intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về xã hội hóa thể dục thể thao trên địa bàn thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế

Chia sẻ: Mucong999 Mucong999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:117

38
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở lý luận và thực tiễn của QLNN về xã hội hóa thể dục thể thao, luận văn đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện QLNN về xã hội hóa thể dục thể thao trên địa bàn thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về xã hội hóa thể dục thể thao trên địa bàn thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA LÊ PHAN THANH HIẾU QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XÃ HỘI HÓA THỂ DỤC THỂ THAO TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HUẾ, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2019
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA LÊ PHAN THANH HIẾU QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XÃ HỘI HÓA THỂ DỤC THỂ THAO TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HUẾ, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8 34 04 03 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGÔ VĂN TRÂN THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2019
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đề tài “Quản lý nhà nước về xã hội hóa thể dục thể thao trên địa bàn thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế” là công trình nghiên cứu của bản thân tôi và chưa từng được công bố ở bất kỳ công trình nào khác. Các thông tin trích dẫn trong đề tài nghiên cứu này là trung thực và đều đã được chỉ rõ nguồn gốc. Thừa Thiên Huế, ngày tháng năm 2019 Học viên Lê Phan Thanh Hiếu
  4. LỜI CẢM ƠN Để thực hiện và hoàn thành đề tài luận văn này tôi đã nhận được nhiều sự hỗ trợ, giúp đỡ và tạo điều kiện từ nhiều cơ quan, tổ chức và cá nhân. Trước hết tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Ngô Văn Trân, người hướng dẫn khoa học trực tiếp, đã dành nhiều thời gian, công sức hướng dẫn tôi tận tình trong quá trình nghiên cứu để hoàn thành luận văn. Tôi xin trân trọng cảm ơn Phân viện Học viện Hành chính Quốc gia tại thành phố Huế, Ban Quản lý Sau đại học Học viện Hành chính Quốc gia cùng toàn thể các thầy cô giáo đã tận tình truyền đạt những kiến thức quý báu, giúp tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu. Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo Ủy ban Nhân dân thành phố Huế, lãnh đạo các phòng ban, đơn vị trực thuộc các sở ban ngành cấp tỉnh đã tạo điều kiện cho tôi trong quá trình hoàn thành luận văn này. Cuối cùng tôi xin trân trọng cảm ơn Tập thể lớp Cao học Quản lý Hành chính công HC21.T4, Phân viện Học viện Hành chính Quốc gia tại thành phố Huế, các đồng nghiệp trong cơ quan, gia đình và bạn bè đã tạo điều kiện thuận lợi, giúp đỡ và động viên tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu. Tuy có nhiều cố gắng, nhưng trong luận văn này không tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế. Tôi kính mong quý thầy, cô giáo, các chuyên gia những người quan tâm đến đề tài, đồng nghiệp và bạn bè tiếp tục có những ý kiến đóng góp, giúp đỡ để đề tài hoàn thiện hơn. Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn./. Học viên Lê Phan Thanh Hiếu
  5. MỤC LỤC Trang bìa Lời cam đoan Lời cảm ơn Mục lục Danh mục viết tắt MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1 Chương 1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XÃ HỘI HÓA THỂ DỤC THỂ THAO TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HUẾ, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ .......................................................................... 9 1.1. Các khái niệm liên quan đến đề tài .......................................................... 9 1.1.1. Khái niệm Quản lý nhà nước ................................................................ 9 1.1.2. Quản lý nhà nước về Thể dục thể thao ................................................ 11 1.1.3. Khái niệm Quản lý Nhà nước về Xã hội hóa thể dục thể thao ............. 12 1.2. Nội dung quản lý nhà nước về xã hội hóa thể dục thể thao .................... 15 1.2.1. Xây dựng thể chế, chính sách và tuyên truyền chủ trương, chính sách liên quan đến quản lý nhà nước về xã hội hóa thể dục thể thao..................... 16 1.2.2. Xây dựng tổ chức bộ máy và nguồn nhân lực quản lý nhà nước về xã hội hóa thể dục thể thao ................................................................................ 17 1.2.3. Quản lý nhà nước đối với các câu lạc bộ, hiệp hội, liên đoàn thể thao quần chúng ................................................................................................... 20 1.2.4. Quản lý nhà nước về hoạt động thể thao, tổ chức thi đấu của các hiệp hội, liên đoàn thể thao quần chúng ............................................................... 21 1.2.5. Quản lý nhà nước về các nguồn lực và đầu tư các công trình thể thao được xã hội hóa ............................................................................................ 22
  6. 1.2.6. Thanh tra, kiểm tra, giám sát thực hiện xã hội hóa thể dục thể thao .......... 23 1.3. Sự cần thiết quản lý nhà nước đối với xã hội hóa thể dục, thể thao .. 24 1.3.1. Quản lý nhà nước về xã hội hóa thể dục, thể thao nhằm đáp ứng nhu cầu rèn luyện thân thể của nhân dân ............................................................. 24 1.3.2. Quản lý nhà nước về xã hội hóa thể dục, thể thao góp phần đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế, bảo tồn thể thao dân tộc.............................................. 27 1.3.3. Đáp ứng xu thế xã hội hóa và kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa trên lĩnh vực thể dục thể thao .............................................................. 28 1.4. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về xã hội hóa thể dục, thể thao và bài học rút ra cho thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế............................................ 29 1.4.1. Kinh nghiệm ở các địa phương ........................................................... 29 1.4.2. Bài học rút ra cho thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế ..................... 35 Tiểu kết Chương 1........................................................................................ 38 Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XÃ HỘI HÓA THỂ DỤC, THỂ THAO TẠI THÀNH PHỐ HUẾ, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ............................................................................................................. 39 2.1. Tình hình kinh tế - xã hội tác động đến quản lý nhà nước về xã hội hóa thể dục thể thao trên địa bàn thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế ......................... 39 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên, xã hội, kinh tế của thành phố Huế ........................ 39 2.1.2. Những tác động của điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội đến quản lý nhà nước về xã hội hóa trên địa bàn thành phố Huế ............................................ 41 2.2. Tình hình xã hội hóa thể dục thể thao trên thành phố Huế ..................... 43 2.3. Phân tích thực trạng quản lý nhà nước về xã hội hóa thể dục thể thao trên địa bàn thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế ............................................... 47 2.3.1. Triển khai thục hiện và tuyên truyền quan điểm, chính sách của Đảng, Nhà nước về xã hội hóa thể dục thể thao ...................................................... 47
  7. 2.3.2. Tổ chức bộ máy và đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công chức quản lý nhà nước về thể dục thể thao, xã hội hóa thể dục, thể thao .................................. 50 2.3.3. Quản lý nhà nước về xã hội hóa thể dục thể thao thông qua huy động và sử dụng các nguồn tài trợ cho hoạt động thể dục thể thao ............................. 52 2.3.4. Quản lý nhà nước về xã hội hóa thể dục thể thao thông qua hoạt động của các Liên đoàn, Hội thể thao.................................................................... 54 2.3.5. Quản lý nhà nước về xã hội hóa thể dục, thể thao theo từng đối tượng ............................................................................................................ 56 2.3.6. Quản lý nhà nước về xã hội hóa thể dục, thể thao thông qua huy động đầu tư và sử dụng các công trình thể dục thể thao ........................................ 63 2.3.7. Quản lý nhà nước về xã hội hóa thể dục thể thao thông qua giám sát tổ chức thi đấu và hoạt động của câu lạc bộ thể thao nghiệp dư........................ 65 2.3.8. Thanh tra, kiểm tra, đánh giá xã hội hóa thể dục, thể thao trên địa bàn thành phố Huế .............................................................................................. 68 2.4. Đánh giá chung...................................................................................... 70 2.4.1. Kết quả đạt được................................................................................. 70 2.4.2. Những hạn chế trong quản lý nhà nước về xã hội hóa thể dục, thể thao trên địa bàn thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế ........................................ 71 Tiểu kết Chương 2........................................................................................ 75 Chương 3. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XÃ HỘI HÓA THỂ DỤC THỂ THAO TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HUẾ, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ ........................... 76 3.1. Phương hướng hoàn thiện quản lý nhà nước về xã hội hóa thể dục thể thao trên địa bàn thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế trong thời gian đến .. 76 3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về xã hội hóa thể dục, thể thao trên địa bàn thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế trong thời gian đến.......... 80
  8. 3.2.1. Tăng cường nâng cao nhận thức và triển khai thực hiện các chính sách xã hội hóa về thể dục thể thao ...................................................................... 80 3.2.2. Củng cố tổ chức bộ máy và tăng cường bồi dưỡng đội ngủ công chức thực hiện quản lý nhà nước về thể dục thể thao ............................................ 82 3.2.3. Tăng cường quản lý nhà nước về xã hội hóa thể thao gắn liền với phát triển du lịch, văn hóa .................................................................................... 83 3.2.4. Quản lý các hoạt động tổ chức thi đấu và xây dựng cơ sở vật chất về xã hội hóa thể dục, thể thao ............................................................................... 85 3.2.5. Tăng cường thanh tra, kiểm tra các hoạt động thể thao thuộc xã hội hóa trên địa bàn thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế ........................................ 86 3.3. Kiến nghị ............................................................................................... 88 3.3.1. Đối với Trung ương ............................................................................ 88 3.3.2. Đối với các cấp chính quyền tại địa phương ....................................... 89 Tiểu kết Chương 3........................................................................................ 92 KẾT LUẬN ................................................................................................. 93 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  9. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong những năm vừa qua, thực hiện đường lối đổi mới của Đảng, sự nghiệp thể dục thể thao nước ta đã có những bước tiến mới, góp phần nâng cao tầm vóc người Việt Nam, mở rộng hợp tác quốc tế, nâng cao vị thế thể thao Việt Nam trong khu vực và trên thế giới. Những kết quả đó đã góp phần quan trọng vào việc thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế, xây dựng đời sống văn hóa, ổn định chính trị, củng cố an ninh quốc phòng và đối ngoại của đất nước. Nghị quyết 08-NQ/TW ngày 01 tháng 12 năm 2011 của Bộ chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, tạo bước phát triển mạnh mẽ về thể dục thể thao (TDTT) đến năm 2020 đã đề ra quan điểm phát triển thể dục thể thao quần chúng của Đảng ta đến năm 2020: Phát triển TDTT là một yêu cầu khách quan của xã hội, nhằm góp phần nâng cao sức khỏe, thể lực và chất lượng cuộc sống của nhân dân, chất lượng nguồn nhân lực; giáo dục ý chí, đạo đức, lối sống và môi trường văn hóa lành mạnh, góp phần củng cố khối đại đoàn kết toàn dân, mở rộng quan hệ hữu nghị và hợp tác quốc tế; đồng thời, là trách nhiệm của cấp ủy đảng, chính quyền, đoàn thể, tổ chức xã hội và của mỗi người dân. Các cấp ủy có trách nhiệm thường xuyên lãnh đạo công tác TDTT, bảo đảm cho sự nghiệp TDTT ngày càng phát triển. Trên cơ sở đó, Nhà nước ta đã xác định "Phát triển thể dục, thể thao là trách nhiệm của các cấp ủy Đảng, chính quyền, các đoàn thể, các tổ chức xã hội và toàn thể nhân dân; ngành thể dục, thể thao giữ vai trò nòng cốt trong thực hiện các chính sách phát triển thể dục, thể thao của Đảng và Nhà nước [3,tr 75]. 1
  10. Trước những yêu cầu phát triển đất nước trong giai đoạn mới, chiến lược phát triển thể thao Việt Nam đến năm 2020 được xây dựng hướng tới hai mục tiêu cơ bản: Một là: Phát triển nền thể dục, thể thao nước nhà để nâng cao sức khỏe nhân dân, góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và tăng tuổi thọ của người Việt Nam theo tinh thần vì sự nghiệp "Dân cường, Quốc thịnh", hội nhập và phát triển”[3, tr 77]. Hai là: “Tiếp tục mở rộng và đa dạng hóa các hoạt động thể dục, thể thao quần chúng, thể dục, thể thao giải trí đáp ứng nhu cầu giải trí của xã hội và tạo thói quen hoạt động, vận động hợp lý suốt đời”[3, tr 78]. Thực hiện chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước về phát triển TDTT, những năm qua ngành TDTT đã xây dựng và triển khai đề án xã hội hóa thể dục thể thao (XHH TDTT) trên phạm vi toàn quốc. Nhờ vậy, xã hội hóa (XHH) về TDTT đã được tăng cường, bước đầu phát huy tác dụng trong việc huy động nguồn nhân lực, vật lực, tài chính tham gia vào các mặt của hoạt động thể dục thể thao. Tính đến năm 2017, ở nước ta có 02 tổ chức xã hội về TDTT là Ủy ban Olympic Việt Nam và Hiệp hội Paralympic Việt Nam, cùng 27 tổ chức xã hội - nghề ngiệp về thể dục thể thao là các Liên đoàn, Hiệp hội thể thao cấp quốc gia [11]. Số lượng các cơ sở TDTT ngoài công lập tăng nhanh, với nhiều loại hình mới phong phú, đa dạng. Các tỉnh, thành phố có các tổ chức xã hội về thể dục thể thao là các liên đoàn, hiệp hội thể thao cấp tỉnh, thành phố; nhiều địa phương đã bước đầu thực hiện có kết quả việc chuyển giao các cơ sở TDTT công lập sang loại hình bán công, đơn vị cổ phần hoặc giao khoán cho tư nhân quản lý, khai thác. Các câu lạc bộ thể dục thể thao ngoài công lập đã đóng vai trò rất tích cực trong việc duy trì, tổ chức các hoạt động TDTT phục vụ quần chúng nhân dân, phát hiện và đào tạo 2
  11. năng khiếu thể thao... đáp ứng nhu cầu và nguyện vọng của nhân dân và phù hợp với yêu cầu và nhiệm vụ trong giai đoạn phát triển mới của đất nước. Tuy nhiên, công tác XHH TDTT còn những hạn chế, như: Nhận thức về XHH TDTT còn thiếu nhất quán. Ở nhiều nơi còn có tư tưởng coi XHH TDTT đơn thuần là các biện pháp nhằm huy động kinh phí ngoài ngân sách. Có nơi coi XHH là phương thức duy nhất để phát triển TDTT, dẫn tới buông lỏng quản lý và thiếu quan tâm chỉ đạo, đầu tư cho sự nghiệp TDTT. Hệ thống các cơ sở thể thao ngoài công lập ít về số lượng, nhỏ về quy mô và còn có những khó khăn, bất cập trong triển khai hoạt động. Phần lớn các liên đoàn, hiệp hội thể thao ở cả cấp quốc gia và cấp tỉnh, thành phố còn yếu, chưa phát huy hết vai trò trong quá trình xã hội hoá... Thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế trong những năm gần đây, đã có những chính sách phát triển phù hợp, thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển, trong đó có TDTT. Nhờ đó, phong trào TDTT cũng đạt nhiều thành tích đáng kể trong cả nước, đặt biệt công tác XHH TDTT đã được triển khai tích cực, thu hút nhiều nguồn lực xã hội tham gia. Hằng trăm công trình TDTT được xây mới, nhiều liên đoàn TDTT được thành lập, nhiều giải thi đấu quốc gia, quốc tế được thực hiện theo phương thức “nhà nước và nhân dân cùng làm”... đã thực sự tạo ra lực đẩy, đưa thể thao thành phố Huế phát triển ở tầm cao mới. Nhiều môn thể thao thành tích cao như Karatedo, Teakowdo, Cờ vua, Bóng đá, Vật dân tộc... trở thành những môn mũi nhọn, đóng góp nhiều vận động viên cho đội tuyển Quốc gia. Nhiều VĐV đã đạt thành tích cao, đem vinh quang về cho đất nước như trong năm 2017 có 03 Huy chương Vàng Seagames, 02 Huy chương Vàng Vô địch Đông Nam Á, 01 Huy chương Bạc Trẻ Châu Á, 02 Huy chương Đồng Trẻ Châu Á của các VĐV Trần Thị Yến Hoa (Điền Kinh), Lê Minh Thuận (Karatedo), Đỗ Thị Thanh Ngân, Hồ Thị Linh Tâm (Taekwondo); Phạm Văn Có, Nguyễn Thị Mỹ Hạnh (Vật) [14]. 3
  12. Tuy nhiên, cũng trong tình trạng chung của cả nước, công tác XHH TDTT trên địa bàn thành phố Huế chưa thực sự được quan tâm đúng mức, mang tính phong trào nhiều hơn là có tính kế hoạch, quản lý... nhất là quản lý nhà nước (QLNN) trên lĩnh vực này. Bên cạnh đó, nhiều tổ chức doanh nghiệp, cá nhân xây dựng sân bãi, dụng cụ tập luyện, các câu lạc bộ thể thao, cơ sở thể thao, tài trợ các giải đấu thiếu sự hướng dẫn, kiểm tra, quản lý của các cơ quan nhà nước cũng như sự giám sát của các cơ quan chức năng trong môi trường kinh tế thị trường, làm xuất hiện sự cạnh tranh không lành mạnh, không đảm bảo các tiêu chuẩn luyện tập, thi đấu, ảnh hưởng không ít đến sức khỏe của nhân dân..... Từ những vấn đề cấp thiết trên, xuất phát từ một viên chức công tác trên lĩnh vực thể dục thể thao thành phố Huế, tác giả chọn đề tài: “Quản lý nhà nước về xã hội hóa thể dục thể thao trên địa bàn thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế” làm luận văn tốt nghiệp thạc sĩ chuyên ngành Quản lý công có ý nghĩa lý luận và thực tiễn. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Vấn đề QLNN về TDTT và XHH TDTT đã được nhiều nhà nghiên cứu, nhà quản lý quan tâm nghiên cứu, nhiều công trình đã được công bố, trong đó có thể kể đến một số công trình tiêu biểu liên quan đến đề tài sau đây: “Một số vấn đề cơ bản về quản lý TDTT” của Trường Đại học TDTT I (2005) đề cập đến những khái niệm, những vấn đề cơ bản của TDTT và công tác quản lý TDTT nói chung và trong từng đối tượng cụ thể như công nhân viên chức, nông dân, lực lượng vũ trang, trường học… làm cơ sở cho luận văn kế thừa, đánh giá TDTT trên các đối tượng. “Chủ tịch Hồ Chí Minh với TDTT” của Trương Xuân Hùng (2007) đề cập những quan điểm, những sự kiện và những mẩu chuyện nói lên được sự quan tâm của Người về TDTT như “Lời kêu gọi toàn dân tập Thể dục”, “Bác Hồ thường xuyên quan tâm đến công tác TDTT”… qua đó rút ra được những 4
  13. định hướng, những biện pháp nhằm phát triển TDTT trong tư tưởng Hồ Chí Minh. “Tư tưởng Hồ Chí Minh về thể dục thể thao” của Trương Quốc Uyên (2009), đề cập đến những nội dung cơ bản của tư tưởng Hồ Chí Minh về TDTT, định hướng sự hình thành và phát triển nền TDTT Việt Nam, qua đó Người chỉ ra các biện pháp cơ bản giữ gìn và nâng cao sức khỏe con người. “Hướng dẫn công tác TDTT cơ sở” của Tổng cục TDTT (2012) đề cập đến một số văn bản quy phạm pháp luật về TDTT, hướng dẫn thể thức, cách thức quản lý một số vấn đề liên quan đến QLNN về TDTT ở cơ sở. Tài liệu này làm cơ sở pháp lý cho luận văn đánh giá thực trạng và xây dựng các giải pháp nâng cao hiệu lực, hiệu quả QLNN về XHH TDTT. Luận văn thạc sỹ của tác giả Bùi Thanh Dũng với đề tài “Quản lý nhà nước đối với đội ngũ HLV ngành TDTT trong giai đoạn hiện nay”(2013) đề cập đến những cơ sở lý luận, những chủ trương của Đảng, Nhà nước và quản lý chỉ đạo của ngành về đội ngũ HLV, từ đó rút ra những mặt mạnh, mặt tồn tại trong chính sách của Nhà nước, rút ra những bài học kinh nghiệm, đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả QLNN đối với đội ngũ HLV. Luận văn “Quản lý Nhà nước về thể thao quần chúng tại tỉnh Thừa Thiên Huế” (2015) của thạc sỹ Lê Hoàng Tùng đề cập đến vấn đề cấp bách quản lý đầu tư cơ sở vật chất của thể thao quần chúng trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế. Qua nghiên cứu và tìm hiểu, tác giả nhận thấy các công trình, đề tài nghiên cứu về quản lý TDTT, vai trò của TDTT đã được công bố có đề cập trên nhiều khía cạnh liên quan đến TDTT, quản lý nhà nước về TDTT, XHH TDTT. Tuy nhiên, đến thời điểm hiện tại chưa thấy tác giả hay công trình nào nghiên cứu về “Quản lý nhà nước về xã hội hóa thể dục thể thao địa bàn Thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế”. Đề tài luận văn không trùng lặp với 5
  14. những đề tài đã được công bố. Những công trình trên sẽ cung cấp cho tác giả những cứ liệu tham khảo quan trọng để nghiên cứu, giải quyết những nhiệm vụ đặt ra của đề tài. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn - Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở lý luận và thực tiễn của QLNN về XHH TDTT, luận văn đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện QLNN về XHH TDTT trên địa bàn thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế. - Nhiệm vụ nghiên cứu: Để thực hiện mục đích nghiên cứu, luận văn có các nhiệm vụ cơ bản sau: + Nghiên cứu cơ sở khoa học của QLNN về XHH TDTT. + Đánh giá thực trạng QLNN về XHH TDTT trên địa bàn thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế, rút ra những kết quả, hạn chế làm cơ sở đề xuất các giải pháp khắc phục. + Đề xuất mốt số giải pháp nhằm hoàn thiện QLNN về XHH TDTT trên địa bàn thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn - Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động QLNN về XHH TDTT trên địa bàn thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế - Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu được thực hiện tại địa bàn thành phố Huế, Thừa Thiên Huế trong thời gian từ năm 2013 đến năm 2018 và định hướng đến năm 2025. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn - Phương pháp luận: Luận văn được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của Triết học Mác- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng, chính sách của Nhà nước về TDTT, XHH TDTT. 6
  15. - Phương pháp nghiên cứu: Đề thực hiện đề tài, tác giả đã kết hợp sử dụng nhiều phương pháp. Một số phương pháp chủ đạo: phương pháp tổng hợp, thống kê, điều tra xã hội học, phân tích. - Phương pháp điều tra XHH: + Đối tượng điều tra: Điều tra trên 02 nhóm đối tượng: - Nhóm thứ nhất: Cán bộ chuyên trách đang làm công tác về Văn hóa Thể thao trên 27 phường thuộc địa bàn thành phố Huế, Thừa Thiên Huế - Nhóm thứ hai: Người dân tham gia hoạt động, tập luyện TDTT trên địa bàn thành phố Huế. Điều tra các cán bộ đang công tác tại UBND các phường trên địa bàn thành phố Huế và người dân đang tham gia các hoạt động thể thao quần chúng. + Số mẫu điều tra: tổng 200 phiếu chia cho: nhóm điều tra thứ nhất 50 phiếu và nhóm điều tra thứ hai 150 phiếu. + Phương pháp xử lý số liệu: Bằng phương pháp toán thống kê và bình quân tính theo tỉ lệ chia % sau khi tập hợp tất cả các phiếu điều tra. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Luận văn góp phần hệ thống hóa các vấn đề lý luận về QLNN đối với XHH TDTT. Đánh giá thực trạng QLNN đối với công tác XHH TDTT tại thành phố Huế. Nghiên cứu cũng chỉ ra các giải pháp nhằm hoàn thiện QLNN đối với XHH TDTT trên địa bàn thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế trong thời gian đến. Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho những người quan tâm đến lĩnh vực này. 7. Kết cấu của luận văn Chương 1: Cơ sở khoa học của quản lý nhà nước về xã hội hóa thể dục thể thao trên địa bàn thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế. 7
  16. Chương 2: Thực trạng công tác quản lý nhà nước về xã hội hóa thể dục thể thao trên địa bàn thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế. Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về xã hội hóa thể dục thể thao trên địa bàn thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế thời gian đến. 8
  17. Chương 1 CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XÃ HỘI HÓA THỂ DỤC THỂ THAO TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HUẾ, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ 1.1. Các khái niệm liên quan đến đề tài 1.1.1. Khái niệm Quản lý nhà nước 1.1.1.1. Khái niệm Quản lý Quản lý là một hiện tượng xuất hiện sớm, là một phạm trù tồn tại khách quan được ra đời từ bản thân nhu cầu của sự phân công và tương tác của lao động, có nhiều quan điểm khác nhau về quản lý: Theo quan điểm điều khiển học: Quản lý là chức năng của những hệ có tổ chức, với bản chất khác nhau như sinh học, xã hội học, kỹ thuật... Nó bảo toàn cấu trúc các hệ, duy trì chế độ hoạt động. Quản lý là một tác động hợp quy luật khách quan, làm cho hệ vận động, vận hành và phát triển. Theo quan điểm của lý thuyết hệ thống: “Quản lý là phương thức tác động có chủ đích của chủ thể quản lý lên hệ thống, bao gồm các quy tắc, các ràng buộc về hành vi đối với mọi đối tượng ở các cấp trong hệ thống nhằm duy trì tính trội hợp lý của cơ cấu và đưa hệ thống sớm đạt tới mục tiêu” [9, tr.11]. “Quản lý là hoạt động của những người điều khiển, điều tiết tổ chức thực hiện mọi công việc của đơn vị vì mục tiêu chung” [9, tr.6]. Trên đây là những quan điểm khác nhau về quản lý, tuy có cách tiếp cận khác nhau nhưng tựu trung khái niệm quản lý là: Quản lý là các hoạt động thực hiện nhằm đảm bảo hoàn thành công việc qua những nỗ lực của mọi người trong tổ chức. Quản lý là một hoạt động thiết yếu, đảm bảo phối hợp những nỗ lực nhằm đạt được mục đích của nhóm. Quản lý là phương thức tốt nhất để đạt được mục tiêu chung của một nhóm người, một tổ chức, một cơ 9
  18. quan hay nói rộng hơn là một nhà nước. Quản lý là quá trình tác động có định hướng, có tổ chức của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý, thông qua các cơ chế quản lý, nhằm sử dụng có hiệu quả các nguồn lực trong điều kiện môi trường biến động để hệ thống ổn định, phát triển, đạt được những mục tiêu đã định. Như vậy khái niệm quản lý có thể được hiểu: Quản lý là một quá trình tác động gây ảnh hưởng của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm đạt được mục tiêu chung. Bản chất của quản lý là một loại lao động để điều khiển lao động xã hội ngày càng phát triển, các loại hình lao động phong phú, phức tạp thì hoạt động quản lý càng có vai trò quan trọng. 1.1.1.2. Quản lý nhà nước Khái niệm QLNN đã được nhiều nhà khoa học đề cập ở những góc nhìn khác nhau. Tuy nhiên, tập trung ở một số khái niệm cơ bản sau: “QLNN là sự chỉ huy, điều hành xã hội của các cơ quan nhà nước (lập pháp, hành pháp và tư pháp) để thực thi quyền lực nhà nước, thông qua các văn bản quy phạm pháp luật” [9, tr 45]. Như vậy, QLNN là hoạt động mang tính chất quyền lực nhà nước, được sử dụng quyền lực nhà nước để điều chỉnh các quan hệ xã hội. QLNN được xem là một hoạt động chức năng của nhà nước trong quản lý xã hội và có thể xem là hoạt động chức năng đặc biệt. QLNN được hiểu theo hai nghĩa: Theo nghĩa rộng, QLNN là toàn bộ hoạt động của bộ máy nhà nước, từ hoạt động lập pháp, hoạt động hành pháp, đến hoạt động tư pháp; theo nghĩa hẹp, QLNN chỉ bao gồm hoạt động hành pháp. QLNN được đề cập trong đề tài này là khái niệm QLNN theo nghĩa hẹp; bao gồm toàn bộ các hoạt động từ ban hành các văn bản luật, các văn bản 10
  19. mang tính luật đến việc chỉ đạo trực tiếp hoạt động của đối tượng bị quản lý và vấn đề tư pháp đối với đối tượng quản lý cần thiết của Nhà nước. “Hoạt động QLNN chủ yếu và trước hết được thực hiện bởi tất cả các cơ quan nhà nước, song có thể các tổ chức chính trị - xã hội, đoàn thể quần chúng và nhân dân trực tiếp thực hiện nếu được nhà nước uỷ quyền, trao quyền thực hiện chức năng của nhà nước theo quy định của pháp luật” [9, tr 35]. 1.1.2. Quản lý nhà nước về Thể dục thể thao Thể dục thể thao là một bộ phận của nền văn hoá xã hội, một loại hình hoạt động mà phương tiện cơ bản là các bài tập thể lực (thể hiện cụ thể qua cách thức rèn luyện thân thể) nhằm tăng cường thể chất cho con người, nâng cao thành tích thể thao, góp phần làm phong phú sinh hoạt văn hoá và giáo dục con người phát triển cân đối, hợp lý. Từ khái niệm QLNN, khái niệm TDTT, có thể khái quát khái niệm QLNN về TDTT là thực hiện chức năng quản lý của mình, Nhà nước thông qua các thể chế và các tổ chức của ngành TDTT để chỉ đạo, quản lý các hoạt động TDTT. Chủ thể QLNN về TDTT đã được đề cập khá đầy đủ ở tại điều 5 Luật Thể dục, thể thao đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2006 và có hiệu lực từ ngày 01 tháng 7 năm 2007 như sau: Điều 5. Cơ quan quản lý nhà nước về thể dục thể thao. + Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về thể dục thể thao. + Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về thể dục thể thao. + Bộ, cơ quan ngang bộ phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thực hiện quản lý nhà nước về thể dục thể thao theo thẩm quyền. 11
  20. + Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện quản lý nhà nước về thể dục thể thao ở địa phương theo phân cấp quản lý của Chính phủ. 1.1.3. Khái niệm Quản lý Nhà nước về Xã hội hóa thể dục thể thao 1.1.3.1. Xã hội hóa Nhiều năm trở lại đây, thuật ngữ “XHH” đã xuất hiện nhiều trong các văn bản của Đảng và Nhà nước cũng như trên các phương tiện thông tin đại chúng, tuy nhiên cho đến nay, liên quan đến khái niệm XHH cũng có nhiều ý kiến khác nhau do đó cần nghiên cứu để tìm ra sự thống nhất trong cách quan niệm về XHH. Một số thuật ngữ hành chính của PGS.TS. Bùi Thế Vĩnh cho rằng: “XHH là quá trình chuyển hóa, tạo lập cơ chế hoạt động và cơ chế tổ chức quản lý mới của một số lĩnh vực hoạt động kinh tế - xã hội, trên cơ sở cộng đồng trách nhiệm khai thác, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của xã hội, phục vụ cho mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của đất nước”[30, tr 10]. Mặt khác, XHH là thuật ngữ dùng để chỉ việc tăng cường sự quan tâm, tham gia rộng rãi của xã hội (các cá nhân, nhóm, tổ chức, cộng đồng…) về cả vật chất và tinh thần vào một số hoạt động mà trước đó chỉ được một đơn vị hay một ngành chức năng thực hiện. Hiện nay, cũng có nhiều quan niệm đồng nhất XHH với tư nhân hóa. Điều này xuất phát từ việc chuyển dần những dịch vụ trước đây do nhà nước đảm nhận sang cho tư nhân đảm nhận. Tuy nhiên, điểm khác biệt cơ bản giữa XHH với tư nhân hóa chính là việc Nhà nước vẫn là chủ thể có trách nhiệm lớn nhất, chỉ đạo, giám sát các dịch vụ đã được XHH. Nhà nước luôn khuyến khích các doanh nghiệp, tổ chức tư nhân cung cấp dịch vụ công hoạt động với mục tiêu phi lợi nhuận. Phi lợi nhuận ở đây có thể hiểu là trong phần lợi nhuận mà doanh nghiệp thu được, Nhà nước khuyến khích sử dụng phần lớn lợi nhuận cho đầu tư phát triển mới hoặc thực hiện trợ cấp xã hội, giúp đỡ người nghèo… 12
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
19=>1