intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới ở huyện Tuy An, tỉnh Phú Yên

Chia sẻ: Tomhum999 Tomhum999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:127

30
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích của luận văn là phân tích, đánh giá, làm rõ thực trạng việc triển khai xây dựng nông thôn mới trong thời gian qua và những tác động của việc xây dựng nông thôn mới đến tình hình kinh tế - xã hội của địa phương, từ đó xác định những khó khăn, hạn chế, nguyên nhân của những tồn tại cần khắc phục và đề ra một số giải pháp cụ thể trên địa bàn huyện Tuy An để việc thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới mang lại hịêu quả cao trong thời gian tới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới ở huyện Tuy An, tỉnh Phú Yên

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ................../............... ............./........... HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN THỊ HỒNG THU QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TUY AN, TỈNH PHÚ YÊN LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ CÔNG Đắk Lắk - 2019
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ................../............... ............./........... HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN THỊ HỒNG THU QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TUY AN, TỈNH PHÚ YÊN LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8 34 04 03 Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. HOÀNG SỸ KIM Đắk Lắk - 2019
  3. LỜI CAM ĐOAN Em xin cam đoan rằng, đề tài “Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới ở huyện Tuy An, tỉnh Phú Yên” là công trình nghiên cứu của em. Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong Luận văn là trung thực và chƣa đƣợc sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Em xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn đã đƣợc cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đều đã đƣợc chỉ rõ nguồn gốc. Tác giả Nguyễn Thị Hồng Thu i
  4. LỜI CẢM ƠN Sau 2 năm học tập, em đã hoàn thành chƣơng trình đào tạo cao học chuyên ngành Quản lý công. Em đã tiến hành nghiên cứu và hoàn thành đề tài “Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới ở huyện Tuy An, tỉnh Phú Yên”. Trong quá trình học tập, nghiên cứu và viết luận văn, em đã nhận đƣợc sự giúp đỡ nhiệt tình của nhiều cơ quan, tổ chức và cá nhân. Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến các thầy, cô giáo giảng dạy chƣơng trình cao học chuyên ngành Quản lý công. Học viện Hành chính Quốc gia đã giúp đỡ, tạo điều kiện cho em trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện luận văn này. Đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến TS. Hoàng Sỹ Kim - ngƣời đã trực tiếp hƣớng dẫn, chỉ đạo tận tình và đóng góp nhiều ý kiến quý báu, giúp đỡ em hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Em xin chân thành cảm ơn lãnh đạo văn phòng Ủy ban nhân dân huyện Tuy An, Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Phòng Tài chính - Kế hoạch, chi cục thống kê, các phòng, ban ngành của huyện; Đảng ủy, Uỷ ban nhân dân các xã đã tạo điều kiện giúp đỡ, cộng tác để giúp em hoàn thành luận văn này. Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn cơ quan chủ quản, gia đình, ngƣời thân, bạn bè, đồng nghiệp đã động viên, giúp đỡ em hoàn thành luận văn này. Đắk Lắk, ngày tháng năm 2019 Tác giả Nguyễn Thị Hồng Thu ii
  5. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii MỤC LỤC ........................................................................................................ iii DANH MỤC BẢNG HÌNH .............................................................................. v DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................. vi MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1 Chƣơng 1: CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI .......................................................................................... 8 1.1. Một số khái niệm ........................................................................................ 8 1.2. Sự cần thiết phải xây dựng nông thôn mới .............................................. 13 1.3. Một số yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý nhà nƣớc về xây dựng nông thôn mới ................................................................................................................... 25 1.4. Kinh nghiệm rút ra từ thực tiễn ở một số địa phƣơng.............................. 28 Tiểu kết chƣơng 1............................................................................................ 35 Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở HUYỆN TUY AN, TỈNH PHÚ YÊN ....................... 36 2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội của huyện Tuy An, tỉnh Phú Yên ............ 36 2.2. Phân tích thực trạng quản lý nhà nƣớc về xây dựng nông thôn mới ở huyện Tuy An, tỉnh Phú Yên hiện nay ............................................................ 45 2.3. Đánh giá quản lý nhà nƣớc về xây dựng nông thôn mới ở huyện Tuy An, tỉnh Phú Yên .................................................................................................... 72 Tiểu kết chƣơng 2............................................................................................ 83 Chƣơng 3: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở HUYỆN TUY AN, TỈNH PHÚ YÊN ............................................................................................. 84 iii
  6. 3.1. Phƣơng hƣớng xây dựng nông thôn mới ở huyện Tuy An giai đoạn 2019 - 2025 ................................................................................................................. 84 3.2. Một số giải pháp chủ yếu quản lý nhà nƣớc về xây dựng nông thôn mới ở huyện Tuy An giai đoạn 2019 - 2025 ............................................................. 88 3.3. Kiến nghị ................................................................................................ 107 Tiểu kết chƣơng 3.......................................................................................... 109 KẾT LUẬN ................................................................................................... 110 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 112 PHỤ LỤC ...................................................................................................... 116 iv
  7. DANH MỤC BẢNG HÌNH Bảng 2.1. Tình hình đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã của huyện Tuy An tính đến ngày 31/12/2018 ....................................................................................... 55 Bảng 2.2. Tốc độ tăng trƣởng kinh tế huyện Tuy An giai đoạn 2012-2018 ... 58 Bảng 2.3. Kết quả hỗ trợ phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập cho nông dân trên địa bàn huyện Tuy An ............................................................................. 61 Biểu đồ 2.1. Cơ cấu kinh tế huyện Tuy An..................................................... 57 v
  8. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BCĐ Ban chỉ đạo BQL Ban quản lý CTMTQG Chƣơng trình mục tiêu quốc gia CDCCKT Chuyển dịch cơ cấu kinh tế CNH – HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa CN-TM-DV Công nghiệp, thƣơng mại, dịch vụ CTMT Chƣơng trình mục tiêu GTNN Giao thông nông thôn HĐND Hội đồng nhân dân HTX Hợp tác xã KT - XH Kinh tế xã hội MTQG Mục tiêu quốc gia MTTQ Mặt trận tổ quốc NNLN Nông nghiệp, lâm nghiệp NNNDNT Nông nghiệp, nông dân, nông thôn NSNN Ngân sách Nhà nƣớc NT Nông thôn PT Phát triển THCS Trung học cơ sở UBND Ủy ban nhân dân XDNTM Xây dựng nông thôn mới vi
  9. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Xây dựng nông thôn mới là một mục tiêu quan trọng trong chủ trƣơng của Đảng Cộng sản Việt Nam về nông nghiệp, nông dân, nông thôn, đƣợc xác định trong Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 05 tháng 8 năm 2008 của Hội nghị lần thứ 7 Ban chấp hành Trung ƣơng Đảng (khóa X), Việt Nam không thể có một nƣớc cơ bản thành nƣớc công nghiệp theo hƣớng hiện đại nếu nông nghiệp, nông thôn lạc hậu, nông dân có đời sống văn hóa và vật chất thấp. Nghị quyết đã xác định mục tiêu xây dựng nông thôn mới đến năm 2020. Để thực hiện nhiệm vụ mà Nghị quyết số 26-NQ/TW đề ra, Thủ tƣớng Chính phủ có Quyết định số 491/QĐ-TTg, ngày 16 tháng 4 năm 2009 và Quyết định số 800/QĐ-TTg, ngày 04 tháng 6 năm 2010 “Ban hành Bộ tiêu chí về xây dựng nông thôn mới”. Thực hiện chủ trƣơng của Đảng, Đảng bộ huyện Tuy An đã tập trung chỉ đạo, từng bƣớc cụ thể hóa các tiêu chí xây dựng nông thôn mới phù hợp với địa phƣơng. Hiện nay Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới ở huyện Tuy An có 100 % các xã trên địa bàn phê duyệt xong Đồ án quy hoạch, đề án xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020. Bộ mặt nông thôn tại huyện Tuy An đã có nhiều đổi mới, tạo sự chuyển biến mạnh về nhận thức, ý thức của ngƣời dân trong việc thực hiện tiêu chí xây dựng nông thôn mới. Đến nay Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới của huyện đã đạt nhiều kết quả quan trọng: Đã có 05 xã đạt 19 tiêu chí, 01 xã đạt 18 tiêu chí, 03 xã đạt 16 tiêu chí, 01 xã đạt 15 tiêu chí, 03 xã đạt 14 tiêu chí, 02 xã đạt 13 tiêu chí, số tiêu chí bình quân đạt 16,3 tiêu chí/ xã. Diện mạo nông thôn có sự thay đổi rõ nét, cơ sở hạ tầng thiết yếu từng bƣớc đƣợc nâng cấp, hệ thống các trƣờng học, trạm y tế, chợ, bƣu điện văn hóa xã, hệ thống thủy lợi, đƣờng giao thông liên thôn, đƣờng ngõ xóm, thu nhập của ngƣời dân đƣợc cải thiện, nhà ở dân 1
  10. cƣ từng bƣớc đƣợc nâng cao, hệ thống chính trị đƣợc cũng cố. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt đƣợc quá trình triển khai xây dựng nông thôn mới vẫn còn nhiều hạn chế; về cơ chế chính sách, nguồn lực đầu tƣ, việc huy động nguồn lực đóng góp của doanh nghiệp, của Nhân dân và cộng đồng xây dựng nông thôn mới chƣa nhiều. Với mong muốn góp phần nhỏ bé của mình để Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới ở huyện Tuy An, tỉnh Phú Yên nhanh chóng về đích và qua thực tiễn của vấn đề tác giả đã chọn “Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới ở huyện Tuy An, tỉnh Phú Yên” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn Thạc sỹ của mình. Đề tài này tập trung đi sâu nghiên cứu, đánh giá thực trạng, đề xuất những giải pháp và kiến nghị nhằm góp phần thực hiện thắng lợi Chƣơng trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới tại huyện Tuy An tỉnh Phú Yên trong giai đoạn hiện nay. Đề tài cũng là kết quả nghiên cứu trên cơ sở vận dụng những kiến thức khoa học đã đƣợc nghiên cứu, học tập trong nhà trƣờng với kinh nghiệm thực tiễn công tác của bản thân tại địa phƣơng. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Trong những năm gần đây, thực tế có rất nhiều công trình nghiên cứu về lĩnh vực xây dựng nông thôn mới. Khi đặt vấn đề nghiên cứu đề tài này, tác giả đã đƣợc tiếp cận với một số công trình khoa học của các nhà khoa học có liên quan đến đề tài ở những góc độ khác nhau, tiêu biểu là một số công trình sau: Công trình “Phát triển nông thôn” do GS. Phạm Xuân Nam (chủ biên) đƣợc Nxb Khoa học xã hội ấn hành năm 1997, là một công trình nghiên cứu chuyên sâu về phát triển nông thôn. Trong tác phẩm này, tác giả đã phân tích khá sâu sắc một số nội dung về phát triển kinh tế - xã hội nông thôn nƣớc ta nhƣ: dân số, lao động, việc làm, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, vấn đề sử dụng và quản lý nguồn lực tài nguyên thiên nhiên, vấn đề phân tầng xã hội và xóa 2
  11. đói giảm nghèo. Trong lúc phân tích những thành tựu, yếu kém và thách thức đặt ra trong phát triển nông nghiệp, nông thôn nƣớc ta các tác giả đã chỉ ra yêu cầu hoàn thiện hệ thống chính sách và cách thức chỉ đạo của Nhà nƣớc trong quá trình vận động của nông thôn. Phan Xuân Sơn và Nguyễn Cảnh với bài viết: Xây dựng mô hình nông thôn mới ở nƣớc ta hiện nay” phân tích chủ yếu ba vấn đề: thứ nhất, nông thôn Việt Nam trƣớc yêu cầu mới; thứ hai, hình dung ban đầu về những tiêu chí của mô hình nông thôn mới; thứ ba, về những nhân tố chính của mô hình nông thôn mới nhƣ: kinh tế, chính trị, văn hóa, con ngƣời, môi trƣờng... Các nội dung trên trong cấu trúc mô hình nông thôn mới có mối liên hệ chặt chẽ với nhau. Nhà nƣớc đóng vai trò chỉ đạo, tổ chức điều hành quá trình hoạch định và thực thi chính sách, xây dựng đề án, cơ chế, tạo hành lang pháp lý, hỗ trợ vốn, kỹ thuật, nguồn lực, tạo điều kiện, động viên tinh thần. Nhân dân tự nguyện tham gia, chủ động trong thực thi và hoạch định chính sách [25]. Tác giả Vũ Văn Phúc (chủ biên) và các cộng sự trong cuốn: “Xây dựng nông thôn mới – Những vấn đề lý luận và thực tiễn”. Nxb Chính trị Quốc gia Hà nội, năm 2012. Tác phẩm đã nêu những vấn đề lý luận chung về xây dựng NTM, làm rõ những chủ trƣơng, đƣờng lối của Đảng và nhà nƣớc về nông nghiệp, nông thôn, nông dân và xây dựng NTM. Thực tiễn xây dựng NTM tại các địa phƣơng Ở Việt Nam: Những kết quả đạt đƣợc, những hạn chế và những vấn đề đặt ra trong triển khai thực hiện xây dựng NTM. Trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp cụ thể; về công tác tuyên truyền, về tổ chức sản xuất, về phát triển kinh tế nông thôn, về đầu tƣ xây dựng kết cấu hạ tầng và xây dựng ngƣời nông dân mới chủ thể của nông thôn là hạt nhân để xây dựng NTM. Quy hoạch xây dựng nông thôn mới (2014), Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia – Sự thật và Nhà xuất bản xây dựng, chủ yếu đƣa ra phƣơng pháp quy hoạch xây dựng xã, cụm xã, thiết kế quy hoạch xây dựng điểm dân cƣ 3
  12. nông thôn, phát triển kết cấu hạ tầng, vệ sinh môi trƣờng, tổ chức thiết kế quy hoạch xây dựng và quản lý điểm dân cƣ [19]. Đề tài “ Vai trò của chính quyền xã trong XDNTM ở Thái Nguyên” của Ngô Thị Vân Anh, Luận văn thạc sĩ Hành chính công năm 2015, đề cập đến vai trò của chính quyền cấp xã trong chỉ đạo chƣơng trình XDNTM [1]. Bên cạnh đó có rất nhiều bài báo, đề tài, luận văn, luận án nghiên cứu về xây dựng nông thôn mới. Các công trình nghiên cứu đã có những đóng góp nhất định trong việc cung cấp lý luận về xây dựng nông thôn mới trong phạm vi cả nƣớc nói chung và tỉnh Phú Yên nói riêng. Đồng thời đây cũng là cơ sở quan trọng để tác giả nghiên cứu, tham khảo trong quá trình nghiên cứu đề tài của mình. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn 3.1. Mục đích Trên cơ sở phân tích, đánh giá, làm rõ thực trạng việc triển khai xây dựng nông thôn mới trong thời gian qua và những tác động của việc xây dựng nông thôn mới đến tình hình kinh tế - xã hội của địa phƣơng, từ đó xác định những khó khăn, hạn chế, nguyên nhân của những tồn tại cần khắc phục và đề ra một số giải pháp cụ thể trên địa bàn huyện Tuy An để việc thực hiện chƣơng trình xây dựng nông thôn mới mang lại hịêu quả cao trong thời gian tới, hƣớng tới mục tiêu hoàn thành 100 % số xã trong toàn huyện đạt tiêu chí xã NTM, đồng thời duy trì nâng cao hơn các tiêu chí theo chuẩn NTM tại các xã đạt chuẩn và đƣợc công nhận xã NTM. 3.2. Nhiệm vụ Nghiên cứu lý luận và thực tiễn quản lý nhà nƣớc về xây dựng nông thôn mới. 4
  13. Phân tích, đánh giá tình hình thực trạng quản lý nhà nƣớc về XDNTM của địa phƣơng theo (19 tiêu chí) xác định những kết quả đạt đƣợc, những hạn chế, nguyên nhân và bài học kinh nghiệm; Đề xuất phƣơng hƣớng và các giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nƣớc về XDNTM ở huyện Tuy An, tỉnh Phú Yên. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tượng Đối tƣợng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu hoạt động quản lý nhà nƣớc về xây dựng nông thôn mới ở huyện Tuy An, tỉnh Phú Yên. 4.2. Phạm vi - Về nội dung: Nghiên cứu về những nội dung chính trong hoạt động quản lý nhà nƣớc về xây dựng nông thôn mới. - Về không gian: Tập trung nghiên cứu quản lý nhà nƣớc về xây dựng nông thôn mới 15 xã trên địa bàn huyện Tuy An, tỉnh Phú Yên. - Về thời gian: Luận văn nghiên cứu nội dung quản lý nhà nƣớc về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Tuy An, tỉnh Phú Yên từ năm 2012- 2018. Đề xuất phƣơng hƣớng và giải pháp chủ yếu giai đoạn 2019 -2025. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Luận văn nghiên cứu trên cơ sở phƣơng pháp luận của chủ nghĩa Mác- Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh và những quan điểm, chủ trƣơng của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nƣớc về xây dựng nông thôn mới. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng tổng hợp nhiều phƣơng pháp nghiên cứu, trong đó chú trọng phƣơng pháp: phân tích, tổng hợp, so sánh, diễn giải, quy nạp… đặc biệt luận văn sử dụng các phƣơng pháp: - Phương pháp thống kê: 5
  14. Phƣơng pháp này sử dụng nhiều ở chƣơng 2 của luận văn. Sau khi thu nhập các tài liệu, số liệu đã có tại các cơ quan trong huyện nhƣ: Ban chỉ đạo xây dựng nông thôn mới của huyện, Phòng nông nghiệp huyện, cục thống kê huyện, phòng tài chính kế hoạch huyện từ đó đánh giá các chỉ tiêu và tiêu chí cụ thể, tiến hành thống kê, mô tả và tổng hợp các số liệu, dữ liệu, luận văn đƣa ra những đánh giá quản lý nhà nƣớc về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Tuy An, tỉnh Phú Yên. - Phương pháp thu thập thông tin: Thu thập thông tin công bố chính thức của các cơ quan nhà nƣớc, các nghiên cứu của các cá nhân, tổ chức về xây dựng nông thôn mới. Những thông tin về tình hình cơ bản của huyện, về xây dựng nông thôn mới do các cơ quan chức năng của huyện cung cấp. - Phương pháp phân tích, tổng hợp: Phƣơng pháp phân tích đƣợc sử dụng chủ yếu trong chƣơng 1 của luận văn. Phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến XDNTM và các nhân tố ảnh hƣởng đến quản lý nhà nƣớc về XDNTM trên địa bàn huyện Tuy An. Phƣơng pháp tổng hợp đƣợc sử dụng chủ yếu trong chƣơng 2 khi tổng hợp, đánh giá những thành tựu đạt đƣợc và những nhƣợc điểm, hạn chế, nguyên nhân của những hạn chế. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn - Ý nghĩa lý luận + Luận văn đã góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận quản lý nhà nƣớc về xây dựng nông thôn mới; + Phân tích, đánh giá đƣợc thực trạng quản lý nhà nƣớc về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Tuy An, tỉnh Phú Yên. - Ý nghĩa thực tiễn 6
  15. + Đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện việc quản lý nhà nƣớc về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Tuy An, tỉnh Phú Yên mang lại hiệu quả cao. + Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho học tập, nghiên cứu và hoạt động thực tiễn trong lĩnh vực quản lý nhà nƣớc về xây dựng nông thôn mới. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, và danh mục tài liệu tham khảo. Nội dung luận văn đƣợc kết cấu thành 3 chƣơng: Chƣơng 1: Cơ sở khoa học quản lý nhà nƣớc về xây dựng nông thôn mới. Chƣơng 2: Thực trạng quản lý nhà nƣớc về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Tuy An, tỉnh Phú Yên. Chƣơng 3: Phƣơng hƣớng và giải pháp chủ yếu quản lý nhà nƣớc về xây dựng nông thôn mới ở huyện Tuy An, tỉnh Phú Yên giai đoạn 2019 – 2025. 7
  16. Chƣơng 1 CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI 1.1. Một số khái niệm 1.1.1. Nông thôn Nông thôn là khái niệm dùng để chỉ một địa bàn mà ở đó sản xuất nông nghiệp chiếm tỷ trọng lớn. Theo từ điển Bách khoa Việt Nam thì nông thôn là: “phần lãnh thổ của một nước hay của một đơn vị hành chính nằm ngoài lãnh thổ đô thị, có môi trường tự nhiên, hoàn cảnh kinh tế xã hội, điều kiện sống khác biệt với thành thị và dân cư chủ yếu làm nông nghiệp”. Đến nay, khái niệm nông thôn đƣợc thống nhất với quy định tại Theo Thông tƣ số 54/2009/TT-BNNPTNT ngày 21-8-2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, cụ thể: "Nông thôn là phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các thành phố, thị xã, thị trấn được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là ủy ban nhân dân xã" [2]. Là nông thôn có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng bƣớc hiện đại, cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch, xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc, dân trí đƣợc nâng cao, môi trƣờng sinh thái xanh, sạch, đẹp, an ninh trật tự đƣợc giữ vững, đời sống vật chất và tinh thần ngƣời dân đƣợc nâng cao. Nhƣ vậy nông thôn mới trƣớc tiên phải là nông thôn, không phải là thị tứ, thị trấn, thị xã, thành phố khác với nông thôn truyền thống hiện nay, có thể khái quát gọn theo 5 nội dung cơ bản: - Kinh tế phát triển, đời sống vật chất và tinh thần của cƣ dân nông thôn đƣợc nâng cao. 8
  17. - Nông thôn phát triển theo quy hoạch, có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại, môi trƣờng sinh thái đƣợc bảo vệ. - Dân trí đƣợc nâng cao, bản sắc văn hóa dân tộc đƣợc giữ gìn và phát huy. - An ninh tốt, quản lý dân chủ. - Chất lƣợng hệ thống chính trị đƣợc nâng cao. 1.1.2. Nông thôn mới Khái niệm về nông thôn mới có nhiều cách tiếp cận khác nhau, nhƣng đa số thống nhất khi khẳng định NTM phải có kinh tế phát triển, đời sống vật chất tinh thần của nhân dân đƣợc nâng cao, dân trí cao, bản sắc văn hóa của các dân tộc đƣợc giữ gìn. Trong Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 05/8/2008 của Ban chấp hành Trung ƣơng Đảng (khóa X) về nông nghiệp, nông dân và nông thôn đƣa ra mục tiêu: “ Xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại, cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; dân trí đƣợc nâng cao, môi trƣờng sinh thái đƣợc bảo vệ; hệ thống chính trị nông thôn dƣới sự lãnh đạo của Đảng đƣợc tăng cƣờng. 1.1.3. Xây dựng nông thôn mới Là nông thôn mà trong đời sống vật chất, văn hoá, tinh thần của ngƣời dân không ngừng đƣợc nâng cao, giảm dần sự cách biệt giữa nông thôn và thành thị. Nông dân đƣợc đào tạo, tiếp thu các tiến bộ kỹ thuật tiên tiến, có bản lĩnh chính trị vững vàng, đóng vai trò làm chủ nông thôn mới. Nông thôn mới có kinh tế phát triển toàn diện, bền vững, cơ sở hạ tầng đƣợc xây dựng đồng bộ, hiện đại, phát triển theo quy hoạch, gắn kết hợp lý giữa nông nghiệp với công nghiệp, dịch vụ và đô thị. Nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hoá dân tộc, môi trƣờng sinh thái đƣợc bảo vệ. Sức mạnh của hệ 9
  18. thống chính trị đƣợc nâng cao, đảm bảo giữ vững an ninh chính trị và trật tự xã hội. Xây dựng nông thôn mới là cuộc cách mạng và cuộc vận động lớn để cộng đồng dân cƣ ở nông thôn đồng lòng xây dựng thôn, xã, gia đình của mình khang trang, sạch đẹp; phát triển sản xuất toàn diện (nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ); có nếp sống văn hoá, môi trƣờng và an ninh nông thôn đƣợc đảm bảo; thu nhập, đời sống vật chất, tinh thần của ngƣời dân đƣợc nâng cao. Xây dựng nông thôn mới là sự nghiệp cách mạng của toàn Đảng, toàn dân, của cả hệ thống chính trị. Nông thôn mới không chỉ là vấn đề kinh tế - xã hội, mà là vấn đề kinh tế - chính trị tổng hợp. Xây dựng nông thôn mới giúp cho nông dân có niềm tin, trở nên tích cực, chăm chỉ, đoàn kết giúp đỡ nhau xây dựng nông thôn phát triển giàu đẹp, dân chủ, văn minh. 1.1.4. Quản lý Từ khi xã hội loài ngƣời đƣợc hình thành, hoạt động tổ chức, quản lý đã đƣợc quan tâm. Hoạt động quản lý bắt nguồn từ sự phân công lao động nhằm đạt đƣợc hiệu quả cao hơn. Đó là hoạt động giúp cho ngƣời đứng đầu tổ chức phối hợp sự nổ lực của các thành viên trong nhóm, trong cộng đồng nhằm đạt đƣợc mục tiêu đề ra. Trong nghiên cứu khoa học, có rất nhiều quan niệm về quản lý theo những cách tiếp cận khác nhau. Chính vì sự đa dạng về cách tiếp cận, dẫn đến sự phong phú về quan niệm. Có thể đƣa ra một số giải thích sau: “ Quản lý” thông thƣờng, quản lý đồng nhất với các hoạt động tổ chức chỉ huy, điều khiển, động viên, kiểm tra, điều chỉnh, theo lý thuyết hệ thống: “quản lý là sự tác động có hƣớng đích của chủ thể quản lý đến một hệ thống nào đó nhằm biến đổi nó từ trạng thái này sang trạng thái khác theo nguyên lý phá vỡ hệ thống cũ để tạo lập hệ thống mới và điều khiển hệ thống”. 10
  19. Henry Fayol ( 1886-1925) định nghĩa quản lý là một tiến trình bao gồm cả các khâu lập Kế hoạch, tổ chức lãnh đạo và kiểm tra các nỗ lực của mọi thành viên trong tổ chức và sử dụng tất cả các nguồn lực khác nhau của tổ chức nhằm đạt mục tiêu đã định trƣớc [13]. Mục đích của quản lý là điều khiển, chỉ đạo chung con ngƣời, phối hợp các hoạt động riêng lẻ của từng cá nhân tạo thành một hoạt động chung thống nhất của cả tập thể và hƣớng hoạt động chung đó theo những mục tiêu đã định trƣớc. Nhƣ vậy, thuật ngữ quản lý có thể hiểu: Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý lên đối tượng và khách thể quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các nguồn lực, các thời cơ cấu tổ chức để đạt mục tiêu đặt ra trong điều kiện môi trường luôn biến động. 1.1.5. Quản lý nhà nước Thuật ngữ “quản lý nhà nƣớc” có nhiều cách hiểu khác nhau: Quản lý nhà nƣớc là hoạt động có tổ chức bằng pháp quyền của bộ máy nhà nƣớc để điều chỉnh các quá trình xã hội và hành vi của công dân và mọi tổ chức xã hội, chính trị, khoa học, văn hóa - xã hội nhằm giữ gìn thể chế chính trị, trật tự xã hội theo những mục tiêu đã định. Quản lý nhà nƣớc là một dạng xã hội mang tính quyền lực nhà nƣớc để điều hành các quan hệ xã hội và hành vi hoạt động của con ngƣời. Quản lý nhà nƣớc là sự chỉ huy, điều hành để thực thi quyền lực nhà nƣớc; là tổng thể về thể chế, về tổ chức và cán bộ của bộ máy nhà nƣớc có trách nhiệm quản lý công hàng ngày của nhà nƣớc do tất cả các cơ quan nhà nƣớc (lập pháp, hành pháp, tƣ pháp) tiến hành bằng các văn bản quy phạm pháp luật để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn mà nhà nƣớc giao cho trong việc tổ chức điều hành các quan hệ xã hội và hành vi của công dân. 11
  20. Nhƣ vậy, thông qua những điểm chung của các khái niệm một cách chung nhất, ta có thể hiểu: “Quản lý nhà nước là một hoạt động thực thi quyền lực nhà nước của các cơ quan trong bộ máy nhà nước nhằm thực hiện các chức năng đối nội và đối ngoại của nhà nước trên cơ sở các quy luật phát triển xã hội, nhằm mục đích ổn định và phát triển đất nước”. 1.1.6. Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới Theo nghĩa rộng, quản lý nhà nƣớc là hoạt động tổ chức, điều hành của cả bộ máy nhà nƣớc, là sự tác động, tổ chức của quyền lực nhà nƣớc trên các phƣơng diện lập pháp, hành pháp và tƣ pháp. Theo cách hiểu này, quản lý nhà nƣớc là hoạt động của cả ba hệ thống cơ quan nhà nƣớc: cơ quan lập pháp, cơ quan hành pháp, cơ quan tƣ pháp. Theo nghĩa hẹp, quản lý nhà nƣớc chủ yếu là quá trình tổ chức, điều hành của hệ thống cơ quan hành chính nhà nƣớc đối với các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con ngƣời theo pháp luật nhằm đạt đƣợc những mục tiêu yêu cầu nhiệm vụ quản lý nhà nƣớc. Đồng thời, các cơ quan nhà nƣớc nói chung còn thực hiện các hoạt động có tính chất chấp hành, điều hành, tính chất hành chính nhà nƣớc nhằm xây dựng tổ chức bộ máy và củng cố chế độ công tác nội bộ của mình, chẳng hạn ra quyết định thành lập, chia tách, sát nhập các đơn vị tổ chức thuộc bộ máy của mình [12]. Nhƣ vậy, từ những điểm chung của các định nghĩa trên,có thể hiểu: “Quản lý nhà nước là một dạng xã hội đặc biệt, mang tính quyền lực nhà nước, sử dụng pháp luật và chính sách để điều chỉnh hành vi của cá nhân, tổ chức trên tất cả các mặt đời sống xã hội do các cơ quan trong bộ máy nhà nước thực hiện, nhằm phục vụ nhân dân, duy trì sự ổn định và phát triển của xã hội” [12, tr. 3]. “ Quản lý nhà nƣớc về xây dựng nông thôn mới chính là việc nhà nƣớc hoạch định chiến lƣợc, xây dựng các chính sách và triển khai các chƣơng trình 12
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2