intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về trật tự an toàn xã hội trên địa bàn huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội

Chia sẻ: Tuhai999 Tuhai999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:90

115
lượt xem
25
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của luận văn là trên cơ sở nghiên cứu cơ sở lý luận, đánh giá đúng những ưu điểm và hạn chế của công tác QLNN về TTATXH trên địa bàn huyện Thanh Trì cùng với những nguyên nhân và hạn chế, luận văn xác định phương hướng và đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về trật tự an toàn xã hội trên địa bàn huyện, góp phần vào việc thực hiện thắng lợi nhiệm vụ giữ vững ANTT tại địa phương.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về trật tự an toàn xã hội trên địa bàn huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN HỌC SƠN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TRẬT TỰ AN TOÀN XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN THANH TRÌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI, 2018
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN HỌC SƠN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TRẬT TỰ AN TOÀN XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN THANH TRÌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8 34 04 03 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. VŨ TRỌNG HÁCH HÀ NỘI - 2018
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu riêng của tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Học viên Nguyễn Học Sơn
  4. LỜI CẢM ƠN Để có thể hoàn thành đề tài luận văn thạc sĩ một cách hoàn chỉnh, bên cạnh sự nỗ lực cố gắng của bản thân còn có sự hướng dẫn nhiệt tình của quý Thầy Cô cũng như sự động viên ủng hộ của gia đình và bạn bè trong suốt thời gian học tập nghiên cứu và thực hiện luận văn thạc sĩ. Xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến Thầy PGS.TS. Vũ Trọng Hách người đã hết lòng giúp đỡ và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tôi hoàn thành luận văn này. Xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến toàn thể quý thầy cô trong khoa Quản lý công đã tận tình truyền đạt những kiến thức quý báu cũng như tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho tôi trong suốt quá trình học tập nghiên cứu và cho đến khi thực hiện đề tài luận văn. Xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến Quý thầy cô đã không ngừng hỗ trợ và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tôi trong suốt thời gian nghiên cứu và thực hiện luận văn. Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn đến gia đình, các anh chị và các bạn đồng nghiệp đã hỗ trợ cho tôi rất nhiều trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện đề tài luận văn thạc sĩ một cách hoàn chỉnh. Hà Nội, ngày …… tháng năm 2018 Học viên thực hiện Nguyễn Học Sơn
  5. MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TRẬT TỰ AN TOÀN XÃ HỘI ............................................................................ 8 1.1. Những khái niệm cơ bản ................................................................................ 8 1.1.1. Trật tự an toàn xã hội .................................................................................. 8 1.1.2. Quản lý nhà nước về trật tự an toàn xã hội ............................................... 10 1.2. Nội dung và vai trò quản lý nhà nước về trật tự an toàn xã hội ................... 16 1.2.1. Nội dung .................................................................................................... 16 1.2.2. Vai trò Quản lý nhà nước về trật tự an toàn xã hội ................................... 21 1.3. Những yếu tố tác động đến quản lý nhà nước về trật tự an toàn xã hội. ..... 23 1.3.1. Về chính trị ................................................................................................ 23 1.3.2. Về pháp luật .............................................................................................. 24 1.3.3. Về kinh tế .................................................................................................. 25 1.3.4. Hội nhập quốc tế ....................................................................................... 25 1.4. Quản lý nhà nước về trật tự an toàn xã hội trên một số lĩnh vực ................. 26 1.4.1. Quản lý nhà nước về đấu tranh phòng chống tội phạm ............................ 26 1.4.2. Quản lý nhà nước về đấu tranh phòng chống tệ nạn xã hội ...................... 27 1.4.3. Quản lý nhà nước về phòng cháy, chữa cháy ........................................... 28 1.5. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về trật tự an toàn xã hội ............................. 29 1.5.1. Xã Đồng Tâm, huyện Mỹ Đức .................................................................. 29 1.5.2. Huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội ........................................................ 31 1.5.3. Bài học kinh nghiệm trong quản lý nhà nước về trật tự an toàn xã hội được rút ra. .......................................................................................................... 31 TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 ...................................................................................... 34 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TRẬT TỰ AN TOÀN XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN THANH TRÌ, HÀ NỘI ............... 36
  6. 2.1. Khái quát huyện Thanh Trì .......................................................................... 36 2.1.1. Về lịch sử, vị trí địa lý và đặc điểm dân cư............................................... 36 2.1.2. Về hệ thống chính trị và tình hình kinh tế - xã hội ................................... 36 2.2 Phân tích thực trạng quản lý nhà nước về trật tự an toàn xã hội trên địa bàn huyện Thanh Trì, Hà Nội. ................................................................................... 38 2.2.1. Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện quản lý nhà nước về trật tự an toàn xã hội. .......................................................................................................... 38 2.2.2.Tổ chức tuyên truyền giáo dục pháp luật quản lý nhà nước về trật tự an toàn xã hội. .......................................................................................................... 46 2.2.3. Kết quả quản lý nhà nước về trật tự an toàn xã hội trên một số lĩnh vực. 48 2.2.4 Thanh tra, kiểm tra, xử lí vi phạm trật tự, an toàn xã hội. ......................... 53 2.3. Đánh giá chung............................................................................................. 54 2.3.1. Kết quả đạt được và nguyên nhân ............................................................. 54 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ........................................................................... 56 2.3.3. Bài học kinh nghiệm quản lý nhà nước về trật tự an toàn xã hội ............. 58 2.3.4. Bài học kinh nghiệm cho Công an huyện Thanh Trì ................................ 59 TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 ...................................................................................... 61 CHƯƠNG 3. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỂ TRẬT TỰ AN TOÀN XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN THANH TRÌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI. .............................................................. 62 3.1. Phương hướng hoàn thiện quản lý nhà nước về trật tự an toàn xã hội trên địa bàn huyện Thanh Trì, Hà Nội........................................................................ 62 3.1.1. Phương hướng kết hợp đảm bảo trật tự an toàn xã hội, giữ gìn an ninh quốc gia, quốc phòng trên địa bàn huyện và thực hiện nhiệm vụ quốc phòng trên địa bàn huyện Thanh Trì ..................................................................................... 62 3.1.2. Quản lý Nhà nước về trật tự an toàn xã hội phải hướng đến phục vụ và đáp ứng tốt cho nhu cầu của người dân. ............................................................. 63
  7. 3.1.3. Nâng cao trách nhiệm các cấp, các ngành trên địa bàn đảm bảo trật tự an toàn xã hội. .......................................................................................................... 64 3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về trật tự an toàn xã hội ... 65 3.2.1. Tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng, củng cố hệ thống chính trị cơ sở .................................................................................................................... 65 3.2.2. Tăng cường phổ biến giáo dục pháp luật, xã hội trên địa bàn huyện và hoàn thiện bộ máy công an huyện Thanh Trì đáp ứng đảm bảo trật tự an toàn xã hội trên địa bàn huyện ......................................................................................... 66 3.2.3. Nâng cao năng lực thực thi nhiệm vụ đảm bảo trật tự an toàn xã hội của cán bộ công an huyện Thanh Trì ......................................................................... 70 3.2.4. Tăng cường mối quan hệ phối hợp giữa công an huyện và các ngành, các cấp trong quản lý nhà nước về trật tự an toàn xã hội trên địa bàn huyện. ......... 71 3.2.5. Tăng cường cơ sở vật chất, phương tiện cho lực lượng đảm bảo trật tự an toàn xã hội. .......................................................................................................... 72 3.2.6. Tăng cường và hoàn thiện chức năng thanh tra, kiểm tra, xử lí vi phạm trong trật tự an toàn xã hội. ................................................................................. 73 TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 ...................................................................................... 75 KẾT LUẬN ......................................................................................................... 76 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 79
  8. BẢNG DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Chữ cái viết tắt/ Ký hiệu Cụm từ đầy đủ UBND Ủy ban nhân dân TTXH Trật tự xã hội TTATXH Trật tự an toàn xã hội QLNN Quản lý nhà nước XHCN Xã hội chủ nghĩa HĐND Hội đồng nhân dân TNGT Tai nạn giao thông TNXH Tệ nạn xã hội CATP Công an thành phố CBCS Cán bộ cảnh sát ANQG An ninh quốc gia ANTQ An ninh Tổ quốc ANTT An ninh trật tự CNH – HĐH Công nghiệp hóa – hiện đại hóa ANNT An ninh nông thôn ANND An ninh nhân dân ANCT An ninh chính trị PCCC Phòng cháy chữa cháy.
  9. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Quản lý nhà nước về trật tự, an toàn xã hội là một bộ phận không thể tách rời của hoạt động quản lý nhà nước. Giữ vững an ninh quốc gia, đảm bảo trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ vững chắc thành quả của cách mạng và duy trì cuộc sống trật tự, ổn định cho người dân và toàn xã hội không chỉ có ý nghĩa quan trọng đảm bảo sự phát triển kinh tế xã hội một cách lành mạnh và bền vững, trật tự, theo đúng định hướng mà còn góp phần quan trọng vào việc tăng niềm tin của nhân dân vào Đảng và Nhà nước, vào chế độ XHCN. Do đó, QLNN về TTATXH là một nhiệm vụ quan trọng của Nhà nước, có vai trò quan trọng trong sự nghiệp bảo vệ, xây dựng và phát triển đất nước. Gần đây, tình hình quốc tế có những diễn biến hết sức phức tạp, khó lường. Chiến tranh, bạo lực nổ ra ở Ucraina, Iraq, Palestine, đảo chính ở Thái Lan, khủng bố ở Tân Cương - Trung Quốc, dịch bệnh Ebola đang bùng phát, hoành hành tại các quốc gia Tây Phi, đặc biệt là việc Trung Quốc ngang nhiên đưa giàn khoan Hải Dương 981 vào vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của Việt Nam, là hành động vi phạm luật pháp quốc tế, Công ước Liên hợp quốc về Luật biển năm 1982, đã có những ảnh hưởng, tác động sâu sắc đến tình hình an ninh của Việt Nam. Đây cũng là những vấn đề mới phát sinh, đặt ra cho hoạt động quản lý nhà nước nói chung, trong đó có quản lý nhà nước về ANTT nói riêng. Thực hiện công cuộc đổi mới của đất nước cũng như công cuộc xây dựng Thủ đô, địa bàn huyện Thanh Trì không tránh khỏi chịu sự ảnh hưởng tích cực và tiêu cực của các địa bàn khác. Chính phủ, thành phố và huyện triển khai thực hiện nhiều dự án công trình trọng điểm về giao thông, đô thị, khu công nghiệp, dự án đấu giá quyền sử dụng đất; hàng trăm ha đất nông nghiệp phải thu hồi dẫn đến tình trạng người dân thiếu việc làm. Mặt khác, do tác động của mặt trái cơ chế thị trường, sự phân hóa giàu nghèo trong các tầng lớp nhân dân diễn ra 1
  10. nhanh chóng và rõ rệt, người huyện ngoài về huyện cư trú, tạm trú, làm việc, lao động, học tập ngày càng đông, các cơ sở kinh doanh dịch vụ, nhạy cảm về ANTT ngày càng nhiều. Hơn nữa, hoạt động của tội phạm và tệ nạn xã hội diễn biến phức tạp với thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt, liều lĩnh... tình hình an ninh nông thôn, an ninh tôn giáo có nhiều tiềm ẩn phức tạp đã tác động không nhỏ đến công tác đảm bảo ANTT trên địa bàn huyện. Thực tế những năm gần đây cho thấy tình hình ANTT, TTATXH trên địa bàn huyện Thanh Trì có nhiều phức tạp. Đáng chú ý là hoạt động của số đối tượng chính trị tham gia nhóm NoU; tình hình tranh chấp đất đai, hoạt động biểu hiện lấn lướt chính quyền của tôn giáo; tình hình phát triển đạo lạ, tín ngưỡng trái pháp luật; các vụ việc tranh chấp, khiếu kiện liên quan đến thu hồi, đền bù, giải phóng mặt bằng; tình hình ô nhiễm môi trường; tội phạm ma túy, buôn lậu, làm hàng giả, chống người thi hành công vụ…diễn biến phức tạp. Có thể nói, tình hình ANTT an toàn xã hội trên địa bàn huyện Thanh Trì còn tiềm ẩn nhiều nguy cơ bất ổn, ảnh hưởng không nhỏ đến đời sống chính trị - xã hội tại địa phương. Nhận thức rõ tầm quan trọng của công tác đảm bảo trật tự an toàn xã hội tại Thủ đô Hà Nội nói chung và tại địa bàn huyện Thanh Trì nói riêng, Công an huyện Thanh Trì những năm qua đã chủ động tập trung lực lượng, triển khai đồng bộ các biện pháp công tác đảm bảo trật tự an toàn xã hội trên địa bàn huyện và đã đạt được những kết quả quan trọng. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tích đạt được, công tác giữ gìn an ninh trật tự trên địa bàn còn có những thiếu sót, bộc lộ những bất cập đã làm hạn chế chất lượng cũng như hiệu quả của công tác quản lý nhà nước về TTATXH trên địa bàn huyện Thanh Trì: công tác giữ gìn an ninh trật tự chưa được thực hiện thường xuyên, sự quản lý về trật tự an toàn xã hội chưa đạt được sự thống nhất, đồng thuận thực sự giữa các bộ phận, ban, ngành liên quan, nên có những trường hợp vi phạm pháp luật không được xử lý nghiêm túc, làm mất lòng tin của dân. Có những đồng chí nhận thức về công tác này chưa đầy đủ, chưa đúng tầm.., nên khi thực hiện các biện pháp 2
  11. công tác còn đơn thuần, mang nặng tính chất hành chính, do đó công tác xử lý chưa kiên quyết, triệt để, công minh với những trường hợp vi phạm pháp luật trên địa bàn huyện. Mặt khác, sự phối hợp của Công an với quần chúng nhân dân chưa được tiến hành một cách đồng bộ nên đã làm hạn chế hiệu quả, hiệu lực quản lý nhà nước về trật tự an toàn xã hội trên địa bàn huyện Thanh Trì. Với những đặc điểm chung của đất nước, tình hình cụ thể tại huyện Thanh Trì, đề tài được tiến hành nghiên cứu, nhằm tổng kết, khắc phục những khuyết điểm, phát huy những ưu điểm, tìm ra những giải pháp, đóng góp kinh nghiệm để tăng cường công tác quản lý, giữ gìn TTATXH của cán bộ chiến sĩ công an huyện Thanh Trì. Với lý do đó, học viên lựa chọn đề tài “Quản lý nhà nước về trật tự an toàn xã hội trên địa bàn huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội ” làm đề tài luận văn thạc sĩ, chuyên ngành Quản lý công. 2. Tình hình nghiên cứu có liên quan đề tài luận văn Cho đến nay, lý luận quản lý nhà nước về trật tự an toàn xã hội đã được đề cập đến nhiều trong các giáo trình, bài viết, sách, luận án….. như: - Học viện Cảnh sát nhân dân (2016), Giáo trình quản lý Nhà nước về an ninh trật tự, Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội. -Học viện chính trị Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh: “Tăng cường quản lý nhà nước bằng pháp luật về trật tự an toàn xã hội trong hoạt động của cảnh sát nhân dân ở nước ta hiện nay” - Lê Thế Tiệm (1996). - Học viện Hành chính quốc gia (2007), Giáo trình Hành chính Công, Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội. - Học viện Hành chính (2010), Giáo trình lý luận Hành chính Nhà nước, Nxb Khoa học kỹ thuật, Hà Nội. - Học viện Hành chính Quốc gia (2015), Giáo trình Quản lý công, Nxb Bách khoa, Hà Nội. - Bài viết của ThS Nguyễn Trung Anh – Phó trưởng khoa Dân vận và Công tác xã hội Học viện cán bộ thành phố Hồ Chí Minh với chủ đề “Nhận thức quản lý Nhà nước về trật tự an toàn xã hội”. 3
  12. - “Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội” - Chỉ đạo biên soạn Đại tá Phạm Văn Đức – NXB Công An Nhân dân, Hà Nội – (1998). - “Kỹ năng giao tiếp của cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội” - Chủ biên PGS. TS Đinh Trọng Hoàn – NXB Công An Nhân Dân – (2009). - Bài viết: “Quản lý nhà nước về an ninh trật tự” - Chủ biên Trần Viết Long và tập thể tác giả Học Viện Cảnh Sát Nhân Dân, Hà Nội – (2007). - “An ninh trật tự vùng nông thôn huyện Phú Yên – thực trạng và giải pháp”, luận văn Thạc sĩ của Nguyễn Anh Tuấn – (1999). - “Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước về AN, TT trong lĩnh vực đầu tư nước ngoài tại địa bàn huyện Hưng Yên”, luận văn Thạc sĩ của Lê Văn Tuyến (2006). Các công trình khoa học trên đi sâu nghiên cứu công tác đảm bảo ANTT ở các địa bàn khác; còn trên địa bàn huyện Thanh Trì về vấn đề này có 01 công trình nghiên cứu đề tài cấp Thành phố “Những giải pháp xây dựng xã, thị trấn an toàn về an ninh nông thôn trên địa bàn huyện Thanh Trì trong điều kiện hiện nay” từ năm 2008 do tác giả Nguyễn Duy Ngọc làm chủ nhiệm, nguyên Trưởng Công an huyện Thanh Trì (hiện là Phó Tổng cục trưởng Tổng cục Cảnh sát Bộ Công An) - Công trình nghiên cứu này chỉ đề cập đến khía cạnh của công tác đảm bảo ANTT đó là an ninh nông thôn trên địa bàn huyện, hơn nữa thời điểm nghiên cứu là vào năm 2008, đến nay một số nội dung không còn phù hợp với tình hình thực tiễn trên địa bàn. Luận văn Thạc sỹ “Công tác đảm bảo an ninh nông thôn trên địa bàn huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội trong tình hình hiện nay” của ThS Võ Hồng Trường, Trung tá, Đồn trưởng Đồn Công an Cầu Bươu năm 2014 – Luận văn này nghiên cứu chủ yếu về thực trạng công tác đảm bảo an ninh nông thôn trên địa bàn huyện Thanh Trì, đánh giá kết quả, hạn chế, thiếu sót, nguyên nhân, đưa ra dự báo và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác đảm bảo an ninh trật tự trên địa bàn huyện Thanh Trì, chưa nghiên cứu sâu vấn đề Quản lý nhà nước nói chung và Quản lý nhà nước về trật tự an toàn xã 4
  13. hội nói riêng. Qua nghiên cứu cho thấy, vấn đề học viên chọn làm đề tài luận văn Thạc sĩ không trùng lặp với bất kỳ công trình khoa học nào khác. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu cơ sở lý luận, đánh giá đúng những ưu điểm và hạn chế của công tác QLNN về TTATXH trên địa bàn huyện Thanh Trì cùng với những nguyên nhân và hạn chế, luận văn xác định phương hướng và đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về trật tự an toàn xã hội trên địa bàn huyện, góp phần vào việc thực hiện thắng lợi nhiệm vụ giữ vững ANTT tại địa phương. 3.2 Nhiệm vụ Để thực hiện mục đích trên, luận văn có những nhiệm vụ sau: - Nghiên cứu làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản như: khái niệm, đặc điểm, nguyên tắc, nội dung quản lý nhà nước về trật tự an toàn xã hội - Phân tích đánh giá đúng thực trạng công tác quản lý nhà nước về trật tự an toàn xã hội tại huyện Thanh Trì. - Rút ra những ưu diểm, khuyết điểm, xác định rõ nguyên nhân của những ưu điểm và hạn chế, thiếu xót đang đặt ra đối với công tác này trên địa bàn huyện Thanh Trì - Qua việc phân tích thực trạng, luận văn đề xuất những giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý nhà nước về trật tự an toàn xã hội trên địa bàn huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1 Đối tượng nghiên cứu Những vấn đề lý luận và thực tiễn về công tác quản lý nhà nước và trật tự an toàn xã hội. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Đề tài tập trung nghiên cứu hoạt động quản lý nhà nước của cán bộ, chiến sĩ về trật tự an toàn xã hội theo chức năng của lực lượng Công an huyện Thanh Trì, Thành phố Hà Nội. 5
  14. Luận văn tập trung nghiên cứu công tác quản lý nhà nước trên lĩnh vực đảm bảo, giữ gìn trật tự an toàn xã hội của lực lượng công an nhân dân trên địa bàn huyện Thanh Trì trong thời gian từ 2015 đến 2018. 5. Phương pháp lí luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Luận văn được thực hiện dựa trên phương pháp luận của chủ nghĩa Mác Lê - nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, chủ trương đường lối và quan điểm của Đảng và Nhà nước về trật tự an toàn xã hội và công tác quản lý nhà nước về trật tự an toàn xã hội. 5.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể Trong quá trình nghiên cứu, luận văn sử dụng các phương pháp cụ thể sau: - Phương pháp nghiên cứu tài liệu: được dựng để nghiên cứu các công trình khoa học đã được công bố, sách, giáo trình liên quan đến quản lý nhà nước về trật tự an toàn xã hội. Thu thập những tài liệu, báo cáo tổng kết và khảo sát thực tế về tình hình trật tự an toàn xã hội và công tác quản lý nhà nước trên lĩnh vực này tại địa bàn huyện Thanh Trì. - Phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp: được sử dụng để đánh giá, nhận xét về những ưu điểm và hạn chế của công tác quản lý trật tự an toàn xã hội theo chức năng của lực lượng công an huyện Thanh Trì. 6. Những đóng góp về khoa học và ý nghĩa của luận văn - Luận văn góp phần làm rõ những vấn đề lý luận và rút ra những đánh giá, nhận xét thực tiễn hoạt động của lực lượng công an trong quản lý nhà nước về trật tự an toàn xã hội trên địa bàn huyện Thanh Trì. Luận văn đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về trật tự an toàn xã hội trên địa bàn huyện Thanh Trì. - Kết quả của luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo, vận dụng trong công tác thực tiễn của Công an huyện Thanh Trì. 6
  15. 7. Kết cấu luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục số liệu, nội dung của luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Những vấn đề lý luận quản lý nhà nước về trật tự an toàn xã hội. Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về trật tự an toàn xã hội trên địa bàn huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội. Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về trật tự an toàn xã hội trên địa bàn huyện Thanh Trì, Hà Nội. 7
  16. CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TRẬT TỰ AN TOÀN XÃ HỘI 1.1. Những khái niệm cơ bản 1.1.1. Trật tự an toàn xã hội Trong một số tài liệu, từ điển, bài viết… thuật ngữ “trật tự an toàn xã hội” được hiểu một cách phổ biến là sự hoạt động ổn định hài hòa của các thành phần xã hội trong cơ cấu xã hội; trật tự xã hội nhằm duy trì sự phát triển xã hội và cơ chế bảo đảm tính trật tự xã hội là các thiết chế xã hội. Trật tự xã hội biểu hiện tính tổ chức của đời sống xã hội, tính chuẩn mực của các hành động xã hội. Nhờ trật tự xã hội mà hệ thống xã hội đạt được sự ổn định, cho phép nó hoạt động một cách có hiệu quả dưới sự tác động của các yếu tố bên trong và bên ngoài. Cũng có tác giả tách thuật ngữ “trật tự an toàn” thành hai vấn đề riêng biệt là “trật tự” và “an toàn”. Chẳng hạn: “trật tự là tình trạng ổn định, có thứ bậc trên dưới, trước sau... An toàn là yên ổn trọn vẹn, yên ổn hẳn, không sợ tai nạn” [26, Tr 16]. Trật tự xã hội còn được hiểu là: Trạng thái xã hội có trật tự được hình thành và điều chỉnh bởi các quy tắc, quy phạm nhất định ở những nơi công cộng mà mọi người phải tuân theo. Trật tự xã hội là một mặt của trật tự an toàn xã hội và có nội dung bao gồm những quy định chung về trật tự, vệ sinh, văn hóa; sự tuân thủ những quy định của pháp luật và phong tục, tập quán, sinh hoạt được mọi người thừa nhận; tình trạng yên ổn, có trật tự, tôn trọng lẫn nhau trong lao động, sinh hoạt, nghỉ ngơi của mọi người. Như vậy, nói đến trật tự an toàn xã hội là nói đến tình trạng (trạng thái) ổn định, có trật tự, kỷ cương của xã hội. Trật tự, kỷ cương đó được xác lập trên cơ sở các quy tắc xử sự chung do Nhà nước ban hành (được gọi là những quy phạm pháp luật) và những giá trị xã hội, chuẩn mực đạo đức truyền thống được mọi 8
  17. người trong xã hội thừa nhận, tôn trọng, tuân thủ và nhờ đó mà mọi người có được cuộc sống yên ổn. Nói cách khác: Trật tự an toàn xã hội là trạng thái xã hội có trật tự, kỷ cương, trong đó mọi người có cuộc sống yên ổn trên cơ sở các quy phạm pháp luật và chuẩn mực đạo đức, pháp lý xác định. Dưới góc độ đảm bảo ANTT, khái niệm trật tự an toàn xã hội được định nghĩa như sau: Là trạng thái xã hội bình yên trong đó mọi người được sống yên ổn trên cơ sở các quy phạm pháp luật, các quy tắc và chuẩn mực đạo đức, pháp lý xác định. Đấu tranh giữ gìn trật tự an toàn xã hội bao gồm: giữ gìn trật tự nơi công cộng; đảm bảo trật tự an toàn giao thông; phòng ngừa tai nạn; bài trừ tệ nạn xã hội; bảo vệ môi trường... Bảo vệ trật tự an toàn xã hội là nhiệm vụ của toàn Đảng, toàn dân. Trong đó lực lượng Công an nhân dân giữ vai trò nòng cốt và có chức năng tham mưu, hướng dẫn và trực tiếp đấu tranh phòng, chống tội phạm, giữ gìn trật tự công cộng, bảo đảm trật tự, an toàn giao thông, tham gia phòng ngừa tai nạn, bài trừ tệ nạn xã hội, bảo vệ môi trường. Dù đứng ở góc độ nghiên cứu nào, chúng ta cũng thấy có sự thống nhất trong đánh giá về nội hàm của khái niệm trật tự an toàn xã hội, điều đó được thể hiện trên những dấu hiệu căn bản sau: - Đó là một trạng thái trật tự, nề nếp, kỷ cương, bình yên của xã hội. - Trạng thái này chỉ đạt tới độ vững chắc khi được thiết lập trên cơ sở sự tự giác tuân thủ quy phạm pháp luật, đạo đức của mọi người trong xã hội. - Là kết quả tổng hợp của công tác phòng ngừa, đấu tranh chống tội phạm, tệ nạn xã hội; công tác quản lý, bảo vệ, gìn giữ trật tự, an toàn trên nhiều llĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội. Trật tự an toàn xã hội là trạng thái xã hội bình yên, trong đó mọi người được sống yên ổn trên cơ sở các quy phạm pháp luật, các quy tắc và chuẩn mực đạo đức, pháp lí xác định. Giữ gìn trật tự an toàn xã hội là phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn, đấu tranh chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật về trật tự an toàn xã hội. 9
  18. Có nhiều quan điểm về “trật tự an toàn xã hội” đều có những ưu điểm nhất định. Tuy nhiên các quan điểm này không tránh khỏi những hạn chế khi xác định nội hàm, khách thể và phương pháp điều chỉnh. Để có khái niệm TTATXH một cách chính xác, có ý nghĩa chỉ đạo thực tiễn, xuất phát từ 3 căn cứ sau: Thứ nhất, trật tự an toàn xã hội là sản phẩm tất yếu của xã hội có Nhà nước. Trong tất cả các kiểu Nhà nước đều hình thành và tồn tại một trật tự an toàn xã hội của mình nhằm bảo vệ Nhà nước và xã hội đó. Vì vậy, khái niệm trật tự an toàn xã hội phải phản ánh được bản chất của Nhà nước của dân, do dân và vì dân mà chúng ta đang xây dựng. Thứ hai, TTATXH còn phải được quan niệm như là kết quả của trạng thái xã hội ổn định vững vàng của Nhà nước và hệ thống chính trị, trong đó quyền của công dân được bảo vệ và tôn trọng. Thứ ba, trật tự an toàn xã hội được điều chỉnh bởi một hệ thống các quy phạm pháp luật, đạo đức, chính trị và bằng phương pháp giáo dục thuyết phục, cưỡng chế Nhà nước, trong đó quy phạm pháp luật đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành trật tự đó. Tác giả thống nhất khái niệm thuật ngữ an toàn xã hội theo quan niệm sau: “Trật tự an toàn xã hội là trạng thái của các quan hệ xã hội được hình thành và điều chỉnh bởi hệ thống quy phạm pháp luật của nhà nước và các chuẩn mực đạo đức, thuần phong mỹ tục trong đời sống cộng đồng của mỗi quốc gia, nhờ đó mọi công dân sống và lao động có tổ chức, có kỉ cương, mọi lợi ích chính đáng được đảm bảo không bị xâm hại” [38, tr 14]. 1.1.2. Quản lý nhà nước về trật tự an toàn xã hội 1.1.2.1. Các khái niệm - Quản lý Quản lý là đối tượng nghiên cứu của nhiều ngành khoa học, trong đó có khoa học tự nhiên và khoa học xã hội. Mỗi ngành khoa học nghiên cứu về quản lý từ góc độ riêng của mình và đưa ra định nghĩa về quản lý. Quản lý là điều khiển, chỉ đạo một hệ thống hay một quá trình, căn cứ vào những quy luật, định luật hay nguyên tắc tương ứng để cho hệ thống hay quá 10
  19. trình ấy vận động theo ý muốn của người quản lý nhằm đạt được những mục đích đã định trước. Vấn đề mà chúng ta quan tâm nghiên cứu là quản lý xã hội (quản lý nhà nước, quản lý của các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội….). Chủ thể của quản lý là con người hay tổ chức của người. Những cá nhân hay tổ chức của con người phải là những chủ thể đại diện có quyền uy, có quyền hạn và trách nhiệm liên kết, phối hợp những hoạt động riêng lẻ của từng cá nhân hướng tới mục tiêu chung nhằm đạt được kết quả nhất định trong quản lý. Khách thể của quản lý là hành vi, hoạt động của con người và các quá trình xã hội nhằm hướng tới trật tự quản lý. Trật tự này được quy định bởi nhiều loại quy phạm xã hội khác nhau như quy định bởi nhiều loại quy phạm xã hội khác nhau như quy phạm tập quán, quy phạm đạo đức, quy phạm chính trị, quy phạm tôn giáo, quy phạm pháp luật. Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý nhằm đạt mục đích đề ra. Như vậy: - Quản lý xuất hiện ở bất kỳ đâu, khi nào nếu có ở đó và lúc đó có hoạt động chung của con người. - Quản lý là sự tác động có mục đích của các chủ thể quản lý đối với các đối tượng quản lý. - Mục đích và nhiệm vụ của quản lý và điều khiển, chỉ đạo hoạt động chung của con người, phối hợp các hoạt động riêng lẻ của từng cá nhân tạo thành một hoạt động chung thống nhất của cả tập thể và hướng hoạt động chung đó theo những phương hướng thống nhất, nhằm đạt được mục đích đã định trước. - Quản lý được thực hiện bằng tổ chức và quyền uy. - Quản lý nhà nước Quản lý nhà nước là một quá trình phức tạp, đa dạng và là một yếu tố không thể thiếu trong đời sống xã hội. Các – Mác cho rằng quản lý xã hội là một 11
  20. chức năng đặc biệt nảy sinh, trước hết là chính bản chất của quá trình lao động xã hội, ông viết: “Bất kỳ lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào đó mà tiến hành tuân theo một quy mô tương đối lớn đều cần có sự quản lý ở mức độ nhiều hay ít nhằm phối hợp những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng chung phát sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ thể sản xuất, sự vận động này khác với sự vận động của những cơ quan độc lập của cơ thể đó. Một nhạc công tự điều khiển mình nhưng một dàn nhạc phải có nhạc trưởng” [5, Tr 342]. Sau này ông còn nói: “Lao động giám sát và quản lý ở tất cả những nơi mà hoạt động sản xuất trực tiếp có hình thức của một quá trình phối hợp mang tính xã hội, chứ không phải là lao động riêng rẽ của những người sản xuất độc lập” [6, Tr 432]. “Quản lý nhà nước là hoạt động của nhà nước trên các lĩnh vực lập pháp, hành pháp và tư pháp nhằm thực hiện các chức năng đối nội và đối ngoại của nhà nước” [37, Tr5]. Nói cách khác, quản lý nhà nước là sự tác động của các chủ thể mang quyền lực nhà nước, chủ yếu bằng pháp luật tới các đối tượng quản lý nhằm thực hiện các chức năng đối nội và đối ngoại của nhà nước. Như vậy, tất cả các cơ quan nhà nước đều thực hiện chức năng quản lý nhà nước. Pháp luật là phương tiện chủ yếu để quản lý nhà nước, bằng việc sử dụng pháp luật, nhà nước có thể trao quyền cho các tổ chức xã hội hoặc các cá nhân để các chủ thể này thay mặt nhà nước tiến hành hoạt động quản lý nhà nước. Chủ thể quản lý nhà nước là các tổ chức hay cá nhân mang quyền lực nhà nước trong quá trình tác động tới đối tượng quản lý. Chủ thể quản lý nhà nước bao gồm: Nhà nước, cơ quan nhà nước, tổ chức và cá nhân được nhà nước ủy quyền thực hiện hoạt động quản lý nhà nước. Khách thể quản lý nhà nước là trật tự quản lý nhà nước, trật tự quản lý nhà nước do pháp luật quy định. “Quản lý nhà nước đang được thực hiện bởi các cơ quan nhà nước, cũng có khi nhân dân trực tiếp thực hiện bằng hình thức bỏ phiếu toàn dân hoặc do tổ 12
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2