Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới ở huyện Đak Pơ, tỉnh Gia La
lượt xem 9
download
Mục tiêu của luận văn là trên cơ sở nhận thức lý luận, chủ trương của Đảng và Nhà nước ta về xây dựng NTM và tình hình thực tiễn công tác QLNN về xây dựng NTM ở huyện Đak Pơ trong năm qua, đánh giá thực trạng hiện nay, đề xuất một số giải pháp đối với công tác QLNN về xây dựng NTM và các giải pháp trực tiếp, thiết thực nhằm tiếp tục 4 triển khai xây dựng NTM trên địa bàn huyện những năm tới đạt hiệu quả cao.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới ở huyện Đak Pơ, tỉnh Gia La
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN HOÀNG HIẾU QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở HUYỆN ĐAK PƠ, TỈNH GIA LAI LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG ĐẮK LẮK – NĂM 2018
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN HOÀNG HIẾU QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở HUYỆN ĐAK PƠ, TỈNH GIA LAI LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8 34 04 03 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS.NGUYỄN THÁI BÌNH ĐẮK LẮK – NĂM 2018
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn “Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới ở huyện Đak Pơ, tỉnh Gia lai” là công trình nghiên cứu của tôi. Các nội dung trong luận văn là trung thực. Những kết luận khoa học chưa từng được ai công bố trong bất kì một công trình nào khác. Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về tính trung thực của luận văn. Đak Lak, ngày 08 tháng 5 năm 2018 Học viên Nguyễn Hoàng Hiếu
- LỜI CẢM ƠN Lời đầu tiên cho tôi gửi lời cảm ơn chân thành tới các quý thầy cô giáo Học viện Hành chính Quốc gia đã tận tình giảng dạy trong suốt thời gian tôi học tập và nghiên cứu tại trường. Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến TS. Nguyễn Thái Bình – Hiệu trưởng Trường Chính trị tỉnh Gia Lai là người trực tiếp hướng dẫn tôi tận tình, chu đáo trong quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn. Đồng thời tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến Huyện uỷ, UBND huyện Đak Pơ, các phòng chuyên môn thuộc UBND huyện và Đảng ủy, UBND các xã trên địa bàn huyện Đak Pơ đã tạo mọi điều kiện thuận lợi hỗ trợ cho tôi trong quá trình nghiên cứu thực hiện luận văn. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến người thân, bạn bè và đồng nghiệp đã động viên, khích lệ và chia sẽ với tôi trong suốt quá trình nghiên cứu học tập và thực hiện luận văn. Mặc dù đã cố gắng lắng nghe, tiếp thu và nắm bắt song chắc chắn rằng luận văn còn hạn chế và thiếu sót. Vì thế, tôi rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các quý thầy cô và độc giả để luận văn được hoàn thiện hơn. Trân trọng cảm ơn! Đak Lak, ngày 08 tháng 5 năm 2018 Học viên Nguyễn Hoàng Hiếu
- MỤC LỤC trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các bảng Danh mục chữ viết tắt MỞ ĐẦU ........................................................................................................................................... 1 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI ......................................................................................................................... 8 1.1. Một số khái niệm liên quan ............................................................................................... 8 1.2. Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới .................................................................. 20 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới ................... 31 1.4. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới của một số nước trên thế giới, một số địa phương trong nước và bài học rút ra cho huyện Đak Pơ, tỉnh gia lai ......... 36 Chương 2 THỰC TRẠNG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI VÀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở HUYỆN ĐAK PƠ, TỈNH GIA LAI................................ 43 2.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên và tình hình kinh tế - xã hội của huyện Đak Pơ tác động đến quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới ................................................................. 43 2.2. Thực trạng xây dựng nông thôn mới ở huyện Đak Pơ, tỉnh Gia Lai ....................... 58 2.3. Đánh giá thực trạng xây dựng nông thôn mới ở huyện Đak Pơ, tỉnh Gia Lai ............... 70 2.4. Thực trạng quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Đak Pơ, tỉnh Gia Lai .................................................................................................................................. 71 2.5. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới ở huyện Đak Pơ, tỉnh Gia Lai .................................................................................................................................. 80 Chương 3 MỤC TIÊU, PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở HUYỆN ĐAK PƠ, TỈNH GIA LAI ........... 86 3.1. Mục tiêu, phương hướng xây dựng nông thôn mới của huyện Đak Pơ, tỉnh Gia Lai giai đoạn 2018 -2020 ........................................................................................................................... 86 3.2. Một số giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới ở huyện Đak Pơ, tỉnh Gia Lai ................................................................................................... 96 3.3. Một số kiến nghị ................................................................................................................ 107 KẾT LUẬN ................................................................................................................................... 109 PHỤ LỤC SỐ LIỆU .................................................................................................................... 115
- DANH MỤC CÁC BẢNG STT Bảng Nội dung Trang 1 Bảng 1.1 Các tiêu chí huyện nông thôn mới 11 2 Bảng 2.1 Cơ cấu sử dụng đất của huyện năm 2017 45 Số hộ nghèo và tỷ lệ hộ nghèo trên địa bàn 3 Bảng 2.2 75 nông thôn huyện cuối năm 2017 Tỷ lệ lao động nông thôn có việc làm năm 4 Bảng 2.3 76 2017
- DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TÊN VIẾT TẮT TÊN TIẾNG VIỆT BCĐ Ban chỉ đạo DTTS Dân tộc thiểu số HĐND Hội đồng nhân dân HTX Hợp tác xã KT- XH Kinh tế xã hội MTQG Mục tiêu quốc gia MTTQ Mặt trận tổ quốc NN&PTNN Nông nghiệp và phát triển nông thôn NQ Nghị quyết NTM Nông thôn mới NSNN Ngân sách nhà nước Nxb Nhà xuất bản QLNN Quản lý nhà nước TW Trung ương UBND Ủy ban nhân dân XDNTM Xây dựng nông thôn mới VP Văn phòng
- MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Ở nước ta, nông thôn là nơi sinh sống của một bộ phận dân cư chủ yếu làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp. Phát triển nông nghiệp nông thôn đã, đang và sẽ còn là mối quan tâm hàng đầu, có vai trò quyết định đối với việc ổn định kinh tế xã hội đất nước. Nhìn lại lịch sử, dân cư nước ta sống quần tụ theo từng dòng họ và theo phạm vi làng xã. Cùng với văn minh lúa nước, làng (bản, thôn, xóm…) đã trở thành nét văn hóa riêng của người Việt Nam từ muôn đời nay. Đến nay, tuy quá trình đô thị hóa diễn ra khá mạnh mẽ nhưng vẫn còn gần 70% dân số sinh sống và hơn 45% lao động làm việc ở nông thôn. Nông thôn nước ta luôn chiếm vị trí quan trọng trong quá trình dựng nước và giữ nước. Qua hàng ngàn năm phát triển, nông thôn là nơi hình thành và lưu giữ nhiều nét bản sắc văn hóa của dân tộc. Ngày nay, nông thôn vừa là nơi cung cấp lương thực, thực phẩm cho xã hội, nguyên liệu cho công nghiệp chế biến, xuất khẩu, nguồn nhân lực cho các hoạt động kinh tế và là thị trường tiêu thụ sản phẩm. Trong xu thế phát triển và hội nhập, mục tiêu đẩy nhanh công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước, đòi hỏi có nhiều chính sách đột phá và đồng bộ nhằm giải quyết toàn bộ các vấn đề kinh tế, xã hội, văn hóa ở nông thôn. Tại Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa X) đã ban hành Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 05/08/2008 về vấn đề Nông nghiệp, Nông dân, Nông thôn. Nghị quyết đã xác định mục tiêu xây dựng Nông thôn mới (NTM) đến năm 2020. Thủ tướng Chính phủ cũng đã ban hành Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/04/2009 ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng NTM, Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/06/2010 phê duyệt chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng NTM (2010-2020), Quyết định số 1600/QĐ- 1
- TTg ngày 16 tháng 8 năm 2016 về việc phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020 và nhiều văn bản khác. Cho thấy rằng Đảng và Nhà nước ta đặc biệt quan tâm và xác định xây dựng nông thôn mới ở nước ta là hết sức cần thiết. Đối với huyện Đak Pơ, tỉnh Gia Lai có 07 xã đã và đang triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng NTM. Trong thời gian qua, thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, huyện Đak Pơ đã quan tâm đầu tư và tạo điều kiện để phát triển nông thôn, có nhiều cơ chế chính sách nhằm tăng cường hiệu lực, hiệu quả QLNN về NTM trên địa bàn. Tuy nhiên, việc triển khai thực hiện ở địa phương đạt hiệu quả chưa cao, trong QLNN về NTM chưa có cơ chế, chính sách mang tính đặc thù của huyện (huyện miền núi, đồng bào DTTS, chủ yếu là Bahnar chiếm tỷ lệ cao,…), chưa có những giải pháp đồng bộ để triển khai thực hiện. Nhìn chung đến nay thực trạng nông thôn trên địa bàn huyện phát triển chưa đồng bộ về kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội (KT – XH), việc áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất và đời sống vẫn còn nhiều hạn chế, đời sống của người dân còn gặp nhiều khó khăn nhất là vùng đồng bào dân tộc thiểu số, khoảng cách chênh lệch giàu nghèo của người dân nông thôn ngày càng tăng, tệ nạn xã hội ở một số nơi vẫn diễn biến phức tạp v.v… Sau 07 năm triển khai thực hiện huyện Đak Pơ đã có 04 xã đạt chuẩn NTM và 3 xã còn lại đều đạt từ 7 tiêu chí trở lên. Song, việc duy trì đạt chuẩn của 04 xã đã đạt và tiếp tục xây dựng NTM đối với 03 xã còn lại (03 xã đặc biệt khó khăn, phần lớn là đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống) là vấn đề cần được nghiên cứu một cách khoa học để tiếp tục triển khai trong những năm tới đạt hiệu quả. Xuất phát từ thực tiễn trên, tôi lựa chọn vấn đề “Quản lý Nhà nước về xây dựng nông thôn mới ở huyện Đak Pơ, tỉnh Gia Lai” làm đề tài nghiên cứu của mình nhằm nâng cao chất lượng trong công tác xây dựng NTM ở 2
- huyện Đak Pơ, tỉnh Gia Lai trong giai đoạn hiện nay. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Đề tài xây dựng NTM đang được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm tìm hiểu. Ở nước ta hiện nay đã có nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề này ở những cấp độ khác nhau như luận án, luận văn, sách chuyên khảo… Tác giả Vũ Văn Phúc (chủ biên) và các công sự trong cuốn: “Xây dựng nông thôn mới – Những vấn đề lý luận và thực tiễn”, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2012. Tác phẩm đã nêu những vấn đề lý luận chung về xây dựng NTM, làm rõ những chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước về nông nghiệp, nông thôn, nông dân và xây dựng NTM. Thực tiễn xây dựng NTM tại các địa phương ở Việt Nam: những kết quả đạt được, những hạn chế và những vấn đề đặt ra trong triển khai thực hiện xây dựng NTM. Trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp cụ thể: về công tác tuyên truyền, về tổ chức sản xuất, về phát triển kinh tế nông thôn, về đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng và xây dựng người nông dân mới chủ thể của nông thôn là hạt nhân để xây dựng NTM. [16] “Xây dựng NTM ở Việt Nam hiện nay (Nghiên cứu vùng duyên hải Nam Trung bộ)” của Phạm Đi, (2016) Nxb. Chính trị Quốc gia. Công trình đề cập đến những kết quả đạt được trong quá trình xây dựng NTM ở các tỉnh duyên hải Nam Trung bộ và những bài học rút ra từ thực tiễn triển khai xây dựng NTM ở khu vực này. [6] “Nhìn lại quá trình thực hiện dồn điền, đổi thửa phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn” của Lê Thị Hiền, Tạp chí lý luận chính trị, cơ quan nghiên cứu và ngôn luận khoa học của Học viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh số 6, 2015. Tác giả khẳng định dồn điền đổi thửa là một trong những công tác lớn trong chính sách ruộng đất hiện nay nhằm phát triển nông nghiệp, nông thôn, nông dân theo hướng công nghiệp hóa, hiện 3
- đại hóa tạo sự chuyển biến trong sản xuất nông nghiệp, kéo theo sự thay đổi trong đời sống kinh tế và xã hội ở nhiều vùng nông thôn. Vậy nhà nước quản lý quy hoạch và thực hiện quy hoạch dồn điền đổi thửa như thế nào cho phù hợp với nông thôn từng địa phương. Đây là định hướng để nghiên cứu đưa ra giải pháp phù hợp với đề tài nghiên cứu. [11] Bên cạnh những công trình nghiên cứu cấp nhà nước, cấp bộ đã được công bố, một số luận văn thạc sĩ chuyên nhành Quản lý công cũng nghiên cứu về lĩnh vực này, như: “Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn ở huyện Nghĩa Hành, tỉnh Quảng Ngãi” của Nguyễn Thị Ánh Hồng (2017), Luận văn Thạc sĩ – Quản lý công, HVHC quốc gia. Tác giả làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn QLNN về XD NTM ở huyện Nghĩa hành, tỉnh Quảng Ngãi. Chỉ ra những thuận lợi, khó khăn còn tồn tại, nguyên nhân của nó để đưa ra những giải pháp để hoàn thiện QLNN về XD NTM ở địa phương này. [12] Luận văn thạc sĩ của tác giả Nguyễn Thị Hoa Cúc, CH14B “ Quản lý nhà nước (QLNN) trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn trên địa bàn tỉnh Ninh Bình- Thực trạng và giải pháp”, HVHC, năm 2011. [4] Ngoài ra còn nhiều công trình nghiên cứu về lĩnh vực nông thôn, xây dựng NTM, QLNN về xây dựng NTM nhưng tất cả các công trình trên chỉ nghiên cứu chung trên phạm vi rộng, phạm vi cả nước hoặc khu vực, nghiên cứu ở các địa phương khác, chưa có công trình nào nghiên cứu sâu về xây dựng NTM trên địa bàn huyện Đak Pơ, tỉnh Gia Lai. Đối với huyện Đak Pơ, tỉnh Gia Lai đang tích cực triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng NTM, hàng năm UBND huyện đều lồng ghép vào hội nghị tổng kết nhằm đánh giá kết quả thực hiện qua một năm và đề ra các giải pháp để thực hiện trong năm tiếp theo. Ngoài ra, huyện còn xây dựng đề án xây dựng NTM giai đoạn 2011-2015, 2016-2020 và định 4
- hướng đến năm 2030 [28]. Điều đó cho thấy, việc nghiên cứu đề tài này là rất mới mẻ, đòi hỏi phải đầu tư nghiên cứu một cách khoa học, đồng bộ, sát với thực tế mới có thể đạt được yêu cầu đặt ra. Nhìn chung, những công trình nghiên cứu khoa học này là nguồn tư liệu vô cùng quan trọng cho hoạt động nghiên cứu về xây dựng NTM, cung cấp về cơ sở lý luận, thực tiễn và kinh nghiệm, bài học rút ra trong quá trình QLNN về xây dựng NTM. Những công trình nghiên cứu trên đã cung cấp những luận cứ và những dữ liệu khoa học quan trọng cho tác giả luận văn, trên cơ sở đó tác giả kế thừa, phát huy và sử dụng trong quá trình nghiên cứu đề tài của mình. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn 3.1. Mục đích Trên cơ sở nhận thức lý luận, chủ trương của Đảng và Nhà nước ta về xây dựng NTM và tình hình thực tiễn công tác QLNN về xây dựng NTM ở huyện Đak Pơ trong 5 năm qua, đánh giá thực trạng hiện nay, đề xuất một số giải pháp đối với công tác QLNN về xây dựng NTM và các giải pháp trực tiếp, thiết thực nhằm tiếp tục triển khai xây dựng NTM trên địa bàn huyện những năm tới đạt hiệu quả cao. 3.1. Nhiệm vụ Hệ thống hóa cơ sở khoa học của QLNN về xây dựng NTM; xác định khái niệm, vị trí, vai trò, đặc điểm của nông thôn; quan điểm, mục tiêu, các tiêu chí, nội dung xây dựng NTM, QLNN về xây dựng NTM. Phân tích thực trạng, đánh giá ưu điểm, hạn chế, nguyên nhân của quá trình QLNN về xây dựng NTM ở huyện Đak Pơ, tỉnh Gia Lai hiện nay. Đề xuất một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả QLNN về xây dựng NTM ở huyện ở huyện Đak Pơ trong những năm tới. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 5
- 4.1. Đối tượng nghiên cứu QLNN về xây dựng nông thôn mới ở huyện Đak Pơ, tỉnh Gia Lai 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về không gian: ở địa bàn huyện Đak Pơ, tỉnh Gia Lai. - Về thời gian: 05 năm (2012 – 2017) - Về mặt khoa học: Luận văn tập trung làm rõ những nhiệm vụ khoa học phải nghiên cứu. Đó là cơ sở khoa học QLNN về xây dựng NTM, các yếu tố ảnh hưởng đến QLNN về xây dựng NTM, phân tích mặt được, chưa được và nguyên nhân của những yếu kém, đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả QLNN về xây dựng NTM ở huyện Đak Pơ, tỉnh Gia Lai. 5. Phương pháp nghiên cứu Để hoàn thành việc nghiên cứu luận văn của mình, tác giả đã kế thừa có chọn lọc các công trình nghiên cứu trước đây; sử dụng phổ biến những phương pháp nghiên cứu dưới đây: - Phương pháp phân tích thống kê: Sử dụng để phân tích định lượng hiệu quả QLNN về xây dựng NTM ở Đak Pơ, tỉnh Gia Lai. - Phương pháp phân tích tổng hợp: Sử dụng để tổng quát hóa những ý kiến khác nhau về lý thuyết và thực tiễn QLNN về xây dựng NTM để vận dụng vào việc nghiên cứu QLNN về xây dựng NTM ở huyện Đak Pơ. - Phương pháp chuyên gia: Sử dụng để bổ sung thêm thông tin thông qua tham vấn chuyên gia về phát triển KT-XH và xây dựng NTM ở huyện Đak Pơ, đồng thời để tham vấn những kiến nghị về đổi mới QLNN đối với quá trình thực hiện xây dựng NTM trên địa bàn huyện Đak Pơ. - Phương pháp nghiên cứu tài liệu, thu thập, xử lý thông tin 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Về lý luận Hệ thống hóa các vấn đề lý luận về nông thôn, xây dựng NTM gắn 6
- với thực tiễn công tác QLNN về xây dựng NTM; các yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả và đánh giá hiệu quả QLNN đối với xây dựng NTM trong điều kiện hiện nay; việc xây dựng hoàn thành các tiêu chí chưa đạt và duy trì kết quả các xã đã đạt chuẩn NTM. 6.2. Về thực tiễn Qua phân tích, đánh giá thực trạng tìm ra những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế trong quá trình xây dựng NTM. Từ đó, đưa ra những quan điểm, giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả QLNN về xây dựng NTM ở huyện Đak Pơ, tỉnh Gia Lai. Với kết quả có được, Luận văn có thể trở thành tài liệu tham khảo trong hoạt động QLNN liên quan đến nông nghiệp, nông thôn, nông dân, xây dựng NTM và những ai quan tâm đến vấn đề này. 7. Kết cấu của luận văn Luận văn trình bày gồm 3 phần: phần mở đầu, phần nội dung và kết luận. Phần nội dung đề tài gồm 03 chương: Chương 1 Cơ sở khoa học quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới Chương 2 Thực trạng quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới ở huyện Đak Pơ, tỉnh Gia Lai Chương 3 Mục tiêu, phương hướng, giải pháp hoàn thiện xây dựng nông thôn mới ở huyện Đak Pơ, tỉnh Gia Lai 7
- Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI 1.1. Một số khái niệm liên quan 1.1.1 Quản lý Khái niệm quản lý được đề cập ở rất nhiều tài liệu, giáo trình, sách chuyên khảo về khoa học quản lý, theo đó: “Quản lý nói chung được hiểu là một quá trình tổ chức, điều hành do chủ thể quản lý thông qua việc sử dụng các công cụ và phương pháp thích hợp nhằm tác động và điều khiển đối tượng quản lý hoạt động phát triển phù hợp với quy luật khách quan và đạt tới mục tiêu đã định. Trong hoạt động quản lý, các vấn đề: chủ thể quản lý, đối tượng quản lý, công cụ và phương pháp quản lý cũng như, mục tiêu quản lý là những yếu tố trung tâm đòi hỏi phải được xác định đúng đắn.” [8, tr.6] 1.1.2. Quản lý nhà nước Theo các giáo trình về hành chính nhà nước, các học giả đã đưa ra khái niệm ngắn gọn, đầy đủ và dễ hiểu, đó là: “QLNN là một dạng quản lý xã hội đặc biệt, do các cơ quan trong bộ máy nhà nước thực hiện thông qua hệ thống công cụ luật pháp và chính sách để điều chỉnh hành vi của cá nhân, tổ chức nhằm duy trì sự ổn định và phát triển ổn định toàn xã hội” [9, tr.8]. 1.1.3. Nông thôn Theo Từ điển tiếng Việt, “Nông thôn là khu vực dân cư tập chủ yếu làm nghề nông; phân biệt với thành thị”. Theo định nghĩa này, thì có thể hiểu nông thôn là nơi người dân chủ yếu làm nông nghiệp để sinh sống. Phương diện QLNN, khái niệm nông thôn được đề cập tại Thông tư 8
- số 41/2013/TT-BNNPTNT ngày 04/10/2013 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn như sau: “Nông thôn là phần lãnh thổ được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là ủy ban nhân dân xã”. [3, tr.1] 1.1.4 Nông thôn mới Nông thôn mới có thể hiểu là nông thôn có diện mạo mới theo chiều hướng phát triển về kinh tế, văn hóa, xã hội, hạ tầng nông thôn khang trang, an ninh chính trị ổn định, trật tự an toàn xã hội đảm bảo, đời sống nông dân được nâng cao cả về vật chất và tinh thần. Một số quan niệm cụ thể như sau: “Nông thôn mới là một chủ trương của Đảng đồng thời cũng là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội để giải quyết vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn nhằm từng bước xây dựng xã hội nông thôn ổn định, hoà thuận, dân chủ, có đời sống văn hoá phong phú, đậm đà bản sắc dân tộc, tạo động lực cho phát triển nông nghiệp và xây dựng NTM, nâng cao đời sống nhân dân” [6, tr.19]. “Nông thôn có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại; Cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch; Xã hội – nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; Dân trí được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ; Hệ thống chính trị ở nông thôn dưới sự lãnh đạo của Đảng được tăng cường”. [1, tr.3] 1.1.5 Xây dựng nông thôn mới 1.1.5.1. Khái niệm về xây dựng nông thôn mới Từ khái niệm nông thôn mới có thể hiểu xây dựng nông thôn mới là quá trình xây dựng, cải tạo nông thôn bằng các phương pháp, cách thức hợp lý để đạt được kết quả gọi là “nông thôn mới”. Theo đó xây dựng nông thôn mới là “nhằm tạo ra những giá trị mới, những ‘cái mới’ cho nông thôn Việt Nam. Đó là một nông thôn hiện đại có diện mạo mới” [6, tr.20]. 9
- Đối với nước ta hiện nay, xây dựng NTM là “cuộc vận động lớn, một quyết tâm chính trị nhất quán của Đảng và Nhà nước nhằm tạo dựng một nông thôn Việt Nam hiện đại, phát triển toàn diện, không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người nông dân. Chương trình xây dựng NTM có những mục tiêu, nội dung, nhiệm vụ, giải pháp, phương thức tổ chức thực hiện hết sức cụ thể [6, tr.20]. 1.1.5.2. Nội dung xây dựng nông thôn mới Theo Quyết định số: 1980/QĐ-TTg ngày 17 tháng 10 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới giai đoạn 2016-2020, 19 tiêu chí đánh giá về xây dựng NTM bao gồm: 1 Quy hoạch; 2 Giao thông; 3 Thuỷ lợi; 4 Điện; 5 Trường học; 6 Cơ sở vật chất văn hoá; 7 Cở sở hạ tầng thương mại nông thôn; 8 Thông tin và truyền thông; 9 Nhà ở dân cư; 10 Thu nhập; 11 Hộ nghèo; 12 Lao động có việc làm; 13 Tổ chức sản xuất; 14 Giáo dục và đào tạo; 15 Y tế; 16 Văn Hoá; 17 Môi trường; 18 Hệ thống chính trị và tiếp cận pháp luật; 19 Quốc phòng và An ninh. [24] Theo Quyết định số: 558/QĐ-TTg ngày 05 tháng 4 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ “về việc ban hành tiêu chí huyện nông thôn mới và quy định thị xã, thành phố trực thuộc cấp tỉnh hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới” theo đó: - Huyện nông thôn mới là huyện có 100% số xã đạt chuẩn nông thôn mới và có 9 tiêu chí sau đạt chuẩn theo quy định, cụ thể Bảng 1.1 10
- Bảng 1.1 Các tiêu chí huyện nông thôn mới TT Tên tiêu chí Nội dung tiêu chí Chỉ tiêu 1 Quy hoạch Có quy hoạch xây dựng trên địa bàn huyện được phê duyệt Đạt 2.1. Hệ thống giao thông trên địa bàn huyện đảm bảo kết nối tới Đạt các xã 2 Giao thông 2.2. Tỷ lệ km đường huyện đạt chuẩn theo quy hoạch 100% Hệ thống thủy lợi liên xã đồng bộ với hệ thống thủy lợi các xã 3 Thủy lợi Đạt theo quy hoạch Hệ thống điện liên xã đồng bộ với hệ thống điện các xã theo quy 4 Điện Đạt hoạch, đảm bảo yêu cầu kỹ thuật của cả hệ thống 5.1. Bệnh viện huyện đạt tiêu chuẩn bệnh viện hạng 3; Trung Đạt tâm y tế huyện đạt chuẩn quốc gia Y tế - Văn 5 hóa - Giáo 5.2. Trung tâm Văn hóa - Thể thao huyện đạt chuẩn, có nhiều Đạt dục hoạt động văn hóa - thể thao kết nối với các xã có hiệu quả 5.3. Tỷ lệ trường Trung học phổ thông đạt chuẩn ≥ 60% Hình thành vùng sản xuất nông nghiệp hàng hóa tập trung; hoặc 6 Sản xuất có mô hình sản xuất theo chuỗi giá trị, tổ chức liên kết từ sản Đạt xuất đến tiêu thụ các sản phẩm chủ lực của huyện. 7.1. Hệ thống thu gom, xử lý chất thải rắn trên địa bàn huyện đạt Đạt tiêu chuẩn 7 Môi trường 7.2. Cơ sở sản xuất, chế biến, dịch vụ (công nghiệp, làng nghề, chăn nuôi, chế biến lương thực - thực phẩm) thực hiện đúng các 100% quy định về bảo vệ môi trường An ninh, trật 8 Đảm bảo an toàn an ninh, trật tự xã hội Đạt tự xã hội 9.1. Ban Chỉ đạo Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới cấp huyện được kiện toàn tổ chức và hoạt động Đạt Chỉ đạo xây đúng quy định 9 dựng nông thôn mới 9.2. Văn phòng Điều phối Chương trình nông thôn mới cấp Đạt huyện được tổ chức và hoạt động đúng quy định - Thị xã, thành phố trực thuộc cấp tỉnh hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới: Có 100% số xã trên địa bàn được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới. [25] 11
- Theo Quyết định số: 1600/QĐ-TTg ngày 16 tháng 8 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020, chương trình gồm 11 nội dung thành phần như sau: - Quy hoạch xây dựng nông thôn mới: + Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí số 01 về quy hoạch và thực hiện quy hoạch trong Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới. Đến năm 2018, có 100% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 01 về quy hoạch và thực hiện quy hoạch. + Nội dung: Nội dung 01: Quy hoạch xây dựng vùng nhằm đáp ứng tiêu chí của Quyết định số 558/QĐ-TTg, ngày 05 tháng 4 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về tiêu chí huyện nông thôn mới và quy định thị xã, thành phố trực thuộc cấp tỉnh hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới. Nội dung số 02: Rà soát, điều chỉnh bổ sung các quy hoạch sản xuất trong đồ án quy hoạch xã nông thôn mới gắn với tái cơ cấu nông nghiệp cấp huyện, cấp vùng và cấp tỉnh; bảo đảm chất lượng, phù hợp với đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng và tập quán sinh hoạt từng vùng, miền. Nội dung số 03: Rà soát, điều chỉnh bổ sung quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội - môi trường nông thôn trong đồ án quy hoạch xã nông thôn mới đảm bảo hài hòa giữa phát triển nông thôn với phát triển đô thị; phát triển các khu dân cư mới và chỉnh trang các khu dân cư hiện có trên địa bàn xã. - Phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội + Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí số 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9 trong Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới. + Nội dung: 12
- Nội dung số 01 : Hoàn thiện hệ thống giao thông trên địa bàn thôn, xã. Đến năm 2020, có ít nhất 55% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 2 về giao thông. Nội dung số 02: Hoàn thiện hệ thống thủy lợi nội đồng. Đến năm 2020, có 77% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 3 về thủy lợi. Nội dung số 03: Cải tạo, nâng cấp, mở rộng hệ thống lưới điện nông thôn. Đến năm 2020, có 100% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 4 về điện. Nội dung số 04: Xây dựng hoàn chỉnh các công trình đảm bảo đạt chuẩn về cơ sở vật chất cho các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông. Hỗ trợ xây dựng trường mầm non cho các xã thuộc vùng khó khăn chưa có trường mầm non công lập. Đến năm 2020, có 80% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 5 về cơ sở vật chất trường học. Nội dung số 05: Hoàn thiện hệ thống Trung tâm văn hóa - thể thao, Nhà văn hóa - Khu thể thao thôn, bản. Đến năm 2020, có 75% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 6 về cơ sở vật chất văn hóa; 80% số xã có Trung tâm văn hóa, thể thao xã; 70% số thôn có Nhà văn hóa - Khu thể thao. Nội dung số 06: Hoàn thiện hệ thống chợ nông thôn, cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn theo quy hoạch, phù hợp với nhu cầu của người dân. Đến năm 2020, có 70% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 7 về cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn. Nội dung số 07: Xây dựng, cải tạo, nâng cấp về cơ sở hạ tầng, trang thiết bị cho các trạm y tế xã, trong đó ưu tiên các xã miền núi, vùng sâu, vùng xa, xã hải đảo, các xã thuộc vùng khó khăn và đặc biệt khó khăn. Đến năm 2020, có 90% trạm y tế xã có đủ điều kiện khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế. Nội dung số 08: Tăng cường cơ sở vật chất cho hệ thống thông tin và truyền thông cơ sở, trong đó thiết lập mới trên 2.000 đài truyền thanh cấp xã; nâng cấp trên 3.200 đài truyền thanh cấp xã; nâng cấp trên 300 đài phát thanh, truyền hình cấp huyện và trạm phát lại phát thanh truyền hình; thiết lập mới 13
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
109 p | 249 | 51
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “Một cửa”, “Một cửa liên thông” tại Ủy ban nhân dân cấp Phường tại quận Nam Từ Liêm
28 p | 244 | 29
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Phát triền nguồn nhân lực hành chính cấp xã trên địa bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình
113 p | 102 | 27
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình
118 p | 123 | 22
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình
104 p | 153 | 22
-
Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với các tổ chức phi chính phủ nước ngoài hoạt động trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
118 p | 173 | 22
-
Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về vận tải hành khách bằng ô tô trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
113 p | 148 | 20
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa
26 p | 130 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam
116 p | 102 | 15
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý di tích lịch sử văn hoá trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
21 p | 117 | 14
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế
102 p | 120 | 14
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý Nhà nước đối với hoạt động xuất khẩu lao động nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào
128 p | 48 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về giáo dục Trung học cơ sở trên địa bàn huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai
118 p | 52 | 8
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo bàn huyện Đô Lương, Nghệ An
26 p | 137 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững ở tỉnh Luông Pha Băng, nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào
113 p | 75 | 6
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức cấp xã huyện Đam Rông, Lâm Đồng
28 p | 114 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động Trung tâm Văn hóa - Thể thao huyện Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu
119 p | 16 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về văn hoá trên địa bàn phường Trường Sơn, Thành phố Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa
127 p | 36 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn