intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về tôn giáo trên địa bàn huyện Đồng Xuân, tỉnh Phú Yên

Chia sẻ: Tomhum999 Tomhum999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:117

33
lượt xem
19
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn được hoàn thành với mục tiêu nhằm phân tích, đánh giá thực trạng từ đó xác định được những hạn chế và nguyên nhân thực trạng QLNN về tôn giáo trên địa bàn huyện Đồng Xuân, tỉnh Phú Yên; Đề xuất các giải pháp nhằm tiếp tục nâng cao hiệu quả QLNN về tôn giáo trên địa bàn huyện Đồng Xuân, tỉnh Phú Yên thời gian tới;

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về tôn giáo trên địa bàn huyện Đồng Xuân, tỉnh Phú Yên

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA ĐÀO THỊ THÚY PHÚC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ TÔN GIÁO TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐỒNG XUÂN, TỈNH PHÚ YÊN LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG ĐẮKLẮK - NĂM 2018
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA ĐÀO THỊ THÚY PHÚC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ TÔN GIÁO TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐỒNG XUÂN, TỈNH PHÚ YÊN LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 60 34 04 03 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. ĐINH THỊ MINH TUYẾT ĐẮK LẮK - NĂM 2018
  3. LỜI CAM ĐOAN Học viên cam đoan luận văn: "Quản lý nhà nước về tôn giáo trên địa bàn huyện Đồng Xuân, tỉnh Phú Yên" là công trình nghiên cứu khoa học của riêng học viên, được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS. Đinh Thị Minh Tuyết. Nội dung của luận văn có tham khảo và sử dụng các tài liệu, thông tin của một số tác phẩm, tạp chí khoa học, kết quả nghiên cứu của các đề tài khoa học. Các số liệu trong Luận văn là trung thực, chính xác và có nguồn gốc trích dẫn cụ thể, rõ ràng. Học viên xin chịu trách nhiệm về kết quả nghiên cứu của mình. Học viên Đào Thị Thúy Phúc i
  4. LỜI CẢM ƠN Trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và làm luận văn thạc sỹ chuyên ngành Quản lý công, học viên nhận được sự giúp đỡ, hướng dẫn của quý thầy, cô giáo công tác tại Học viện Hành chính quốc gia. Học viên xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo đã quan tâm, tạo điều kiện giúp đỡ học viên trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu. Đặc biệt, học viên xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến PGS.TS. Đinh Thị Minh Tuyết - người hướng dẫn khoa học, đã dành nhiều thời gian và tâm huyết, tận tình hướng dẫn nghiên cứu khoa học và giúp học viên hoàn thành luận văn này. Học viên xin trân trọng cảm ơn các đồng chí Lãnh đạo, chuyên viên Phòng Nội vụ - UBND huyện Đồng Xuân, tỉnh Phú Yên, gia đình, bạn bè, đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp học viên nghiên cứu và hoàn thành Luận văn này. Mặc dù có nhiều nỗ lực và cố gắng trong quá trình nghiên cứu nhưng luận văn vẫn còn một số thiếu sót, học viên mong nhận được những đóng góp, bổ sung từ phía độc giả và hy vọng được tiếp tục nghiên cứu toàn diện hơn, góp phần nhỏ bé vào công cuộc cải cách nền hành chính nước nhà hiện nay. Học viên Đào Thị Thúy Phúc ii
  5. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ANTT-ATXH An ninh trật tự - An toàn xã hội CBCC Cán bộ, công chức CNXH Chủ nghĩa xã hội CT Chỉ thị XHCN Xã hội chủ nghĩa HĐND Hội đồng nhân dân HĐMV Hội đồng Mục vụ HTCTCS Hệ thống chính trị cơ sở NĐ-CP Nghị định Chính phủ NQ Nghị quyết NXB Nhà xuất bản PGS.TS Phó Giáo sư Tiến sỹ PL Pháp lệnh QLNN Quản lý nhà nước TS Tiến sỹ TTg Thủ tướng TW Trung ương UBMTTQVN Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam UBND Ủy ban nhân dân UBTVQH Ủy ban thường vụ Quốc hội iii
  6. MỤC LỤC MỞ ĐẦ ..................................................................................................... 1 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ TÔN GIÁO ........................................................................................................ 8 1.1. Những khái niệm cơ bản liên quan đến luận văn .................................... 8 1.2. Sự cần thiết phải quản lý nhà nước vê tôn giáo ở Việt Nam.................. 18 1.3. Nội dung quản lý nhà nước về tôn giáo ............................................... 21 1.4. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về tôn giáo tại một số địa phương và bài học kinh nghiệm cho huyện Đồng Xuân, tỉnh Phú Yên ............................... 30 CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ TÔN GIÁO TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐỒNG XUÂN, TỈNH PHÚ YÊN .................. 35 2.1. Khái quát về huyện Đồng Xuân .......................................................... 35 2.2. Hoạt động tôn giáo trên địa bàn huyện Đồng Xuân, tỉnh Phú Yên ........ 40 2.3. Phân tích thực trạng quản lý nhà nước về tôn giáo trên địa bàn huyện Đồng Xuân, tỉnh Phú Yên ......................................................................... 48 2.4. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về tôn giáo trên địa bàn huyện Đồng Xuân, tỉnh Phú Yên ......................................................................... 56 CHƢƠNG 3 PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ TÔN GIÁO TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐỒNG XUÂN, TỈNH PHÚ YÊN............................................................................. 65 3.1. Dự báo xu hướng hoạt động tôn giáo ở Việt Nam ................................ 65 3.2. Quan điểm và phương hướng của Đảng về tôn giáo………………........69 iv
  7. 3.3. Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về tôn giáo trên địa bàn huyện…. Đồng Xuân, tỉnh Phú Yên…………………………………………………..77 3.4. Khuyến nghị với trung ương và chính quyền địa phương ........... ……..90 KẾT LUẬN ............................................................................................. 95 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................. 97 v
  8. DANH MỤC BẢNG Bảng 1.1. Chủ thể quản lý nhà nước và các cơ quan tham tham mưu giúp việc về tôn giáo………………………………………………………………16 Bảng 2.1. Tổng hợp tín đồ các tôn giáo trên địa bàn huyện Đồng Xuân………………………………………………………………………….41 Bảng 2.2. Hội nghị tập huấn Nghị định số 92/2012/NĐ-CP ngày 08/11/2012 của Chính phủ cho cán bộ chủ chốt các ban ngành, đoàn thể cấp huyện và các xã, thị trấn……………………………………………………………………52 vi
  9. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Tôn giáo là một sản phẩm của lịch sử. C.Mác đã nhiều lần khẳng định: Con người sáng tạo ra tôn giáo chứ tôn giáo không sáng tạo ra con người. Từ khi ra đời, tôn giáo đã trải qua những thăng trầm và không ngừng biến đổi theo sự biến đổi của tồn tại xã hội, nhưng chung nhất, nó luôn là một nhu cầu tinh thần của đa số nhân loại. Tôn giáo là văn hóa và là một bộ phận cấu thành của văn hóa mỗi quốc gia nên tôn giáo có đóng góp đầu tiên là về văn hóa, trong quá trình tồn tại và phát triển, tôn giáo có ảnh hưởng sâu sắc đến mọi lĩnh vực của đời sống xã hội và đến tập quán của nhiều quốc gia, của các tộc người trong một quốc gia, theo cả các chiều tích cực và tiêu cực. Những năm gần đây, tôn giáo trên thế giới không chỉ phục hồi và phát triển, đáp ứng nhu cầu tâm linh của con người, mà còn làm nảy sinh không ít cuộc xung đột giữa các dân tộc trong một quốc gia, hay giữa các quốc gia với nhau. Tôn giáo có vai trò góp phần củng cố hoà bình. GS. Han King đã từng khẳng định: Không thể có hòa bình giữa các dân tộc trên địa cầu, nếu không có hòa bình giữa các tôn giáo. Việt Nam là một quốc gia đa tôn giáo, số lượng người theo tôn giáo khá đông. Do đó, việc đề ra chính sách tôn giáo đúng đắn và thực hiện có hiệu quả chính sách đó là một vấn đề quan trọng, không những ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi hợp pháp và nhu cầu chính đáng của một bộ phận nhân dân, mà còn tác động không nhỏ đến tình hình kinh tế- chính trị-xã hội của đất nước. Nhận thức rõ điều đó, Đảng và Nhà nước ta luôn đưa ra và thực hiện tốt chính sách tự do tín ngưỡng, tôn giáo của nhân dân. Nghị quyết số 24/NQ-TW, ngày 16/10/1990 của Bộ Chính trị là một dấu mốc quan trọng trong đổi mới nhận thức của Đảng ta về vấn đề tôn giáo. Pháp lệnh tín ngưỡng, tôn giáo ngày 18/6/2004 của ủy ban Thường vụ Quốc hội, 1
  10. Nghị định 92/NĐ-CP, ngày 08/11/2012 của Chính phủ (thay thế Nghị định 22/NĐ-CP, ngày 01/3/2005) hướng dẫn thực hiện Pháp lệnh tín ngưỡng, tôn giáo. Những văn bản trên thể hiện những bước tiến rất quan trọng trong việc đổi mới chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước ta về hoạt động tôn giáo; thể hiện sự tôn trọng tự do, tín ngưỡng, tôn giáo của nhân dân và đáp ứng yêu cầu của công tác QLNN về tôn giáo ngày càng chặt chẽ, hiệu quả hơn. Tỉnh Phú Yên nói chung, huyện Đồng Xuân nói riêng là địa phương có nhiều tín đồ, nhiều chức sắc tôn giáo. Thời gian gần đây cùng với quá trình đổi mới đất nước, hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo trên địa bàn huyện Đồng Xuân có nhiều hướng phát triển mạnh. Quản lý nhà nước về tôn giáo ở huyện Đồng Xuân trong những năm qua đã đạt được một số thành tựu thể hiện quyền tự do, tín ngưỡng, tôn giáo của nhân dân luôn được đảm bảo, chức sắc nhà tu hành, tín đồ tôn giáo mở rộng giao lưu, học tập, các cơ sở thờ tự tôn giáo được xây sửa khang trang. Nhìn chung, chức sắc nhà tu hành và tín đồ tôn giáo tin tưởng vào đường lối của Đảng và chính sách pháp luật của Nhà nước, yên tâm phấn khởi hành đạo, tích cực tham gia vào phong trào thi đua yêu nước ở địa phương theo phương châm "sống tốt đời đẹp đạo", " Phật pháp Xã hội chủ nghĩa (XHCN), đồng hành cùng dân tộc" Mặc dù vậy, QLNN về tôn giáo còn sơ hở, một số cán bộ quản lý còn đơn giản hóa, chủ quan và chưa thấy hết tính phức tạp, nhạy cảm của công tác tôn giáo. Các chức sắc, chức việc, nhà tu hành của các tôn giáo lợi dụng việc mua bán, hiến tặng, quyên góp tiền, sang nhượng đất đai để cơi nới nơi thờ tự trái phép, việc tranh chấp, lôi kéo người dân để phát triển tín đồ của một số tôn giáo vẫn tiếp tục diễn ra ở một số xã trên địa bàn huyện, gây khó khăn không nhỏ cho công tác quản lý tôn giáo của các cấp chính quyền 2
  11. Từ những lý do trên, học viên chọn đề tài: “Quản lý nhà nước về tôn giáo trên địa bàn huyện Đồng Xuân, tỉnh Phú Yên” làm đề tài luận văn tốt nghiệp cao học, chuyên ngành Quản lý công. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Từ góc độ tôn giáo học, vấn đề tôn giáo ở Việt Nam đã được một số nhà khoa học đề cập: TS. Ngô Hữu Thảo ( 1998) “Mối quan hệ giữa chính trị và tôn giáo trong thời kỳ mở rộng giao lưu quốc tế và phát triển kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay” Đề tài Phân tích mối quan hệ giữa chính trị và tôn giáo theo tinh thần đổi mới tư duy. Đánh giá thực trạng, nguyên nhân, đặt ra một số vấn đề, đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm giải quyết mối quan hệ giữa chính trị và tôn giáo, hoàn thiện chính sách tôn giáo của Đảng và Nhà nước ta trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa; TS. Hoàng Minh Đô, Chủ nhiệm đề tài (2002) “Đạo Tin lành ở Việt Nam- thực trạng, xu hướng phát triển và những vấn đề đặt ra hiện nay trong công tác lãnh đạo, quản lý”, thuộc đề tài độc lập cấp Nhà nước. Công trình này đã khai thác sâu mối quan hệ trực tiếp giữa đạo Tin lành với các lĩnh vực của đời sống chính trị, đời sống xã hội và đời sống tâm linh ở Việt Nam hiện nay; TS. Nguyễn Đức Lữ (2003) “Đổi mới chính sách tôn giáo và Nhà nước quản lý tôn giáo hiện nay, những bài học kinh nghiệm và kiến nghị cụ thể”. Tác giả đã nêu được tầm quan trọng của đổi mới chính sách Tôn giáo, đưa ra bài học kinh nghiệm và kiến nghị cụ thể QLNN về tôn giáo; GS. Đặng Nghiêm Vạn (2003) “Lý luận về tôn giáo và tình hình tôn giáo ở Việt Nam”, Nhà xuất bản Chính Trị Quốc Gia, Hà Nội. Đây là công trình mà tác giả đi sâu phân tích nhiều vấn đề khác nhau của tín ngưỡng, tôn giáo, như: Diễn biến của những định nghĩa về bản chất tôn giáo, yếu tố cấu thành một hình thức tôn giáo, nhu cầu, vai trò và diễn biến tôn giáo trong đời sống xã hội. 3
  12. Từ góc độ QLNN, vấn đề tôn giáo ở Việt Nam được đề cập trong một số công trình nghiên cứu: Lê Hữu Tuấn (1999) “Ảnh hưởng của tư tưởng triết học Phật giáo trong đời sống văn hóa tinh thần ở Việt Nam ” Công trình đã nêu sự hình thành và phát triển của Phật giáo, tư tưởng triết học của Phật giáo, sự ảnh hưởng của tư tưởng triết học Phật giáo đến đời sống văn hóa tinh thần của người Việt.; PGS. TS. Nguyễn Hữu Khiển (2001) “QLNN đối với hoạt động tôn giáo trong điều kiện xây dựng nhà nước dân chủ, pháp quyền Việt Nam hiện nay” NXB Công an Nhân dân. Công trình đã nêu lên được tầm quan trọng của QLNN đối với hoạt động tôn giáo trong điều kiên xây dựng nhà nước pháp quyền hiện nay; TS. Nguyễn Minh Thư (2005) “Quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo là một yêu cầu khách quan”. Công trình đã nêu được yêu cầu tât yếu của việc QLNN về hoạt động tôn giáo, đề xuất các giải pháp phù hợp để QLNN về tôn giáo ngày càng tốt hơn; Võ Mộng Thu (2001) “Vấn đề quản lý nhà nước đối với Công giáo ở Đồng Nai hiện nay”, Luận văn cao học. Luận văn phân tích sự ra đời và phát triển của đạo Công giáo ở tỉnh Đồng Nai và đề xuất các giải pháp QLNN đối với đạo Công giáo được hoàn thiện hơn; Lê Minh Quang (2001) “Quản lý nhà nước đối với tôn giáo ở Lâm Đồng hiện nay- vấn đề và giải pháp” Luận văn cao học. Luận văn đã nêu rõ tầm quan trọng của tôn giáo ở tỉnh Lâm Đồng, đồng thời đặc ra vấn đề và giải pháp để QLNN về hoạt động Tôn giáo ở tỉnh ngày càng hiệu quả hơn; Nguyễn Thị Tươi (2014) "Quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo trên địa bàn huyện Krông Búk tỉnh Đắk Lắk" Luận văn thạc sĩ Quản lý công. Luận văn này đã đi sâu vào phân tích các giải pháp để QLNN đối với hoạt động Tôn giáo trên địa bàn tỉnh ĐắkLắc ngày càng đi vào chiều sâu; Những công trình trên đã đề cập đến nhiều khía cạnh khác nhau của vấn đề tôn giáo và QLNN về tôn giáo là những tài liệu tham khảo có ý nghĩa đối với tác giả luận văn. 4
  13. Ở huyện Đồng Xuân, tỉnh Phú Yên, cho đến nay QLNN về hoạt động tôn giáo chưa có đề tài khoa học nào được công bố, mới chỉ được đề cập ở một số báo cáo tổng kết của Ban Dân vận Huyện ủy, của Phòng Nội vụ huyện, của UBND huyện. Vì vậy, với đề tài đã chọn, học viên hy vọng sẽ làm sáng tỏ hơn những bất cập trong QLNN về tôn giáo trên địa bàn huyện Đồng Xuân hiện nay, đồng thời kiến nghị các giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện QLNN về tôn giáo trên. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu đề tài luận văn nhằm mục đích góp phần hoàn thiện QLNN về tôn giáo trên địa bàn huyện Đồng Xuân, tỉnh Phú Yên. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Tổng quan cơ sở khoa học QLNN về tôn giáo, vận dụng vào huyện Đồng Xuân, tỉnh Phú Yên; - Nghiên cứu thực trạng QLNN về tôn giáo trên địa bàn huyện Đồng Xuân, tỉnh Phú Yên; - Đề xuất các giải pháp hoàn thiện QLNN về tôn giáo trên địa bàn huyện Đồng Xuân, tỉnh Phú Yên. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hoạt động QLNN về tôn giáo ở cấp huyện. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi về không gian: hoạt động tôn giáo và QLNN về tôn giáo trên địa bàn huyện Đồng Xuân, tỉnh Phú Yên. - Phạm vi về thời gian: nghiên cứu thực trạng từ năm 2009 đến nay và đề xuất giải pháp cho thời gian tới. 5
  14. - Phạm vi nội dung: tập trung nghiên cứu lý luận và thực trạng các nội dung QLNN về hoạt động tôn giáo trên địa bàn cấp huyện. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Luận văn được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận về phép biện chứng duy vật và lịch sử của chủ nghĩa Mác-Lênin; tư tưởng Hồ Chí Minh; quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về tôn giáo trong thời kỳ đổi mới. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Quá trình thực hiện đề tài, Học viên đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể sau: - Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý thuyết Luận văn sử dụng phương pháp phân tích tài liệu thứ cấp (desk-study). Phương pháp này chủ yếu tập trung nghiên cứu, tham khảo, phân tích các văn bản, tài liệu, công trình khoa học, các số liệu khoa học đã được công bố ở trong nước và nước ngoài có liên quan đến luận văn để hình thành cơ sở lý luận. - Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn Để đảm bảo tính khoa học, khách quan, trung thực trong đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về tôn giáo trên địa bàn huyện Đồng Xuân và tính khả thi của giải pháp, học viên đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu xã hội học sau đây: + Phương pháp thống kê, mô tả: thống kê, xác định số lượng chức sắc tín đồ tôn giáo thông qua thống kê từ số liệu báo cáo. - Nhóm phương pháp tổng kết kinh nghiệm Phương pháp này chủ yếu áp dụng trong quá trình nghiên cứu kinh nghiệm quản lý nhà nước về tôn giáo trên địa bàn huyện Đồng Xuân qua đó lựa chọn, xác định những nội dung, vấn đề có thể áp dụng vào điều kiện, 6
  15. hoàn cảnh cụ thể của huyện Đồng Xuân. - Nhóm phương pháp xử lý thông tin số liệu Phương pháp này phân tích, tổng hợp, so sánh, dùng phần mềm tin học. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận Hệ thống hóa cơ sở khoa học quản lý nhà nước về tôn giáo, vận dụng trong quản lý các hoạt động tôn giáo ở huyện Đồng Xuân, tỉnh Phú Yên. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn - Phân tích, đánh giá thực trạng từ đó xác định được những hạn chế và nguyên nhân thực trạng QLNN về tôn giáo trên địa bàn huyện Đồng Xuân, tỉnh Phú Yên; - Đề xuất các giải pháp nhằm tiếp tục nâng cao hiệu quả QLNN về tôn giáo trên địa bàn huyện Đồng Xuân, tỉnh Phú Yên thời gian tới; - Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho các nhà khoa học quản lý, trong nghiên cứu, học tập, giảng dạy môn học QLNN về tôn giáo trên địa bàn huyện Đồng Xuân trong giai đoạn hiện nay. 7. Kết cấu luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn gồm ba chương: Chương 1. Cơ sở khoa học quản lý nhà nước về tôn giáo. Chương 2. Thực trạng quản lý nhà nước về tôn giáo trên địa bàn huyện Đồng Xuân, tỉnh Phú Yên. Chương 3. Phương hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về tôn giáo trên địa bàn huyện Đồng Xuân, tỉnh Phú Yên. 7
  16. CHƢƠNG 1 CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ TÔN GIÁO 1.1. Những khái niệm cơ bản liên quan đến luận văn 1.1.1. Tôn giáo 1.1.1.1. Khái niệm Theo quan điểm của các nhà triết học duy tâm thì, tôn giáo - một hình thái ý thức xã hội, đã ra đời và vẫn có cơ sở để phát triển trong suốt chiều dài lịch sử nhân loại, từ cuối thời kỳ công xã nguyên thuỷ cho đến tận bây giờ. Còn một số nhà duy vật lại có quan điểm khác, trong tác phẩm Chống Duyhrinh, Ăngghen đã đưa ra những nhận định quan niệm tôn giáo “Mọi tôn giáo chẳng qua chỉ là sự phản ánh hư ảo vào trong đầu óc của con người của những lực lượng bên ngoài chi phối đời sống hàng ngày của họ, chẳng qua chỉ là sự phản ánh trong đó lực lượng ở trần thế đã mang hình thức siêu trần thế” [20, tr.437]. Tôn giáo là sản phẩm của con người, con người tạo ra tôn giáo để thỏa mãn nhu cầu về đức tin- niềm tin tôn giáo, khi mà họ rơi vào trạng thái bất lực, bế tắc. Tôn giáo đem lại cho họ niềm vui tinh thần theo kiểu “đền bù hư ảo”. K.Marx viết “sự nghèo nàn của tôn giáo vừa là biểu hiện của sự nghèo nàn hiện thực, vừa là sự phản kháng chống sự nghèo nàn hiện thực ấy. Tôn giáo là tiếng thở dài của chúng sinh bị áp bức, là trái tim của thế giới không có trái tim, cũng giống như nó là tinh thần của những trật tự không có tinh thần. Tôn giáo là thuốc phiện của nhân dân” [20, tr.570]. Từ góc độ của khoa học QLNN, chúng ta có thể định nghĩa tôn giáo có tổ chức như sau: Tôn giáo là một tổ chức, đại diện cho một tập thể người có chung một niềm tin theo một giáo chủ hoặc một giáo lý và có một cấu trúc nhất định thường gọi là giáo hội hay hội thánh. 8
  17. 1.1.1.2. Bản chất của tôn giáo Tôn giáo là một hình thái ý thức xã hội Tôn giáo là một hình thái ý thức xã hội, một cách nhận thức về thế giới nhưng đó là cách nhận thức hoang đường, hư ảo, trên cơ sở đức tin tôn giáo. Tôn giáo chia thế giới thành hai phần và cho rằng thế giới hiện thực đầy rẫy những đau khổ, bất hạnh, còn thế giới thần linh là thế giới của lòng nhân ái, yêu thương và cưu mang con người. Là một hình thái ý thức xã hội, tôn giáo phản ánh hoang đường hiện thực khách quan, lấy cái thứ yếu để thay thế cho cái chủ yếu, lấy cái ít phổ biến để thay thế cho cái phổ biến. Tôn giáo là sản phẩm của con người Con người tạo ra tôn giáo chứ không phải tôn giáo tạo ra con người. Tôn giáo do con người tạo ra để thỏa mãn nhu cầu về đức tin tôn giáo, để xoa dịu nỗi đau của con người trước những bất hạnh trong cuộc sống. Tôn giáo là sự tự ý thức và sự tự cảm giác của con người chưa tìm được bản thân mình hoặc đã lại để mất bản thân mình một lần nữa. Nhưng con người không phải là một sinh vật trừu tượng, ẩn náu đâu đó ở ngoài thế giới. Con người chính là thế giới con người, là nhà nước, là xã hội. Nhà nước ấy, xã hội ấy sản sinh ra tôn giáo, tức thế giới quan lộn ngược, vì bản thân chúng là thế giới lộn ngược. Tôn giáo là lý luận chung của thế giới ấy, là cương yếu bách khoa của nó, là logic dưới hình thức phổ cập của nó, là căn cứ phổ biến mà nó dựa vào để an ủi và biện hộ. Tôn giáo là một hình thức nhằm thỏa mãn nhu cầu tinh thần của con người Nếu như Triết học ra đời nhằm thỏa mãn nhu cầu của con người về nhận thức quy luật chung của thế giới, Đạo đức học thỏa mãn nhu cầu về cách đối nhân xử thế, Thẩm mĩ học thỏa mãn nhu cầu chân-thiện-mĩ thì tôn giáo thỏa mãn nhu cầu về “niềm tin - đức tin” tôn giáo. 9
  18. Tôn giáo xoa dịu nỗi đau của con người bằng thứ thuốc an thần và bù đắp sự thiếu hụt của hiện thực bằng hư ảo. Thông qua đó, tôn giáo làm cho con người cảm thấy được an ủi, được rũ bỏ những gì gọi là khổ hạnh nơi trần thế, tìm kiếm cho mình những niềm vui tinh thần hư ảo. Đến với tôn giáo, con người cảm thấy mình được gần gũi với đấng thiêng liêng, giải tỏa được những phiền muộn trong cuộc sống hằng ngày của họ. Họ cảm thấy được chở che, được bao dung, được dẫn dắt và họ thấy rằng tinh thần được siêu thoát. 1.1.1.3. Nguồn gốc hình thành tôn giáo Nguồn gốc kinh tế-xã hội Trong xã hội cộng sản nguyên thủy do trình độ của lực lượng sản xuất và điều kiện sinh hoạt vật chất còn thấp kém, con người cảm thấy yếu đuối, bất lực trước tự nhiên. Về sau, bên cạnh những sức mạnh tự nhiên lại xuất hiện những sức mạnh xã hội. Khi xã hội xuất hiện chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất, giai cấp hình thành, đối kháng giai cấp nảy sinh. Trong xã hội có đối kháng giai cấp, các mối quan hệ xã hội ngày càng phức tạp và con người ngày càng chịu tác động của nhiều yếu tố tự phát, ngẫu nhiên, may rủi, bất ngờ với những hậu quả khó lường nằm ngoài ý muốn và khả năng điều chỉnh của mình. Một lần nữa, con người lại bị động, bất lực trước lực lượng tự phát nảy sinh trong lòng xã hội. Sự bần cùng về kinh tế, nạn áp bức về chính trị, sự hiện diện của những bất công xã hội cùng với những thất vọng, bất lực trong cuộc đấu tranh của giai cấp bị trị - đó là nguồn gốc sâu xa của tôn giáo. Nguồn gốc nhận thức của tôn giáo Ở một giai đoạn lịch sử nhất định thì sự nhận thức của con người về tự nhiên, xã hội và chính bản thân mình là có giới hạn. Chức năng của khoa học là tìm hiểu, khám phá ra những điều mà nhân loại chưa biết, vận dụng các tri thức đã biết để tiếp tục nhận thức và cải tạo tự nhiên, xã hội và bản thân con 10
  19. người ngày một tiến bộ hơn. Song ở thời kỳ lịch sử cụ thể thì khoảng cách giữa “biết” và “chưa biết” vẫn tồn tại, điều gì mà khoa học chưa giải thích được thì điều đó chỉ được giải thích một cách hư ảo qua các tôn giáo. Ngay cả những vấn đề đã được khoa học chứng minh nhưng trình độ dân trí thấp kém vẫn là mảnh đất màu mỡ cho tôn giáo ra đời, tồn tại và phát triển. Nguồn gốc tâm lý của tôn giáo Theo các nhà vô thần cổ đại thì “sợ hãi sinh ra thần linh Lênin viết: “Sự sợ hãi trước những thế lực mù quáng của tư bản, mù quáng vì quần chúng nhân dân không thể đoán trước được nó là thế lực bất cứ lúc nào trong đời sống của người vô sản và người tiểu chủ, cũng đe dọa đem lại cho họ và đang đem lại cho họ sự phá sản “đột ngột”, “bất ngờ”, “ngẫu nhiên”, làm cho họ phải diệt vong, biến họ thành một người ăn xin, một kẻ bần cùng, một gái điếm và dồn họ vào cảnh chết đói, đó chính là nguồn gốc sâu xa của tôn giáo hiện đại” [52, tr.520]. Thế giới hiện đại càng diễn ra những cuộc vật lộn, chà sát, bon chen... đôi khi còn bất chấp cả đạo lý, bỏ qua nghĩa tình thì con người càng có nhu cầu đến với tôn giáo. Ở đấy, người ta cảm thấy phần nào rũ bỏ được những bụi bặm của cuộc sống trần tục để tiếp cận với thế giới xa lạ, huyền ảo nhưng thanh cao và đầy hấp dẫn. Tôn giáo còn làm giảm bớt nỗi lo sợ của con người trước bệnh tật và cái chết. Nguyện vọng chung của con người là kéo dài sự sống, không ở kiếp này thì ở kiếp sau. Người ta không muốn kết thúc sự tồn tại của mình bằng cái chết thể xác. Đáp ứng tâm lý ấy, các tôn giáo đã chỉ ra một thế giới huy hoàng, đẹp đẽ, thánh thiện và vĩnh hằng sau cái chết. Chính điều này đã giúp con người chấp nhận cái chết thể xác một cách nhẹ nhàng, thanh thản hơn. Thực ra, không chỉ có những tình cảm tiêu cực như sự sợ hãi, thất 11
  20. vọng, bất lực mới hình thành và nuôi dưỡng niềm tin tôn giáo, mà ngay cả những tình cảm tích cực như sự thỏa mãn, lòng kính trọng, biết ơn, kể cả những ước vọng vươn tới chân, thiện, mĩ cũng khuyến khích người ta tìm đến tôn giáo. 1.1.1.4. Vai trò của tôn giáo - Mặt tích cực của tôn giáo Tôn giáo xoa dịu nổi đau của con người khi con người rơi vào đau khổ, bất hạnh. Đức tin tôn giáo giúp con người có thêm nghị lực để sống cho dù đó chỉ là “sự đền bù hư ảo”. Con người hướng đến đấng siêu nhiên, tuyệt đối hóa các đối tượng tín ngưỡng, tin tưởng và cầu mong được đấng thần linh cứu cánh. Đạo đức tôn giáo có nhiều điểm phù hợp với công cuộc công nghiệp hóa- hiện đại hóa đất nước. Tôn giáo đề cao tinh thần nhân ái, yêu thương con người, giúp đỡ nhau trong lúc khó khăn hoạn nạn, hướng con người đến “chân-thiện-mĩ”, như Hồ Chủ tịch từng nói: Học thuyết của Khổng Tử có ưu điểm của nó là sự tu dưỡng đạo đức cá nhân. Tôn giáo Giêsu có ưu điểm của nó là lòng nhân ái cao cả. Chủ nghĩa Mác có ưu điểm là phương pháp làm việc biện chứng. Chủ nghĩa Tôn Dật Tiên có ưu điểm của nó, chính sách của nó thích hợp với đất nước ta. Họ đều muốn mưu cầu hạnh phúc cho mọi người, mưu cầu phúc lợi cho xã hội. Nếu hôm nay còn sống trên đời, nếu họp lại một chỗ, tôi tin rằng họ chung sống với nhau rất hoàn mĩ như những người bạn thân thiết. Tôi cố gắng làm học trò nhỏ của các vị ấy [50, tr.152]. Một số sản phẩm tôn giáo là những công trình văn hóa có giá trị của nhân loại và đất nước. Nhiều công trình như đền thờ, kinh sách, nơi thờ tự của các tôn giáo trên thế giới là di sản văn hóa thế giới, kể cả hoạt động sinh hoạt tôn giáo như lễ Phật Đản của Phật giáo, ở nước ta, nhiều đền chùa, nhà 12
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2