Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Lắk, tỉnh Đắk Lắk
lượt xem 20
download
Luận văn "Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Lắk, tỉnh Đắk Lắk" được hoàn thành với mục tiêu nhằm đánh giá thực trạng, phân tích những kết quả đạt được, hạn chế, nguyên nhân của những hạn chế thực hiện quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Lắk, tỉnh Đắk Lắk; Đề xuất một số giải pháp góp phần hoàn thiện quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trên huyện địa bàn huyện Lắk, tỉnh Đắk Lắk.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Lắk, tỉnh Đắk Lắk
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA LÊ DANH QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LẮK, TỈNH ĐẮK LẮK LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ CÔNG ĐẮK LẮK, NĂM 2023 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
- HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA LÊ DANH QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LẮK, TỈNH ĐẮK LẮK LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ CÔNG MÃ SỐ: NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. THIỀU THỊ THU HƯƠNG ĐẮK LẮK, NĂM 2023
- i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan công trình nghiên cứu luận văn “Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Lắk, tỉnh Đắk Lắk” là của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc trích dẫn rõ ràng. Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được ai công bố trong bất kỳ một công trình nào khác. Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan trên. Xin trân trọng cảm ơn! Lắk, ngày tháng năm 2022 Học viên Lê Danh
- ii LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận văn Thạc sĩ này, trước hết tôi xin chân thành cảm ơn sự dạy dỗ nhiệt tình của quý thầy cô giáo Học viện Hành chính Quốc gia trong suốt thời gian học tập nghiên cứu tại học viện. Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến TS. Thiều Thị Thu Hương, người trực tiếp hướng dẫn tôi tận tình, chu đáo trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn này. Tôi xin trân trọng cảm ơn các phòng, ban thuộc Huyện ủy, UBND huyện Lắk, cảm ơn Đảng ủy, UBND các xã, thị trấn; các cơ quan đơn vị, trường học thuộc huyện Lắk, tỉnh Đắk Lắk; đặc biệt xin cảm ơn các đồng chí cán bộ, công chức đang công tác tại phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, phòng Lao động Thương binh và Xã hội, Văn phòng HĐND&UBND huyện, Văn phòng Huyện ủy Lắk đã nhiệt tình tạo điều kiện tốt nhất cho tôi hoàn thành Luận văn này. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến người thân, bạn bè và đồng nghiệp đã động viên, khích lệ và chia sẽ với tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn. Mặc dù đã cố gắng hết sức mình nhưng không thể tránh những thiếu sót, kính mong nhận được nhiều ý kiến đóng góp của các quý thầy cô và độc giả để luận văn được hoàn thiện hơn. Xin trân trọng cảm ơn! Học viên Lê Danh
- iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN........................................................................................................ i LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................................ v DANH MỤC BẢNG BIỂU ...................................................................................... vi MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết đề tài ................................................................................................ 1 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài ............................................................. 5 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu .......................................................................... 9 3.1. Mục đích nghiên cứu của luận văn ..................................................................... 9 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn ..................................................................... 9 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .......................................................................... 9 4.1. Đối tượng nghiên cứu........................................................................................ 10 4.2. Phạm vi nghiên cứu đề tài ................................................................................. 10 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn ............................. 10 5.1. Phương pháp thu thập số liệu ............................................................................ 10 5.2. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu ............................................................ 11 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn ............................................................ 12 6.1. Ý nghĩa lý luận .................................................................................................. 12 6.2. Ý nghĩa thực tiễn ............................................................................................... 12 7. Kết cấu của luận văn ............................................................................................ 12 Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI..................................................................................... 14 1.1. Khái quát về nông thôn mới .............................................................................. 14 1.2. Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới ................................................. 17 1.3. Những nhân tố tác động đến quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới ... 28 1.4. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới ở một số địa phương và bài học rút ra cho huyện Lắk, tỉnh Đắk Lắk .......................................... 30
- iv Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LẮK, TỈNH ĐẮK LẮK .......................... 37 2.1. Khái quát về Huyện Lắk, tỉnh Đắk Lắk ............................................................ 37 2.2. Tình hình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Lắk, tỉnh Đắk Lắk ..... 38 2.3. Thực trạng quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Lắk, tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2016 - 2021 ................................................................ 49 2.4. Đánh giá chung.................................................................................................. 71 Chương 3. QUAN ĐIỂM, PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LẮK ........................................................................................................... 78 3.1. Quan điểm của Đảng, Nhà nước về xây dựng nông thôn mới .......................... 78 3.2. Phương hướng quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Lắk ................................................................................................................. 78 3.3. Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Lắk ................................................................................................................. 82 3.4. Kiến nghị ........................................................................................................... 87 KẾT LUẬN .............................................................................................................. 89 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................. 91 PHỤ LỤC ................................................................................................................. 95
- v DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Diễn giải BCĐ Ban chỉ đạo NTM Nông thôn mới UBND Ủy ban nhân dân QLNN Quản lý nhà nước
- vi DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1: Đánh giá mức độ hiệu quả của việc thực hiện văn bản pháp luật và chính sách về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Lắk ....................................... 52 Bảng 2.2: Đặc điểm chung về các cán bộ quản lý nhà nước về xây dựng NTM..... 57 Bảng 2.3: Trình độ của cán bộ quản lý nhà nước về xây dựng NTM...................... 59 Bảng 2.4: Thực trạng tham gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ làm công tác quản lý nhà nước về xây dựng NTM trên địa bàn ................................................... 60 Bảng 2.5: Mức độ phù hợp của công tác bồi dưỡng, tập huấn đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về xây dựng NTM trên địa bàn huyện Lắk .......................................... 60 Bảng 2.6: Đánh giá chất lượng công tác lập quy hoạch xây dựng NTM................. 61 Bảng 2.7: Đánh giá chất lượng công tác quản lý quy hoạch xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Lắk...................................................................................... 62 Bảng 2.8: Đánh giá chất lượng công tác quản lý các tiêu chí xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Lắk...................................................................................... 63 Bảng 2.9: Đánh giá công tác huy động vốn xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Lắk ................................................................................................................. 67 Bảng 2.10: Vai trò của thanh tra, kiểm tra giám sát đối với hoạt động quản lý nhà nước về xây dựng NTM ........................................................................................... 69 Bảng 2.11: Đánh giá chất lượng công tác kiểm tra và giám sát các hoạt động Quản lý nhà nước về xây dựng NTM ................................................................................ 71
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết đề tài Trong mọi thời kỳ, nông nghiệp nông thôn là một vấn đề luôn được Đảng và Nhà nước quan tâm. Sự phát triển kinh tế một nước không chỉ phụ thuộc vào sự phát triển kinh tế của các vùng đô thị mà còn phụ thuộc rất nhiều vào sự phát triển của các vùng nông thôn. Xây dựng thành công NTM sẽ tạo ra nền nông nghiệp phát triển toàn diện theo hướng hiện đại, bền vững. Những năm qua, trên phạm vi cả nước, công cuộc hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn và XD NTM đang được triển khai tích cực. Với khoảng 70% dân số sống trên địa bàn, nông thôn nước ta luôn chiếm một vị trí quan trọng trong quá trình lịch sử hình thành quốc gia dân tộc và trong sự nghiệp đấu tranh giành độc lập, xây dựng và bảo vệ Tổ Quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Qua các giai đoạn cách mạng, nông dân luôn là lực lượng hùng hậu, trung thành nhất đi theo Đảng, góp phần làm nên những trang sử vẻ vang của dân tộc. Là địa bàn chiến lược, là cơ sở và lực lượng để phát triển kinh tế xã hội bền vững, ổn định chính trị, bảo đảm an ninh, quốc phòng; giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc và bảo vệ môi trường sinh thái, những năm qua, Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều Chỉ thị, Nghị quyết về phát triển nông nghiệp, nông thôn và nông dân. Trực tiếp và toàn diện nhất là Nghị quyết số 26-NQ/TW, Hội nghị Trung ương 7 khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn với quan điểm: cần có bước phát triển mới về NNNDNT, trong đó chú trọng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của cư dân nông thôn; xây dựng nền nông nghiệp toàn diện theo hướng hiện đại hóa, bền vững; xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng KT-XH hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, xã hội NT ổn định; xây dựng giai cấp nông dân, củng cố liên minh công nông và đội ngũ trí thức thành nền tảng bền
- 2 vững, bảo đảm thực hiện thành công sự nghiệp CNH, HĐH theo định hướng XHCN. XD NTM chính là giải pháp quan trọng thiết thực nhằm cụ thể hóa mục tiêu Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7, BCH TW khóa X đã đề ra, tạo động lực quan trọng cho sự nghiệp CNH, HĐH, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người dân nông thôn. Nông thôn mới có thể khái quát theo 5 nội dung cơ bản là: làng xã văn minh, sạch đẹp, hạ tầng hiện đại; sản xuất phát triển bền vững theo hướng kinh tế hàng hóa; đời sống vật chất và tinh thần của nông dân, nông thôn ngày càng cao; bản sắc văn hóa dân tộc được giữ gìn; xã hội nông thôn an ninh tốt, quản lý dân chủ. Trên cơ sở các nội dung của Nghị quyết 26-NQ/TW, Chính phủ đã ban hành Quyết định 800/QĐ-TTg, ngày 04/6/2010 về Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới, giai đoạn 2010 – 2020, nêu rõ 19 tiêu chí và nhóm giải pháp. Có thể nói, đây là một chương trình trọng tâm, xuyên suốt của Nghị quyết 26- NQ/TW, là chương trình khung, tổng thể phát triển nông thôn với 11 nội dung lớn, tổng hợp của 16 chương trình mục tiêu quốc gia và 14 chương trình hỗ trợ có mục tiêu đang triển khai ở địa bàn nông thôn trên phạm vi cả nước. Chính vì vậy thực hiện thành công chương trình xây dựng nông thôn mới sẽ không chỉ mang lại lợi ích thiết thực cho cư dân nông thôn mà còn có ý nghĩa rất lớn đối với sự nghiệp phát triển kinh tế, chính trị, xã hội chung trong cả nước. Chương trình Nông thôn mới ở một số nơi đã thu được những thành tựu đáng kể nhưng ở một số nơi khác lại chưa thu được kết quả như mong muốn. Tuy thời gian triển khai thực hiện chương trình XD NTM đã hơn mười năm nhưng chính quyền các địa phương, nhất là chính quyền cấp cơ sở đã gặp nhiều lúng túng, vướng mắc trong quá trình chỉ đạo thực hiện. Những thành tựu đạt được trong XD NTM chưa tương xứng với tiềm năng, lợi thế và chưa đồng đều giữa các vùng. Nông nghiệp phát triển không bền vững, tốc độ tăng trưởng trong nông nghiệp có xu hướng giảm, sức cạnh tranh thấp, chưa phát huy tốt các nguồn lực cho phát triển sản xuất. Việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế và đổi mới cách thức sản xuất trong nông
- 3 nghiệp còn chậm, phổ biến vẫn là sản xuất nhỏ, phân tán; năng suất, chất lượng, giá trị gia tăng nhiều mặt hàng nông nghiệp thấp. Công nghiệp, dịch vụ và các ngành nghề phát triển chậm, chưa thúc đẩy mạnh mẽ chuyển dịch cơ cấu kinh tế và lao động ở nông thôn. Nông nghiệp và nông thôn phát triển thiếu quy hoạch, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội còn yếu kém. Đời sống vật chất và tinh thần của người dân nông thôn còn thấp, tỉ lệ hộ nghèo cao, nhất là vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa. Nhiều nơi thực hiện XD NTM mang tính phong trào, chưa xem người dân là chủ thể xây dựng NTM, chưa xác định mục tiêu chủ yếu của XD NTM, thậm chí có nơi chỉ chú trọng đến đầu tư hạ tầng, tiến hành vay vốn, đầu tư giàn trãi… dẫn đến công nợ không có khả năng chi trả, vi phạm pháp luật… Những hạn chế trên xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau, trong đó có nguyên nhân cơ bản là chưa coi trọng vai trò của QLNN. Huyện Lắk là một huyện miền núi, nằm phía nam dãy trường sơn, phía Đông Nam của Tỉnh Đắk Lắk, cách Thành phố Buôn Ma Thuột 54 km theo quốc lộ 27, tổng diện tích tự nhiên là 1.256 km2 dân số 61.599 người, mật độ dân số 49 người/1km2 bao gồm 11 đơn vị hành chính xã (gồm: thị trấn Liên Sơn, các xã: Yang Tao, Bông Krang, Đăk Liêng, Đăk Phơi, Đăk Nuê, Buôn Tría, Buôn Triêk, Krông Knô, Nam Ka và Ea Rbin). Tổng số tiêu chí đạt được tính đến 15/12/2021: Trên địa bàn huyện đạt 126/190 tiêu chí tiêu chí chiếm 66,84%, tăng 10 chí tiêu chí so với năm 2020 và hoàn thành chỉ tiêu Nghị quyết của Hội đồng nhân dân huyện đã đề ra. Phân theo từng xã đạt tiêu chí: xã Buôn Tría đạt chuẩn nông thôn mới; xã Buôn Triết đạt 14 tiêu chí; xã Đăk Liêng và Krông Nô 13 đạt tiêu chí, xã Bông Krang, Đăk Nuê và Yang Tao đạt 12 tiêu chí; xã Đăk Phơi đạt 11 tiêu chí; xã Nam Ka và Ea Rbin đạt 10 tiêu chí.
- 4 Nghề nghiệp chủ yếu của người dân Lắk là nghề nông - chiếm 75%, còn lại là hoạt động trong lĩnh vực phi nông nghiệp; dịch vụ và các ngành nghề khác chưa phát triển, đời sống tinh thần còn hạn chế nhiều mặt. Huyện Lắk không nhiều thuận lợi về tài nguyên thiên nhiên và điều kiện khí hậu, cơ sở vật chất còn nhiều thiếu hụt, trình độ phát triển hiện còn thấp so với bình quân cả nước, cơ sở hạ tầng điện, đường, trường, trạm và các dịch vụ công cộng thiếu và yếu… để có bước phát triển nhanh, bền vững hiện nay huyện đang cố gắng hoạch định và thực thi nhiều chính sách kinh tế xã hội mang tính bứt phá, phát triển nông thôn thật sự phù hợp, có khả năng đảm bảo ổn định chính trị, kinh tế xã hội, phát huy được các truyền thống lịch sử văn hóa, thích ứng nhanh với những đòi hỏi của nền kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế, đáp ứng được yêu cầu CNH - HĐH đất nước và nông nghiệp nông thôn. Đối với một địa phương như huyện Lắk, chương trình XD NTM có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong thực hiện các nhiệm vụ mang tính chiến lược của huyện nhà. Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng cũng trong tình trạng công tác quản lý nhà nước trong thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Lắk, tỉnh Đắk Lắk vẫn còn nhiều vấn đề đặt ra cần được giải quyết như: nhu cầu về nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản phục vụ cho xây dựng nông thôn mới là rất lớn, nhất là nhu cầu vốn xây dựng trường học có cơ sở vật chất đạt chung nhưng nguồn vốn của Huyện hông đáp ứng được; quy đất của Huyện tương đối rộng, kết cấu hạ tầng được đầu tư cơ bản đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế – xã hội nhưng trong những năm qua thu hút đầu tư phát triển công nghiệp, nông nghiệp ứng dụng khoa học kỹ thuật, công nghệ cao vào các vùng đã quy hoạch còn chậm, do đó kinh tế của Huyện vẫn chưa phát triển tương xứng với tiềm năng; có một số tiêu chí khi áp dụng vào thực tế địa phương hông phát huy tối đa hiệu quả của việc đầu tư mang lại; việc thực hiện các tiêu chí nông thôn mới chủ yếu do các cơ quan hành chính nhà nước thực hiện, chưa phát huy được hết các nguồn lực tiềm năng trong xã hội; các hình thức tổ chức sản xuất chậm đổi mới, chưa đáp ứng yêu
- 5 cầu của quá trình phát triển sản xuất hàng hóa. Không những vậy mà công tác tuyên truyền, vận động chưa linh hoạt, một số xã chỉ tập trung vào hình thức tuyên truyền truyền thống như: thông qua đài truyền thanh, giao ban, hội nghị, chưa lồng ghép công tác tuyên truyền với các hoạt động, phong trào hác. Phương thức tuyên truyền chưa thật sự thể hiện hết quan điểm, nguyên tắc, phương châm thực hiện Chương trình nên còn tồn tại tâm lý trông chờ ngân sách tỉnh, huyện hỗ trợ, chưa huy động tối đa cũng như thống ê đầy đủ nguồn lực xã hội phục vụ xây dựng nông thôn mới. Bên cạnh đó, một số Ban Quản lý cấp xã chưa thực sự chủ động tổ chức lấy ý kiến nhân dân khi tiến hành lập quy hoạch; sau khi quy hoạch đã được huyện phê duyệt, công tác tổ chức công hai ra người dân theo quy định còn chậm….Từ thực tiễn trên, tác giả chọn đề tài: “Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Lắk, tỉnh Đắk Lắk” là cần thiết và cấp bách nhằm tìm ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện QLNN và nâng cao hiệu quả XD NTM trên địa bàn. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Xây dựng NTM luôn được sự quan tâm lớn của Đảng và Nhà nước, cũng như của các nhà nghiên cứu và các nhà quản lý. Nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến vấn đề này đã được công bố, trong đó có một số công trình tiêu biểu như sau: “Chính sách nông nghiệp, nông thôn sau Nghị quyết X của Bộ Chính trị” của Lê Đình Thắng chủ biên (1998), Nxb. Chính trị Quốc gia đã đề cập nhiều nội dung quan trọng liên quan đến chủ đề nghiên cứu, như phân tích quá trình phát triển nông nghiệp, nông thôn của Việt Nam dưới sự tác động của hệ thống chính sách, phân tích một số chính sách cụ thể như chính sách đất đai, chính sách phân phối trong phát triển nông nghiệp, nông thôn ở nước ta. “Nông nghiệp, nông thôn Việt Nam thời kỳ đổi mới” của Nguyễn Sinh Cúc (2003), Nxb. Thống kê. Đây là công trình nghiên cứu rất công phu của tác giả bởi ngoài những phân tích có tính thuyết phục về quá trình đổi mới nông nghiệp Việt Nam sau gần 20 năm, công trình còn
- 6 cung cấp hệ thống tư liệu về phát triển nông nghiệp, nông thôn nước ta như là một Niên giám thống kê nông nghiệp thu nhỏ. Công trình đã luận giải rõ quá trình đổi mới, hoàn thiện chính sách nông nghiệp, nông thôn nước ta trong những năm đổi mới, những thành tựu và những vấn đề đặt ra trong quá trình phát triển nông nghiệp, nông thôn Việt Nam. Những gợi mở về những vấn đề cần giải quyết của phát triển nông nghiệp, nông thôn nước ta như vấn đề đầu tư, vấn đề phân hoá giàu nghèo, nâng cao khả năng cạnh tranh, xuất khẩu nông sản… “Bảo hộ hợp lý nông nghiệp Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế” của Bùi Xuân Lưu chủ biên (2004), Nxb. Thống kê. Trong công trình này, các tác giả đã phân tích những đặc trưng cơ bản của hội nhập kinh tế quốc tế trong nông nghiệp; phân tích khái quát những thành tựu cũng như hạn chế của nông nghiệp nước ta trong hội nhập kinh tế quốc tế; đồng thời khuyến nghị việc sửa đổi các chính sách và hoàn thiện vai trò của Nhà nước để nông nghiệp, nông thôn nước ta hội nhập kinh tế quốc tế thành công. Chuyên đề “Quản lý nhà nước về nông nghiệp nông thôn” của Phạm Kim Giao (2004), Nxb. Đại học Quốc gia Hà Nội. Tác giả đi sâu phân tích 2 nội dung đó là: Thứ nhất, quan điểm, mục tiêu và định hướng phát triển nông nghiệp, nông thôn; Thứ hai, một số nội dung chủ yếu của QLNN về nông thôn. Nêu ra những thành tựu và hạn chế trong quá trình QLNN về nông thôn, đồng thời, nêu những giải pháp để làm tốt công tác QLNN về nông thôn thời gian đến như: Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp và cơ cấu kinh tế nông thôn, phát huy vai trò và đổi mới hoạt động của các thành phần kinh tế, phát triển công nghiệp dịch vụ, quản lý quy hoạch xây dựng các điểm dân cư, quản lý xây dựng kết cấu hạ tầng ở nông thôn, quản lý các vấn đề xã hội an ninh và trật tự nông thôn. Đề tài “Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn ở Việt Nam - con đường và bước đi”, do Nguyễn Kế Tuấn làm chủ nhiệm (2006), Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội, đã đề cập đến nội dung phát triển nông nghiệp, nông thôn bền vững gắn với quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta thời gian qua; đồng thời đề
- 7 xuất phương hướng thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn Việt Nam trong thời gian tới. “Xây dựng NTM, những vấn đề lý luận và thực tiễn”, của Vũ Văn Phúc, (2012) Nxb. Chính trị Quốc gia-Sự thật, Hà Nội. Nội dung cuốn sách bàn đến những khía cạnh đa dạng của việc xây dựng NTM: vấn đề quy hoạch, an sinh xã hội, chính sách đất đai, bảo vệ môi trường... “Xây dựng NTM ở Việt Nam hiện nay (Nghiên cứu vùng duyên hải Nam Trung bộ)” của Phạm Đi, (2016) Nxb. Chính trị Quốc gia. Công trình đề cập đến những kết quả đạt được trong quá trình xây dựng NTM ở các tỉnh duyên hải Nam Trung bộ và những bài học rút ra từ thực tiễn triển khai xây dựng NTM ở khu vực này. Bên cạnh những công trình nghiên cứu cấp nhà nước, cấp bộ đã được công bố, một số luận văn thạc sĩ chuyên nhành Quản lý công cũng nghiên cứu về lĩnh vực này, như: “Quản lý nhà nước về xây dựng NTM tại huyện Hoà Vang, thành Phố Đà Nẵng” của Lê Thị Bính Thuận (2014), Luận văn Thạc sĩ – Quản lý công, HVHC Quốc gia. Tác giả tập trung nghiên về cơ sở lý luận của QLNN về xây dựng NTM, nghiên cứu kinh nghiệm triển khai ở các địa phương, phân tích thực trạng tại địa phương để đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả QLNN về xây dựng NTM trên địa bàn. “Quản lý nhà nước về xây dựng NTM trên địa bàn huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam”, Lê Thị Thu Thảo (2015), Luận văn thạc sỹ Quản lý công, Học viện hành chính Quốc gia. Trên cơ sở nghiên cứu cơ sở lý luận và đi sâu phân tích thực trạng QLNN đối với XD NTM ở huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2010-2014, tác giả đánh giá thực trạng QLNN đối với XD NTM, đề xuất được một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động QLNN đối với XD NTM ở huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam. “Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn ở huyện Nghĩa Hành, tỉnh Quảng Ngãi” của Nguyễn Thị Ánh Hồng (2017), Luận văn Thạc sĩ – Quản lý công, HVHC quốc gia. Tác giả làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn QLNN về XD NTM ở huyện Nghĩa hành, tỉnh Quảng Ngãi. Chỉ ra những thuận lợi, khó khăn còn tồn tại, nguyên nhân của nó để đưa ra những giải pháp để hoàn thiện QLNN về
- 8 XD NTM ở địa phương này. Ngoài ra, một số công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài đã được công bố trên các tạp chí: “Tăng cường quản lý nhà nước để phát triển làng nghề phục vụ mục tiêu xây dựng nông thôn mới” của Phùng Đức Hiệp, Tạp chí QLNN số 186, tháng 7 - 2011. Tác giả khẳng định việc bảo tồn và phát triển làng nghề có ý nghĩa đăc biệt quan trọng đối với sự phát triển ngành nghề nông thôn, chuyển dịch cơ cấu kinh tế - xã hội khu vực nông nghiệp, nông thôn theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, từ việc phân tích những mặt đạt được và hạn chế trong việc phát triển các làng nghề. Tác giả đưa ra 6 giải pháp tăng cường công tác QLNN để phát triển các ngành nghề. “Phát huy vai trò của chính quyền nông thôn trong công cuộc đổi mới đất nước” của Nguyễn Thị Thanh Nhàn, Tạp chí QLNN số 191, tháng 12- 2011. Tác giả nêu ra những biến đổi to lớn ở nông thôn khi tiến hành đổi mới như: sự tái lập vai trò của hộ gia đình và yếu tố làng xã, xuất hiện sự phân hóa xã hội nông thôn dưới tác động của kinh tế thị trường, nét mới trong tâm lý nông dân thời kinh tế thị trường và những diễn biến phức tạp của đời sống chính trị - xã hội nông thôn. Vì vậy, cần phải xây dựng chính quyền NTM phù hợp với yêu cầu của nhiệm vụ QLNN, đảm bảo chính quyền đơn giản, gọn nhẹ, vận hành thông suốt, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả và đặc biệt phải phù hợp với điều kiện thực tế của nông thôn Việt Nam trong điều kiện đổi mới hiện nay. “Nhìn lại quá trình thực hiện dồn điền, đổi thửa phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn” của Lê Thị Hiền, Tạp chí lý luận chính trị, cơ quan nghiên cứu và ngôn luận khoa học của Học viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh số 6, 2015. Tác giả khẳng định dồn điền đổi thửa là một trong những công tác lớn trong chính sách ruộng đất hiện nay nhằm phát triển nông nghiệp, nông thôn, nông dân theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa tạo sự chuyển biến trong sản xuất nông nghiệp, kéo theo sự thay đổi trong đời sống kinh tế và xã hội ở nhiều vùng nông thôn. Vậy nhà nước quản lý quy hoạch và thực hiện quy hoạch dồn điền đổi thửa như thế nào cho phù hợp với nông thôn từng địa phương. Đây là định
- 9 hướng để nghiên cứu đưa ra giải pháp phù hợp với đề tài nghiên cứu. Nhìn chung, các nghiên cứu của các tác giả về xây dựng NTM, QLNN về xây dựng NTM hiện nay mang tính khái quát cao, không gian nghiên cứu ở tầm quốc gia, nhưng về một số vùng miền và địa phương cụ thể thì chưa nhiều. Đặc biệt, hiện nay chưa có công trình nào nghiên cứu một cách tổng thể, có hệ thống về QLNN đối với xây dựng NTM tại huyện Lắk, tỉnh Đắk Lắk. Những công trình nghiên cứu trên đã cung cấp những luận cứ và những dữ liệu khoa học quan trọng cho tác giả luận văn, trên cơ sở đó tác giả kế thừa, phát huy và sử dụng trong quá trình nghiên cứu đề tài của mình. 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu của luận văn Đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp hoàn thiện QLNN về XD NTM trên địa bàn huyện Lắk, tỉnh Đắk Lắk 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn Để đạt được mục đích nghiên cứu nói trên, luận văn tập trung thực hiện các nhiệm vụ sau: - Nghiên cứu cơ sở lý luận của QLNN về XD NTM ở Việt Nam; nghiên cứu thực tiễn QLNN về XD NTM ở một số địa phương tiêu biểu ở Việt Nam. - Đánh giá thực trạng, phân tích những kết quả đạt được, hạn chế, nguyên nhân của những hạn chế thực hiện QLNN về XD NTM trên địa bàn huyện Lắk, tỉnh Đắk Lắk. - Đề xuất một số giải pháp góp phần hoàn thiện QLNN về XD NTM trên huyện địa bàn huyện Lắk, tỉnh Đắk Lắk. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- 10 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hoạt động QLNN về XD NTM trên địa bàn huyện Lắk, tỉnh Đắk Lắk. 4.2. Phạm vi nghiên cứu đề tài - Về không gian: Nghiên cứu về QLNN trong XD NTM ở các xã trên địa bàn huyện Lắk, tỉnh Đắk Lắk. - Về thời gian: Luận văn nghiên cứu nội dung QLNN trong XD NTM trên địa bàn huyện Lắk, tỉnh Đắk Lắk từ năm 2016 - 2021 và định hướng đến năm 2026. - Về nội dung: Nghiên cứu nội dung QLNN về XD NTM trên địa bàn huyện Lắk, tỉnh Đắk Lắk. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn 5.1. Phương pháp thu thập số liệu - Số liệu sơ cấp: Số liệu sơ cấp được thu thập thông qua phương pháp phỏng vấn sâu cá nhân nhằm tìm hiểu những quan điểm của những người làm công tác quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn, chính quyền địa phương (110 người). Dựa vào mức độ hoàn thành các tiêu chí xây dựng NTM lựa chọn điều tra, khảo sát sâu tại các xã. Trong đó: + Phỏng vấn và lấy ý kiến trực tiếp cán bộ cấp xã (bao gồm cả cán bộ làm công tác xây dựng NTM và không làm công tác xây dựng NTM. + Phỏng vấn tất cả cán bộ của phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, phòng Kinh tế và Hạ tầng, phòng Tài chính – Kế hoạch của huyện. - Số liệu thứ cấp: Phương pháp chủ yếu để thu thập số liệu thứ cấp là phương pháp tổng hợp tài liệu. Nguồn dữ liệu được thu thập từ các báo cáo thường niên của UBND huyện Lắk, báo cáo của Phòng nông nghiệp và PTNT huyện Lắk; Số liệu từ
- 11 Niên giám thống kê. Ngoài ra, thông tin trong luận văn còn được thu thập từ các tài liệu, số liệu đã được công bố, website, giáo trình và các nghiên cứu liên quan đến quản lý nhà nước về xây dựng NTM. 5.2. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu Các số liệu sau khi thu thập được tiến hành phân tích thành các nhóm chỉ tiêu khác nhau và được xử lý thông qua phần mềm Excel và SPSS, từ đó tìm ra sự biến động. Đồng thời, vận dụng phương pháp so sánh nhằm phân tích số liệu trong khoảng thời gian nghiên cứu đề tài để đi đến phân tích và đề xuất biện pháp thích hợp nhất. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể: + Phương pháp tổng hợp và phân tích: Dựa trên cơ sở số liệu thứ cấp thu thập được từ các tài liệu của UBND huyện Lắk, Phòng nông nghiệp và PTNT, UBND các xã, Niên giám thống kê. + Phương pháp chuyên gia: Lấy ý kiến cán bộ lãnh đạo về công tác quản lý nhà nước về xây dựng NTM. + Phương pháp xã hội học: Điều tra, lấy ý kiến bằng bảng hỏi. Luận văn sử dụng phương pháp điều tra xã hội học, thông qua điều tra, khảo sát bằng bảng hỏi theo nội dung, mục đích nghiên cứu. Thiết kế Bảng hỏi có cấu trúc gồm 38 câu được thiết kế riêng cho nghiên cứu này, theo 5 mức độ (Chi tiết các câu hỏi xem thêm tại phần Phụ lục ). Sử dụng thang đo Likert: Để đánh giá mức độ hiệu quả của việc thực hiện các văn bản pháp luật và thực thi chính sách liên quan đến xây dựng nông thôn mới cũng như để đánh giá các yếu tố đang phân tích có liên quan, tác giả sử dụng điểm trung bình trong các bảng số liệu và sử dụng thang đo Likert với 5 mức độ để đánh giá các điểm trong phân tích mô tả.
- 12 Giá trị khoảng cách = (Maximum – Minximum)/n = 0,8 Giá trị trung bình đạt ở điểm tương ứng với các mức đồng ý như sau: + 1,00 – 1,80 : Rất không đồng; + 1,81 – 2,60 : Không đồng ý; + 2,61 – 3,40 : Bình thường; + 3,41 – 4,20 : Đồng ý; + 4,21 – 5,00 : Rất đồng ý 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận Luận văn góp phần làm rõ được khung lý luận về QLNN đối với xây dựng nông thôn mới, đánh giá thực tiễn Quản lý tại huyện Lắk, tỉnh Đắk Lắk. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn - Trên cơ sở đánh giá thực trạng QLNN về XD NTM ở huyện Lắk, tỉnh Đắk Lắk đề xuất các phương hướng, giải pháp nhằm hoàn thiện QLNN về XD NTM ở địa phương trong thời gian tới theo hướng bền vững. - Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho một số cán bộ, công chức QLNN về XD NTM và những người quan tâm. - Luận văn còn là tài liệu tham khảo hữu ích cho Huyện ủy, HĐND, UBND, Trung tâm bồi dưỡng chính trị huyện Lắk để nghiên cứu, vận dụng những kinh nghiệm hay trong công tác QLNN về XD NTM, cũng như trong công tác bồi dưỡng cán bộ chủ chốt ở cơ sở. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục bảng,
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục: Biện pháp quản lý hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên ngành Giáo dục Mầm non - hệ Cao đẳng, Trường Đại học Đồng Nai
126 p | 300 | 56
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý văn bản điện tử tại Ủy ban Nhân dân quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội
88 p | 225 | 44
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Phát triền nguồn nhân lực hành chính cấp xã trên địa bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình
113 p | 97 | 27
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình
118 p | 120 | 22
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình
104 p | 149 | 22
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa
26 p | 127 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam
116 p | 97 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế
102 p | 113 | 14
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý di tích lịch sử văn hoá trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
21 p | 113 | 14
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo bàn huyện Đô Lương, Nghệ An
26 p | 130 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động của thư viện tỉnh Bạc Liêu
114 p | 17 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về thuế đối với hộ kinh doanh trên địa bàn thị xã Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa
100 p | 14 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Hoạt động bồi dưỡng cán bộ quản lý xăng dầu của Cục Trang bị và Kho vận, Bộ Công an
85 p | 61 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý di tích cấp quốc gia trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
126 p | 16 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về văn hoá trên địa bàn phường Trường Sơn, Thành phố Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa
127 p | 17 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động Trung tâm Văn hóa - Thể thao huyện Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu
119 p | 15 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Thực thi chính sách văn hóa trong quản lý di sản văn hóa thế giới Thành Nhà Hồ
195 p | 8 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về công tác gia đình trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
145 p | 10 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn