẫn đầu cả nước về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài). Bên cạnh những kết quả đạt được, công tác quản lý nhà nước về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại tỉnh Đồng Nai vẫn còn nhiều khó khăn, hạn chế nhất định. Do đó, cần có giải pháp nhằm phát huy các kết quả đã đạt được trong thời gian qua và hoàn thiện hơn nữa công tác quản lý nhà nước về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại tỉnh Đồng Nai trong thời gian tới. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích Luận văn nghiên cứu nhằm đưa ra các kiến nghị, đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại tỉnh Đồng Nai. 3.2. Nhiệm vụ Luận văn tập trung giải quyết những nhiệm vụ chủ yếu sau: - Cơ sở khoa học quản lý nhà nước về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài. - Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại tỉnh Đồng Nai. 4
  15. - Đề ra phương hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại tỉnh Đồng Nai đến năm 2025. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tƣợng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác quản lý nhà nước về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại tỉnh Đồng Nai. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi về không gian: Địa bàn tỉnh Đồng Nai. - Phạm vi về thời gian: Từ năm 2015 đến năm 2019, phương hướng đến năm 2025. - Phạm vi về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu quản lý nhà nước về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại tỉnh Đồng Nai. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Phƣơng pháp luận: Luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận của phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của Chủ nghĩa Mác – Lenin; Quan điểm, chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về quản lý nhà nước về đầu tư trực tiếp nước ngoài. 5.2. Phƣơng pháp nghiên cứu: Để thực hiện luận văn, tác giả luận văn đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu cơ bản như: thu thập tài liệu; tổng hợp; phân tích; so sánh, đánh giá, dự báo. Cụ thể là ở chương 1, tác giả đã thu thập tài liệu, nghiên cứu, tổng hợp để đưa ra cơ sở khoa học quản lý nhà nước về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài. Ở chương 2, tác giả thu thập tài liệu thực tiễn công tác quản lý nhà nước về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại tỉnh Đồng Nai, qua đó tổng hợp, phân tích, đánh 5
  16. giá làm rõ thực trạng, những thuận lợi, khó khăn, những kết quả và hạn chế trong QLNN về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại tỉnh Đồng Nai. Ở chương 3, tác giả đã sử dụng phương pháp phân tích, dự báo nhằm đưa ra các đánh giá, nhận định và đề ra giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại tỉnh Đồng Nai đến năm 2025. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa về mặt lý luận: Hệ thống hóa và làm sáng tỏ thêm những vấn đề lý luận cơ bản quản lý nhà nước về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài. 6.2. Ý nghĩa về mặt thực tiễn: Luận văn đã đánh giá được thực trạng quản lý nhà nước về về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại tỉnh Đồng Nai, qua đó, đề ra phương hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại tỉnh Đồng Nai đến năm 2025. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được bố cục làm 3 chương, cụ thể như sau: Chƣơng 1: Cơ sở khoa học quản lý nhà nước về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài Chƣơng 2: Thực trạng quản lý nhà nước về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại tỉnh Đồng Nai Chƣơng 3: Phương hướng, giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại tỉnh Đồng Nai đến năm 2025. 6
  17. CHƢƠNG 1 CƠ SỞ KHOA HỌC QLNN VỀ THU HÚT ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI 1.1. Các khái niệm liên quan đến doanh nghiệp FDI và thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài 1.1.1. Khái niệm về đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài và doanh nghiệp FDI Theo quy định tại Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá VIII, kỳ họp thứ 2 thông qua ngày 29 tháng 12 năm 1987: “Đầu tư ngước ngoài” là việc các tổ chức, cá nhân nước ngoài trực tiếp đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền nước ngoài hoặc bất kỳ tài sản nào được Chính phủ Việt Nam chấp thuận để hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hoặc thành lập xí nghiệp liên doanh hoặc xí nghiệp 100% vốn nước ngoài theo quy định của Luật này” [22]. “Đầu tư trực tiếp nước ngoài” nguyên gốc tiếng Anh là: “Foreign Direct Investment, viết tắt là FDI). Tổ chức Thương mại thế giới đưa ra định nghĩa như sau về FDI như sau: Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) xảy ra khi một nhà đầu tư từ một nước (nước chủ đầu tư) có được một tài sản ở một nước khác (nước thu hút đầu tư) cùng với quyền quản lý tài sản đó. Phương diện quản lý là thứ để phân biệt FDI với các công cụ tài chính khác. Trong phần lớn trường hợp, cả nhà đầu tư lẫn tài sản mà người đó quản lý ở nước ngoài là các cơ sở kinh doanh. Trong những trường hợp đó, nhà đầu tư thường hay được gọi là "công ty mẹ" và các tài sản được gọi là "công ty con" hay "chi nhánh công ty" [46]. Theo Luật Đầu tư năm 2005 (đã hết hiệu lực) phân loại: “Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài bao gồm doanh nghiệp do nhà đầu tư nước ngoài thành 7
  18. lập để thực hiện hoạt động đầu tư tại Việt Nam; doanh nghiệp Việt Nam do nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần, sáp nhập, mua lại” [23]. Luật Đầu tư năm 2014 không đề cập trực tiếp loại hình doanh nghiệp này mà chỉ định nghĩa một cách khái quát tại Khoản 17 Điều 3 Luật Đầu tư 2014 như sau: “Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài là tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài là thành viên hoặc cổ đông” [24]. Như vậy, theo quy định này, đối chiếu với khái niệm doanh nghiệp FDI theo định nghĩa tiếng Anh, pháp luật Việt Nam hiện hành ghi nhận hoạt động của các nhà đầu tư nước ngoài trong nền kinh tế nước ta ở một phạm vi rộng hơn (tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài) so với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Do đó, trong phạm vi này, ta có thể hiểu một cách cơ bản, doanh nghiệp FDI là các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài, không phân biệt tỷ lệ vốn của bên nước ngoài góp là bao nhiêu. Doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài bao gồm: Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài và doanh nghiệp liên doanh giữa nước ngoài và các đối tác trong nước. 1.1.2. Đặc điểm của doanh nghiệp FDI Doanh nghiệp FDI thiết lập quyền và nghĩa vụ của nhà đầu tư tới nơi được đầu tư; đồng thời, thiết lập quyền sở hữu với quyền quản lý đối các nguồn vốn đã được đầu tư. Bên cạnh đó, vốn FDI cũng có thể xem là sự mở rộng thị trường của các doanh nghiệp, tổ chức đa quốc gia; thể hiện quyền chuyển giao công nghệ, kỹ thuật của nhà đầu tư với nước bản địa. Nó luôn luôn có sự gắn liền của nhiều thị trường tài chính và thương mại quốc tế. 8
  19. Theo quy định của Luật Đầu tư năm 2014, các doanh nghiệp FDI sẽ được thành lập theo các loại hình doanh nghiệp như: Công ty TNHH 1 thành viên, công ty TNHH 2 thành viên, công ty cổ phần, công ty hợp danh. 1.1.3. Vai trò của doanh nghiệp FDI Sau 30 năm đổi mới và mở cửa cùng với việc thu hút vốn FDI, Việt Nam đã trở thành một trong những quốc gia thu hút FDI thành công nhất trong khu vực; khu vực FDI cũng trở thành thành phần quan trọng của nền kinh tế Việt Nam. Có thể nói doanh nghiệp FDI có vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế của đất nước ta trong thời gian qua và trong tương lai. Một là, nguồn vốn FDI bổ sung cho nguồn vốn trong nước, đáp ứng nhu cầu đầu tư phát triển xã hội và tăng trưởng kinh tế. Mức đóng góp của khu vực này ngày càng tăng từ 9,3% năm 1995 lên 19,6% năm 2017 (chiếm 23,7% tổng vốn đầu tư toàn xã hội, chiếm trên 72% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước, trên 50% giá trị sản xuất công nghiệp, trên 17% tổng thu ngân sách nhà nước). Theo thống kê của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, tính đến tháng 8/2018, cả nước có hơn 26.500 dự án FDI với tổng vốn đăng ký hơn 334 tỷ USD, vốn thực hiện khoảng 184 tỷ USD. Đầu tư nước ngoài đã đóng góp gần 20% GDP và là nguồn vốn bổ sung quan trọng cho đầu tư phát triển với tỉ trọng khoảng 23,7% tổng vốn đầu tư toàn xã hội. Hai là, doanh nghiệp FDI góp phần vào việc tiếp thu công nghệ và bí quyết quản lý, thúc đẩy chuyển giao công nghệ. Trong hơn 30 năm qua, nhiều dự án đầu tư nước ngoài đã chuyển giao công nghệ, kinh nghiệm quản lý tiên tiến ở một số ngành, lĩnh vực; tác động lan tỏa nhất định tới khu vực doanh nghiệp trong nước, góp phần nâng cao trình độ công nghệ và quản trị của nền kinh tế. 9
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
14=>2