Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới tại huyện Huyện Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi
lượt xem 18
download
Luận văn được nghiên cứu với mục tiêu nhằm đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội và các mô hình nông thôn mới tại huyện Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi trong thời gian qua, luận văn đề xuất các giải pháp, đưa ra các mặt làm được, chưa được. Đồng thời, nghiên cứu lý luận và thực tiễn để thực hiện mục tiêu nhằm đẩy mạnh quá trình xây dựng nông thôn mới ở địa phương thời gian tới.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới tại huyện Huyện Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA LÊ THỊ BÍCH NGHỊ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI HUYỆN ĐỨC PHỔ, TỈNH QUẢNG NGÃI LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2017
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA LÊ THỊ BÍCH NGHỊ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI HUYỆN ĐỨC PHỔ, TỈNH QUẢNG NGÃI LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 60 34 04 03 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. HOÀNG SỸ KIM THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2017
- LỜI CAM ĐOAN Tôi tên Lê Thị Bích Nghị, học viên cao học lớp HC20.T4, niên khoá (2015- 2017) lớp Quản lý công – Học viện hành chính Quốc Gia – Khu vực Miền Trung. Tôi xin cam đoan đề tài luận văn "Quản lý Nhà nước về Xây dựng nông thôn mới tại huyện Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi" là do chính bản thân tôi thực hiện, không sao chép từ bất cứ nghiên cứu nào khác, các số liệu khảo sát và phân tích là hoàn toàn trung thực. Học viên Lê Thị Bích Nghị
- LỜI CẢM ƠN Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn đến: Ban Giám đốc Học viện Hành chính Quốc gia, các thầy cô giáo Khoa Sau đại học và các phòng, khoa của Học viện. Đặc biệt, xin chân thành cảm ơn TS. Hoàng Sỹ Kim đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn Thạc sĩ Quản lý công đúng thời gian quy định. Tôi xin ghi nhận và tiếp thu những kiến thức đã được giảng dạy, nghiên cứu và đặc biệt là tôi đã tiếp thu chỉnh sửa theo sự hướng dẫn, giúp đỡ tận tình của TS. Hoàng Sỹ Kim. Những kinh nghiệm, kiến thức qua học tập và nghiên cứu này sẽ giúp tôi rất nhiều trong công tác và học tập. Tuy bản thân đã có nhiều nỗ lực, song luận văn chắc chắn không thể tránh khỏi những thiếu sót. Do đó, tôi kính mong sẽ nhận được sự đóng góp, những chỉ dẫn quý báu của các thầy, cô giáo và bạn bè đồng nghiệp. Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn! Thừa Thiên Huế, ngày 29 tháng 12 năm 2017 Học viên Lê Thị Bích Nghị
- MỤC LỤC MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1 . CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI ......................................................................... 6 1.1. Một số khái niệm về nông thôn, nông thôn mới và xây dựng nông thôn mới: 6 1.1.1. Nông thôn ............................................................................................. 6 1.1.2. Nông thôn mới...................................................................................... 7 1.1.3. Xây dựng nông thôn mới ..................................................................... 10 1.2. Quản lý Nhà nước về xây dựng nông thôn mới ..................................... 10 1.2.1. Vai trò của nông thôn và nông thôn mới đối với xây dựng đất nước: .. 10 1.2.2. Vai trò của người dân trong xây dựng nông thôn mới: ........................ 12 1.2.3. Đặc điểm của nông thôn và nông thôn mới: ........................................ 13 1.2.4. Nội dung QLNN về xây dựng nông thôn mới: .................................... 13 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến Quản lý Nhà nước về xây dựng nông thôn mới: .............................................................................................................. 21 1.3.1. Điều kiện tự nhiên .............................................................................. 21 1.3.2. Quá trình CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn: .................................. 23 1.3.3. Chính sách của Đảng, Nhà nước đối với vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn: .................................................................................................... 24 1.3.4. Đặc điểm tâm lý và văn hóa: ............................................................ 25 1.3.5. Đội ngũ cán bộ lãnh đạo cơ sở: ....................................................... 26 1.3.6. Sự đồng tình ủng hộ của người dân về xây dựng nông thôn mới: ....... 26 1.4. Một số kinh nghiệm quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới: ...... 27 1.4.1. Kinh nghiệm xây dựng nông thôn một số địa phương trong nước....... 27 1.4.2. Kinh nghiệm xây dựng nông thôn ở một số nước trên thế giới ........... 30 1.5. Tổng quan các công trình nghiên cứu về xây dựng nông thôn mới ........ 35
- CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI HUYỆN ĐỨC PHỔ, TỈNH QUẢNG NGÃI ... 41 2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội huyện Đức Phổ................................ 41 2.1.1. Điều kiện tự nhiên .............................................................................. 41 2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................... 43 2.2. Thực trạng xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi, giai đoạn 2012-2016: ............................................................... 51 2.2.1. Công tác ban hành các văn bản chỉ đạo Chương trình......................... 51 2.2.2. Công tác chỉ đạo, điều hành và tổ chức thực hiện Chương trình ......... 52 2.2.3. Công tác tuyên truyền, vận động ........................................................ 53 2.2.4. Thực trạng xây dựng nông thôn mới ở huyện Đức Phổ giai đoạn 2012–2016 ..................................................................................................................... 54 2.3. Đánh giá kết quả quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới tại huyện Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi ........................................................................... 70 2.3.1. Những kết quả đạt được:..................................................................... 70 2.3.2. Những hạn chế: .................................................................................. 72 2.3.4. Nguyên nhân của những hạn chế: ....................................................... 73 2.3.5. Những vấn đề cần giải quyết để đẩy mạnh quá trình xây dựng nông thôn mới: ...................................................................................................... 75 CHƯƠNG 3 . PHƯƠNG HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI HUYỆN ĐỨC PHỔ, TỈNH QUẢNG NGÃI ............................................. 79 3.1. Phương hướng phát triển nông thôn mới của huyện Đức Phổ đến năm 2020 ............................................................................................................. 79 3.1.1. Quan điểm của Đảng về xây dựng nông thôn mới .............................. 79 3.1.2. Quan điểm và mục tiêu xây dựng nông thôn mới của huyện Đức Phổ 80
- 3.2. Một số giải pháp trọng tâm chủ yếu Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới tại huyện Đức Phổ ......................................................................... 89 3.2.1. Hoàn thiện công tác quy hoạch xây dựng nông thôn mới .................... 89 3.2.2. Giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển kinh tế, tăng thu nhập cho người dân ............................................................................................... 90 3.2.3. Giải pháp huy động nguồn lực xây dựng nông thôn mới..................... 92 3.2.4. Giải pháp về hoàn thiện cơ chế, chính sách, hệ thống chỉ đạo, điều hành, quản lý thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới ................... 95 3.2.5. Giải pháp đẩy mạnh đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ...................... 98 Kết luận Chương 3 ................................................................................... 100 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................. 101 1. Kết luận .................................................................................................. 101 2. Kiến nghị................................................................................................ 102 2.1. Đối với Trung ương: ............................................................................ 102 2.2. Đối với tỉnh Quảng Ngãi ..................................................................... 102 2.3. Đối với huyện ...................................................................................... 103 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
- DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ BHYT Bảo hiểm y tế DTTN Diện tích tự nhiên HTX Hợp tác xã KHHGĐ Kế hoạch hóa gia đình KL Kết luận KT-XH Kinh tế - xã hội MTQG Mục tiêu quốc gia MTTQVN Mặt trận tổ quốc Việt Nam NQ Nghị quyết NTM Nông thôn mới PTNT Phát triển nông thôn QĐ Quyết định THCS Trung học cơ sở THPT Trung học phổ thông TW Trung ương UBND Ủy ban nhân dân CNH Công nghiệp hoá HĐH Hiện đại hoá
- DANH MỤC BẢNG BIỂU TT Tên bảng Trang Bảng 2.1: Tình hình dân số chia theo xã, thị trấn năm 2016 ................... 50 Bảng 2.2: Bảng tổng hợp kết quả thực hiện Bộ tiêu chí xây dựng nông thôn mới của các xã, thị trấn đến ngày 31/12/2016................................... 57 Bảng 2.3: Thực trạng xây dựng nông thôn mới ở huyện Đức Phổ theo từng tiêu chí. ............................................................................................... 59 Bảng 2.4 : Tình hình thực hiện tiêu chí giao thông................................... 63 Bảng 2.5: Tình hình thực hiện tiêu chí thủy lợi ........................................ 64 Bảng 2.6: Tình hình thực hiện tiêu chí môi trường .................................. 67 Bảng 2.7: Mức độ đóng góp của người dân .............................................. 76 Bảng 2.9: Bộ tiêu chí quốc gia về NTM áp dụng cho các tỉnh Duyên hải Nam Trung bộ ............................................................................................ 82 Bảng 3.1: Nguồn vốn huy động xây dựng NTM giai đoạn 2017 - 2020 ... 94
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Xây dựng nông thôn mới là chủ trương lớn, là sự nghiệp cách mạng của toàn Đảng, toàn dân và của cả hệ thống chính trị. Đây là mục tiêu, yêu cầu cấp bách cho sự phát triển bền vững, có tầm chiến lược đặc biệt quan trọng trong giai đoạn hiện nay. Xây dựng nông thôn mới mang tính thời sự, thu hút được sự quan tâm của người dân, đặc biệt là cộng đồng dân cư khu vực nông thôn. Nông thôn nước ta luôn chiếm một vị trí quan trọng trong quá trình dựng nước và giữ nước. Trong các cuộc chiến tranh chống lại các cuộc xâm lược của ngoại bang, nông thôn là nơi cung cấp người và của để chiến thắng quân thù. Trong hàng ngàn năm phát triển, nông thôn là nơi hình thành và lưu giữ nhiều nét bản sắc văn hóa của dân tộc. Ngày nay, nông thôn vừa là nơi cung cấp lương thực thực phẩm cho tiêu dùng xã hội, nguyên liệu cho công nghiệp chế biến, nông sản hàng hóa cho xuất khẩu, nhân lực cho các hoạt động kinh tế và đời sống của đô thị, vừa là nơi tiêu thụ hàng hóa do các nhà máy ở thành phố sản xuất ra. Đất nước ta có hơn 70% số dân sinh sống ở khu vực nông thôn. Vì vậy, suốt chặng đường lịch sử hơn 86 năm qua, Đảng ta luôn xác định nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược quan trọng trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Văn kiện Đại hội XII của Đảng đã xác định phương hướng, nhiệm vụ của phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn là xây dựng nền nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa lớn, ứng dụng công nghệ cao, nâng cao chất lượng sản phẩm, bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm; nâng cao giá trị gia tăng, đẩy mạnh xuất khẩu. Muốn vậy cần đẩy nhanh cơ cấu lại ngành nông nghiệp, xây dựng nền nông nghiệp sinh thái phát triển toàn diện cả về nông, lâm, ngư nghiệp theo hướng hiện đại, bền vững, trên cơ sở phát huy lợi thế so sánh và tổ chức lại sản xuất, thúc đẩy ứng dụng sâu rộng khoa học - công nghệ, nhất là công nghệ sinh học, công nghệ thông tin vào sản xuất, quản lý nông nghiệp và đẩy nhanh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn để tăng năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh, bảo đảm vững chắc an ninh lương thực quốc gia cả trước mắt và lâu dài; nâng 1
- cao thu nhập và đời sống của nông dân. Chú trọng đầu tư vùng trọng điểm sản xuất nông nghiệp. Có chính sách phù hợp để tích tụ, tập trung ruộng đất, thu hút mạnh các nguồn lực đầu tư phát triển nông nghiệp; từng bước hình thành các tổ hợp nông nghiệp - công nghiệp - dịch vụ công nghệ cao. Chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới và quá trình đô thị hóa một cách hợp lý, nâng cao chất lượng dịch vụ và kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, thu hẹp khoảng cách về phát triển giữa đô thị và nông thôn, tăng cường kết nối nông thôn - đô thị, phối hợp các chương trình phát triển nông nghiệp, nông thôn với phát triển công nghiệp, dịch vụ và đô thị. Phát huy vai trò chủ thể của hộ nông dân và kinh tế hộ; xác định vai trò hạt nhân của doanh nghiệp trong nông nghiệp, đẩy mạnh sắp xếp, đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp nông, lâm, ngư nghiệp nhà nước; phát triển hợp tác xã kiểu mới và các hình thức hợp tác, liên kết đa dạng; hình thành các vùng nguyên liệu gắn với chế biến và tiêu thụ. Trong thời kỳ nào Đảng ta cũng chăm lo đến phát triển kinh tế xã hội ở nông thôn. Sau Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI (1986), đất nước ta bước vào công cuộc đổi mới, nền kinh tế được vận hành theo cơ chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và ngày càng hội nhập sâu hơn với kinh tế thế giới. Sau hơn 30 năm thực hiện đường lối đổi mới, nông thôn nước ta đã đạt được thành tựu khá toàn diện và to lớn, góp phần ổn định tình hình kinh tế, xã hội, chính trị, xóa đói giảm nghèo, nâng cao đời sống cho người dân. Tuy nhiên, những thành tựu đạt được chưa tương xứng với tiềm năng, lợi thế; chưa đồng đều giữa các vùng miền trong cả nước. Nông nghiệp phát triển kém bền vững, sức cạnh tranh thấp, sản xuất nhỏ phân tán, năng suất chất lượng, giá trị gia tăng nhiều mặt hang chưa cao, việc phát huy tốt nguồn lực cho phát triển sản xuất, chuyển giao khoa học công nghệ và đào tạo nguồn nhân lực còn hạn chế. Nhận thức rõ vấn đề này, tại Hội nghị trung ương 7 (khóa X) của Đảng ra Nghị quyết số 26- NQ/TW về “ Nông nghiệp, nông dân, nông thôn” chỉ rõ xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn ổn định, giàu 2
- bản sắc văn hóa dân tộc, dân trí được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ; hệ thống chính trị ở nông thôn được tăng cường. Thực hiện Nghị quyết Trung ương 7, Thủ tướng chính phủ đã ban hành “ Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới” tại Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009; Quyết định số 342/QĐ-TTg ngày 20/02/2013 về sửa đổi một số tiêu chí của Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới và nay là Quyết định số 1980/QĐ- TTg ngày 17/10/2016 và “Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới” tại Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 nhằm thống nhất chỉ đạo việc xây dựng nông thôn mới trên cả nước. Tuy thời gian triển khai thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới chưa lâu nhưng các địa phương, nhất là cấp cơ sở đã bộc lộ nhiều lúng túng, vướng mắc trong quá trình chỉ đạo thực hiện. Huyện Đức Phổ là huyện đồng bằng của tỉnh Quảng Ngãi, cách Thành phố Quảng Ngãi 40 km về phía Nam. Trong những năm qua, huyện Đức Phổ đã đẩy mạnh các chương trình phát triển kinh tế - xã hội, đầu tư xây dựng bộ mặt nông thôn như chương trình bê tông hóa kênh mương, làm đường nhựa, xây dựng trường học, trạm y tế và các thiết chế văn hóa, thể dục thể thao đạt chuẩn quốc gia, chuyển đổi cơ cấu mùa vụ, cây trồng vật nuôi, phát triển làng nghề…theo hướng xây dựng nông thôn mới. Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng kết quả đạt được vẫn còn khiêm tốn, cơ sở hạ tầng của huyện còn nhiều bất cập và xây dựng thiếu quy hoạch, Đức Phổ là một huyện đồng bằng, kinh tế của huyện phát triển khá, tuy nhiên đời sống của nhân dân ở nông thôn vẫn còn nhiều khó khăn. Triển khai thực hiện Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009; Quyết định số 342/QĐTTg ngày 20/02/2013 của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng nông thôn mới theo chuẩn nông thôn mới, huyện Đức Phổ đang gặp nhiều khó khăn, vướng mắc cần giải quyết như xuất phát điểm của huyện thấp, trình độ, năng lực của đội ngũ cán bộ còn hạn chế, đời sống của nhân dân còn khó khăn. Để góp phần công sức vào quá trình xây dựng nông thôn mới ở địa phương, tác giả chọn đề tài nghiên cứu: “Quản lý Nhà nước về xây dựng nông thôn mới tại huyện Huyện Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi”. 3
- 2. Mục tiêu nghiên cứu Trên cơ sở đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội và các mô hình nông thôn mới tại huyện Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi trong thời gian qua, luận văn đề xuất các giải pháp, đưa ra các mặt làm được, chưa được. Đồng thời, nghiên cứu lý luận và thực tiễn để thực hiện mục tiêu nhằm đẩy mạnh quá trình xây dựng nông thôn mới ở địa phương thời gian tới. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu. - Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về xây dựng NTM trong phát triển kinh tế- xã hội của địa phương cấp huyện. - Trên cơ sở xác định những tiềm năng cùng với những thuận lợi, khó khăn ảnh hưởng đến quá trình xây dựng NTM ở huyện Đức Phổ; đánh giá thực trạng xây dựng NTM gắn với phát triển KT- XH của địa phương theo Bộ tiêu chí 5 nhóm với 19 tiêu chí, xác định những kết quả đạt được, những hạn chế cũng như nguyên nhân dẫn đến những hạn chế đó. - Phương hướng, giải pháp trọng tâm xây dựng NTM trong phát triển KT- XH huyện giai đoạn đến năm 2020. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu là mô hình nông thôn mới, các chủ thể tham gia quá trình xây dựng nông thôn mới bao gồm các hộ nông dân, cán bộ, các tổ chức đoàn thể thuộc huyện Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi. 4.2 Phạm vi nghiên cứu * Phạm vi về không gian: Địa bàn huyện Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi. * Phạm vi về thời gian: Nguồn số liệu thu thập phục vụ cho việc nghiên cứu trong 5 năm từ 2012 đến 2016 và đề xuất phương hướng, giải pháp QLNN về xây dựng nông thôn mới đến năm 2020. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận nghiên cứu: Dựa trên cư sở phương pháp luận chủ nghĩa Mác-Lê Nin, tư tưởng Hồ Chí Minh; 4
- đường lối, quan điểm của Đảng; chính sách pháp luật của nhà nước về xây dựng nông thôn mới. 5.2. Phương pháp chọn điểm, thống kê mô tả, thu thập số liệu: Chọn 14 xã trên địa bàn huyện để nghiên cứu. Luận văn sử dụng các phương pháp cụ thể như: phương pháp thống kê, tổng hợp, phân tích, so sánh và thu thập tài liệu của UBND huyện Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận của luận văn Luận văn đã hệ thống hóa lý luận, trình bày rõ, đúng vai trò, nội dung, chức năng, vị trí, đặc trưng quan trọng của Chương trình xây dựng NTM và ảnh hưởng của nó đến phát triển KT – XH trên địa bàn cả nước nói chung và ở huyện Đức Phổ nói riêng. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn của luận văn Luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo, nghiên cứu khoa học, học tập các chuyên đề có liên quan đến thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới. 7. Kết cấu luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo luận văn gồm 3 chương được kết cấu trong 95 trang, 10 bảng. Chương 1: Cơ sở khoa học Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới. Chương 2: Thực trạng Quản lý Nhà nước về xây dựng nông thôn mới tại huyện Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi. Chương 3: Một số giải pháp chủ yếu Quản lý Nhà nước về xây dựng nông thôn mới tại huyện Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi. 5
- CHƯƠNG 1 CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI 1.1. Một số khái niệm về nông thôn, nông thôn mới và xây dựng nông thôn mới: 1.1.1. Nông thôn Khi xây dựng lý luận về xã hội, Mác và Ăngghen đã khái quát quy luật chung về hình thành đô thị, đó là kết quả của quá trình phân công lao động xã hội trong quá khứ, nhờ đó xã hội loài người tách thành: đô thị và nông thôn. Theo Mác, sự phân công lao động trong nội bộ của một dân tộc trước hết là do sự tách rời giữa lao động công nghiệp với lao động nông nghiệp và do đó gây ra sự tách rời giữa thành thị và nông thôn [45, tr.448]. Sự hình thành đô thị cũng là quá trình làm cho xã hội nông thôn được khẳng định; vì vậy, giữa nông thôn và đô thị có những điểm khác biệt. Tuy nhiên, quan niệm về nông thôn có thể khác nhau ở mỗi quốc gia. Vùng nông thôn có thể được định nghĩa bởi quy mô định cư, mật độ dân số, khoảng cách đến những vùng thành thị, phân chia hành chính với tầm quan trọng của ngành công nghiệp. Trên thế giới, cho đến nay vẫn chưa có khái niệm chính xác về nông thôn và còn nhiều quan điểm khác nhau. Nói đến khái niệm nông thôn người ta thường so sánh nông thôn với đô thị. Có ý kiến cho rằng có thể dùng chỉ tiêu dân số, mật độ dân cư để phân biệt nông thôn với thành thị. Có ý kiến đưa ra nên dung chỉ tiêu trình độ kết cấu hạ tầng, chỉ tiêu về phát triển sản xuất hàng hóa, lại có ý kiến cho rằng nông thôn là vùng mà ở đấy chủ yếu làm nông nghiệp. Tất cả những ý kiến trên theo nhận định của tác giả đều đúng nhưng chưa đầy đủ. Ở mỗi quốc gia đều có sự phân biệt khác nhau giữa nông thôn và đô thị. Đối với nước ta, theo Nghị định số 41/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn “Nông thôn là phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các thành phố, thị xã, thị trấn, được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là Ủy ban nhân dân xã” [6]. Theo tổ chức Nông lương Liên hiệp quốc, có thể định nghĩa nông thôn theo 6
- hai phương pháp: Thứ nhất, thành thị được xác định bởi luật, theo đó, là tất cả những trung tâm của tỉnh, huyện và các vùng còn lại được xác định là nông thôn. Thứ hai, sử dụng mức độ tập trung dân số thành cụm quan sát để xác định vùng thành thị. Việt Nam theo phương pháp thứ nhất để phân định thành thị, nông thôn. Vì vậy, khái niệm nông thôn mới chỉ có tính chất tương đối, thay đổi theo thời gian và theo tiến trình phát triển kinh tế - xã hội của các quốc gia trên thế giới. Trong điều kiện ở nước ta hiện nay, nhìn nhận ở góc độ quản lý, có thể hiểu: “Nông thôn là vùng sinh sống của tập hợp dân cư, trong đó có nhiều nông dân. Tập hợp dân cư này tham gia vào các hoạt động kinh tế, văn hóa, xã hội và môi trường trong một thể chế nhất định và chịu ảnh hưởng của các tổ chức khác” [15]. “ Nông thôn được hiểu là địa bàn mà ở đó sản xuất nông nghiệp chiếm tỷ trọng lớn, là nơi sinh sống và lao động của người nông dân, có mật độ dân cư thấp, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội kém phát triển, trình độ dân trí thấp…” 1.1.2. Nông thôn mới Đã có một số diễn giải và phân tích về khái niệm thế nào là nông thôn mới. Nông thôn mới trước tiên phải là nông thôn chứ không phải là thị tứ; đó là nông thôn mới chứ không phải nông thôn truyền thống. Nếu so sánh giữa nông thôn mới và nông thôn truyền thống, thì nông thôn mới phải bao hàm cơ cấu và chức năng mới (Cù Ngọc Hưởng, 2006). Nông thôn mới là nông thôn mà trong đời sống vật chất, văn hoá, tinh thần của người dân không ngừng được nâng cao, giảm dần sự cách biệt giữa nông thôn và thành thị. Nông dân được đào tạo, tiếp thu các tiến bộ kỹ thuật tiên tiến, có bản lĩnh chính trị vững vàng, đóng vai trò làm chủ nông thôn mới. Nông thôn mới có kinh tế phát triển toàn diện, bền vững, cơ sở hạ tầng được xây dựng đồng bộ, hiện đại, phát triển theo quy hoạch, gắn kết hợp lý giữa nông nghiệp với công nghiệp, dịch vụ và đô thị. Nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hoá dân tộc, môi trường sinh thái được bảo vệ. Sức mạnh của hệ thống chính trị được nâng cao, đảm bảo giữ vững an ninh chính trị và trật tự xã hội. [21] Đặc trưng của nông thôn mới: 7
- Theo cuốn “Sổ tay hướng dẫn xây dựng nông thôn mới” (Nxb Lao động 2010), đặc trưng của Nông thôn mới thời kỳ CNH –HĐH, giai đoạn 2010-2020, bao gồm: Kinh tế phát triển, đời sống vật chất và tinh thần của cư dân nông thôn được nâng cao; Nông thôn phát triển theo quy hoạch, có kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội hiện đại, môi trường sinh thái được bảo vệ; Dân trí được nâng cao, bản sắc văn hóa dân tộc được giữ gìn và phát huy; An ninh tốt, quản lý dân chủ; Chất lương hệ thống chính trị được nâng cao...[21] Ngày 20/02/2013, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 342/QĐ- TTg sửa đổi bổ sung Quyết định số 491/QĐ-TTg về Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới gồm 19 tiêu chí là: Tiêu chí về quy hoạch và thực hiện quy hoạch; tiêu chí về giao thông; tiêu chí về thủy lợi; tiêu chí về điện; tiêu chí trường học; tiêu chí cơ sở vật chất văn hóa; tiêu chí chợ nông thôn; tiêu chí về bưu điện; tiêu chí về nhà ở dân cư; tiêu chí về y tế; tiêu chí về văn hóa; tiêu chí về môi trường; tiêu chí về hệ thống tổ chức chính trị xã hội vững mạnh; tiêu chí về an ninh, trật tự xã hội. - Thông tư số 54/2009/TT-BNNPTNT, ngày 21/8/2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới quy định tại điều 3: Chủ tịch UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có thể bổ sung thêm tiêu chí hoặc quy định mức đạt của các tiêu chí cho phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương nhưng không được thấp hơn mức quy định trong Bộ tiêu chí quốc gia. Từ Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới và quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, chúng ta thấy nông thôn mới là nông thôn toàn diện bao gồm tất cả các lĩnh vực từ kinh tế, xã hội đến quốc phòng, an ninh và bảo vệ môi trường sinh thái và phải phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của từng vùng. Ngày 4/6/2010 Thủ Tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 800/QĐ-TTg về phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 – 2020 và đến ngày 16/8/2016 Thủ Tướng Chính phủ tiếp tục ban hành Quyết định số 1600/QĐ-TTg về phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 – 2020. Tại quyết định này, mục tiêu chung của 8
- Chương trình được xác định là: “Xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi trường sinh thái được bảo vệ; an ninh trật tự được giữ vững; đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao; theo định hướng xã hội chủ nghĩa.[8] Các nhà nghiên cứu có nhiều tiếp cận khác nhau: tác giả Vũ Trọng Khải trong cuốn sách “ Phát triển nông thôn Việt Nam”: Từ làng xã truyền thống đến văn minh hiện đại cho rằng, NTM là nông thôn văn minh hiện đại nhưng vẫn giữ được nét đẹp truyền thống Việt Nam. TS. Tô Văn Trường cho rằng, NTM cũng phải giữ được tính truyền thống, những nét đặc trưng nhất, bản sắc từng vùng, từng dân tộc và nâng cao giá trị đoàn kết của cộng đồng, mức sống của người dân. Mô hình nông thôn tiên tiến phải được dựa trên nền tảng cơ bản là nông dân có tri thức. Họ phải có trình độ khoa học về thổ nhưỡng, giống cây trồng, hóa học phân bón, thuốc trừ sâu, quản lý dịch bệnh, bảo quản sau thu hoạch, kinh tế nông nghiệp… Có tác giả lại khẳng định, NTM phải tập trung vào xây dựng kết cấu hạ tầng làm đòn bảy phát triển các ngành nghề khác; NTM đạt được bộ tiêu chí do Chính phủ ban hành; NTM phải cải tạo được cảnh quan, bảo vệ môi trường, phục vụ CNH, HĐH đất nước; NTM phải áp dụng khoa học kỹ thuật mới, nâng cao thu nhập cho người dân. Một số quan niệm khác cho rằng, NTM là nông thôn có kinh tế phát triển, đời sống vật chất tinh thần của nhân dân nâng cao, có quy hoạch, kết cấu hạ tầng hiện đại, môi trường sinh thái trong lành, dân trí cao, giữ gìn được bản sắc văn hóa dân tộc, an ninh chính trị được giữ vững. Như vậy, công thức NTM là: Nông thôn mới = Nông dân mới + Nền nông nghiệp mới. Qua đó cho thấy, nhìn chung các học giả khá thống nhất khẳng định quan điểm về NTM đó là, nông thôn có kinh tế phát triển, đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân được nâng cao, dân trí cao, bản sắc văn hóa dân tộc được giữ gìn và tái tạo. 9
- 1.1.3. Xây dựng nông thôn mới Xây dựng nông thôn mới là cuộc cách mạng và cuộc vận động lớn để cộng đồng dân cư ở nông thôn đồng lòng xây dựng thôn, xã, gia đình của mình khang trang, sạch đẹp; phát triển sản xuất toàn diện (nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ); có nếp sống văn hoá, môi trường và an ninh nông thôn được đảm bảo; thu nhập, đời sống vật chất, tinh thần của người dân được nâng cao. Xây dựng nông thôn mới là sự nghiệp cách mạng của toàn Đảng, toàn dân, của cả hệ thống chính trị. Nông thôn mới không chỉ là vấn đề kinh tế – xã hội, mà là vấn đề kinh tế – chính trị tổng hợp. Xây dựng nông thôn mới giúp cho nông dân có niềm tin, trở nên tích cực, chăm chỉ, đoàn kết giúp đỡ nhau xây dựng nông thôn phát triển giàu đẹp, dân chủ, văn minh. 1.2. Quản lý Nhà nước về xây dựng nông thôn mới 1.2.1. Vai trò của nông thôn và nông thôn mới đối với xây dựng đất nước: Xây dựng nông thôn mới đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế - xã hội của đất nước trong giai đoạn mới. Sau hơn 30 năm thực hiện đường lối đổi mới, dưới sự lãnh đạo của Đảng. Nông nghiệp, nông dân, nông thôn nước ta đã đạt nhiều thành tựu to lớn. Tuy nhiên, trong những năm qua việc xây dựng nông thôn mới còn gặp không ít khó khăn và đang bộc lộ những hạn chế cần được khắc phục. Do đó, việc xây dựng nông thôn mới đối với xây dựng đất nước trong giai đoạn hiện nay là hết sức cần thiết, bởi một số lý do sau: - Quy hoạch và quản lý quy hoạch phát triển nông thôn còn nhiều bất cập. Nông thôn phát triển mang tính tự phát; không bảo vệ được cảnh quan, môi trường sinh thái; bản sắc văn hóa truyền thống bị mai một. - Kết cấu hạ tầng nông thôn như giao thong, thủy lợi, trường học, trạm y tế, cấp nước… còn yếu kém. - Môi trường nông thôn ngày càng ô nhiễm, tệ nạn xã hội ngày một gia tăng; đạo đức xã hội xuống cấp… - Nông nghiệp phát triển còn kém bền vững, sức cạnh tranh thấp, chuyển giao 10
- khoa học công nghệ và đào tạo nguồn nhân lực còn hạn chế. Sản xuất nông nghiệp còn lạc hậu, quan hệ sản xuất chậm đổi mới. - Chuyển dịch cơ cấu kinh tế, ứng dụng khoa học công nghệ trong nông nghiệp còn chậm, lao động đang sinh sống và làm việc ở khu vực nông thôn lớn nhưng tỷ lệ đóng góp vào thu nhập quốc nội chưa tương xứng, chênh lệch giàu nghèo giữa nông thôn và thành thị còn lớn, phát sinh nhiều vấn đề xã hội bức xúc. Vì vậy, xây dựng nông thôn mới là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Đồng thời, góp phần cải thiện, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người dân sinh sống ở địa bàn nông thôn. Mặt khác, mục tiêu mà Đảng và Chính phủ đặt ra đến năm 2020 là nước ta phải cơ bản trở thành nước công nghiệp. - Xây dựng nông thôn mới là cuộc cách mạng và cuộc vận động lớn để cộng đồng dân cư ở nông thôn đồng lòng xây dựng thôn, xã, gia đình của mình khang trang, sạch đẹp; phát triển sản xuất toàn diện (nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ); có nếp sống văn hoá, môi trường và an ninh nông thôn được đảm bảo; thu nhập, đời sống vật chất, tinh thần của người dân được nâng cao. - Xây dựng nông thôn mới là sự nghiệp cách mạng của toàn Đảng, toàn dân, của cả hệ thống chính trị. Nông thôn mới không chỉ là vấn đề kinh tế - xã hội, mà là vấn đề kinh tế - chính trị tổng hợp. - Xây dựng nông thôn mới giúp cho nông dân có niềm tin, trở nên tích cực, chăm chỉ, đoàn kết giúp đỡ nhau xây dựng nông thôn phát triển giàu đẹp, dân chủ, văn minh. [21] Nguyên tắc xây dựng nông thôn mới - Nội dung xây dựng nông thôn mới hướng tới thực hiện Bộ tiêu chí Quốc gia được qui định tại Quyết định 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ. - Xây dựng nông thôn mới theo phương châm phát huy vai trò chủ thể của cộng đồng dân cư địa phương là chính, Nhà nước đóng vai trò định hướng, ban hành các tiêu chí, quy chuẩn, xã đặt ra các chính sách, cơ chế hỗ trợ và hướng dẫn. 11
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục: Biện pháp quản lý hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên ngành Giáo dục Mầm non - hệ Cao đẳng, Trường Đại học Đồng Nai
126 p | 303 | 56
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý văn bản điện tử tại Ủy ban Nhân dân quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội
88 p | 232 | 44
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “Một cửa”, “Một cửa liên thông” tại Ủy ban nhân dân cấp Phường tại quận Nam Từ Liêm
28 p | 237 | 29
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về dịch vụ công ích vệ sinh môi trường trên địa bàn quận Hà Đông
90 p | 75 | 24
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình
104 p | 149 | 22
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình
118 p | 120 | 22
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế
102 p | 113 | 14
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Tạo động lực làm việc cho viên chức tại Ban quản lý dự án quận Đống Đa, thành phố Hà Nội
115 p | 59 | 11
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Công tác quản lý hồ sơ tại cơ quan Tổng cục Thuế, Bộ tài chính
117 p | 72 | 10
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo bàn huyện Đô Lương, Nghệ An
26 p | 130 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động của thư viện tỉnh Bạc Liêu
114 p | 18 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Hoạt động bồi dưỡng cán bộ quản lý xăng dầu của Cục Trang bị và Kho vận, Bộ Công an
85 p | 61 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động Trung tâm Văn hóa - Thể thao huyện Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu
119 p | 16 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý di tích cấp quốc gia trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
126 p | 17 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về văn hoá trên địa bàn phường Trường Sơn, Thành phố Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa
127 p | 28 | 5
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức cấp xã huyện Đam Rông, tỉnh Lâm Đồng
28 p | 104 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Thực thi chính sách văn hóa trong quản lý di sản văn hóa thế giới Thành Nhà Hồ
195 p | 8 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về công tác gia đình trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
145 p | 10 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn