Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý Nhà nước về xóa đói giảm nghèo cấp xã trên địa bàn huyện Đam Rông, tỉnh Lâm Đồng
lượt xem 12
download
Mục đích cơ bản của luận văn này là trên cơ sở nghiên cứu thực trạng kết quả thực hiện Quản lý Nhà nước về xóa đói giảm nghèo tại các xã trên địa bàn huyện Đam Rông, tỉnh Lâm Đồng, từ đó phân tích, đánh giá khách quan những kết quả đạt được và những hạn chế còn tồn tại, tìm ra những nguyên nhân khách quan, chủ quan để đề ra những giải pháp hữu hiệu nhằm góp phần hoàn thiện Quản lý Nhà nước về xóa đói giảm nghèo tại các xã trên địa bàn huyện Đam Rông, tỉnh Lâm Đồng.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý Nhà nước về xóa đói giảm nghèo cấp xã trên địa bàn huyện Đam Rông, tỉnh Lâm Đồng
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ........./ ......... ......../ ........ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN BÁ NHÂN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐAM RÔNG, TỈNH LÂM ĐỒNG LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ CÔNG ĐẮK LẮK, NĂM 2018
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ........./ ......... ......../ ........ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN BÁ NHÂN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐAM RÔNG, TỈNH LÂM ĐỒNG LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ CÔNG MÃ SỐ: 60 34 04 03 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. NGUYỄN HẢI NINH ĐẮK LẮK, NĂM 2018
- LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận văn với đề tài “Quản lý Nhà nước về xóa đói giảm nghèo cấp xã trên địa bàn huyện Đam Rông, tỉnh Lâm Đồng”, trước hết em xin đặc biệt cảm ơn thầy Nguyễn Hải Ninh, người đã tận tâm giúp đỡ, hướng dẫn em trong suốt quá trình thực hiện luận văn. Em xin trân trọng cám ơn Ban Giám đốc Học viện Hành chính Quốc gia, lãnh đạo Học viện Hành chính Quốc gia phân viện Tây Nguyên, các thầy, các cô giáo tại Học viện Hành chính Quốc gia, Ủy ban nhân dân huyện Đam Rông, Phòng Lao động Thương binh & Xã hội huyện Đam Rông, Ủy ban nhân dân 8 xã thuộc huyện Đam Rông và bà con nhân dân các xã nơi đề tài tiến hành nghiên cứu,...đã tạo những điều kiện tốt nhất, tham gia góp ý kiến khoa học, cung cấp tài liệu, ủng hộ, giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập nghiên cứu, điều tra để hoàn thành luận văn. Em cũng xin bày tỏ lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã luôn hỗ trợ, động viên, chia sẻ và tạo điều kiện thuận lợi giúp tôi vượt qua những khó khăn để hoàn thành luận văn này. Với những điều kiện khách quan và chủ quan, chắc chắn kết quả nghiên cứu của luận văn còn những thiếu sót nhất định. Em rất mong tiếp tục nhận được những ý kiến đóng góp để luận văn được hoàn thiện hơn góp phần tích cực cho công tác Quản lý nhà nước về xóa đói giảm nghèo tại các xã trên địa bàn huyện Đam Rông, tỉnh Lâm Đồng đạt kết quả tốt hơn trong thời gian tới. Xin trân trọng cảm ơn ! Đắk Lắk, ngày tháng năm 2018. Tác giả luận văn Nguyễn Bá Nhân
- MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ PHÁP LÝ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN ........ 11 1.1. Cơ sở lý luận ........................................................................................ 11 1.2. Cơ sở pháp lý ....................................................................................... 23 1.3. Quản lý Nhà nước về xóa đói giảm nghèo ........................................... 26 1.4. Kinh nghiệm quản lý Nhà nước về xóa đói giảm nghèo ở một số địa phương trong nước và bài học kinh nghiệm rút ra cho cấp xã trên địa bàn huyện Đam Rông, tỉnh Lâm Đồng .............................................................. 28 TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 ............................................................................... 32 Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐAM RÔNG, TỈNH LÂM ĐỒNG ............................................................................................................. 34 2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội các xã trên địa bàn huyện Đam Rông, tỉnh Lâm Đồng .................................................................................. 34 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên ......................................................................... 34 2.1.2.Đặc điểm về Kinh tế - xã hội ......................................................... 37 2.2. Hoạt động triển khai văn bản quy phạm pháp luật của cấp trên và tổ chức bộ máy thực hiện ................................................................................ 41 2.2.1. Triển khai các văn bản quy phạm pháp luật ................................. 41 2.2.2. Tổ chức bộ máy để thực hiện các văn bản Quản lý Nhà nước về xóa đói giảm nghèo cấp xã ...................................................................... 44 2.3. Đánh giá thực trạng quản lý Nhà nước về xóa đói giảm nghèo cấp xã trên địa bàn huyện Đam Rông, tỉnh Lâm Đồng .......................................... 50 2.3.1. Những kết quả đạt được và nguyên nhân...................................... 50
- 2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân .................................................... 67 TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 ............................................................................... 72 Chương 3 PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐAM RÔNG, TỈNH LÂM ĐỒNG GIAI ĐOẠN 2017 – 2020. ............................ 73 3.1. Phương hướng, mục tiêu quản lý Nhà nước về xóa đói giảm nghèo cấp xã trên địa bàn huyện Đam Rông, tỉnh Lâm Đồng ..................................... 73 3.1.1. Phương hướng quản lý Nhà nước về xóa đói giảm nghèo cấp xã trên địa bàn huyện Đam Rông, tỉnh Lâm Đồng ...................................... 73 3.1.2. Mục tiêu quản lý Nhà nước về xóa đói giảm nghèo cấp xã trên địa bàn huyện Đam Rông, tỉnh Lâm Đồng đến năm 2020 ........................... 85 3.2. Giải pháp, tổ chức thực hiện quản lý Nhà nước về xóa đói giảm nghèo cấp xã trên địa bàn huyện Đam Rông, tỉnh Lâm Đồng đến năm 2020 ....... 90 3.2.1. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các giải pháp xóa đói giảm nghèo cấp xã trên địa bàn huyện Đam Rông, tỉnh Lâm Đồng ........................... 90 3.2.2. Tăng cường các biện pháp nghiệp vụ nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả quản lý Nhà nước về xóa đói giảm nghèo cấp xã .................. 100 TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 ............................................................................. 108 KẾT LUẬN .................................................................................................. 110 TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 113
- MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài luận văn Quản lý Nhà nước về xóa đói giảm nghèo là một vấn đề liên quan đến kinh tế - xã hội, an ninh, chính trị, mang tính chất toàn cầu. Nó không chỉ luôn luôn tồn tại ở các quốc gia có nền kinh tế kém phát triển, mà nó còn tồn tại ngay trong nội thân các quốc gia có nền kinh tế phát triển. Tuỳ thuộc vào điều kiện tự nhiên, thể chế chính trị, xã hội và điều kiện kinh tế của mỗi quốc gia mà tính chất, mức độ Quản lý Nhà nước về đói nghèo sẽ khác nhau. Trong mỗi một quốc gia có thể có những cơ chế Quản lý Nhà nước về đói nghèo ở từng vùng, miền, từng bang, từng tỉnh khác nhau nhằm duy trì và đảm bảo sự tồn tại và phát triển của xã hội. Ở Việt Nam, Quản lý Nhà nước về xóa đói giảm nghèo là chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước nhằm cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho người nghèo, thu hẹp chênh lệch sự phát triển giữa các vùng, miền và giữa các dân tộc, nhóm dân cư. Do đó Quản lý Nhà nước về xóa đói giảm nghèo là một bộ phận của chiến lược phát triển kinh tế - xã hội dài hạn, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm năm và hàng năm của cả nước, các ngành, các địa phương và ở cơ sở. Thành tựu Quản lý Nhà nước về xóa đói giảm nghèo ở nước ta trong những năm qua đã góp phần tăng trưởng kinh tế bền vững và thực hiện công bằng xã hội, được cộng đồng quốc tế đánh giá cao. Tuy nhiên, kết quả giảm nghèo chưa bền vững, chênh lệch giàu - nghèo giữa các vùng, nhóm dân cư chưa được thu hẹp, trong đó có một bộ phận lớn dân cư đang sinh sống ở vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số đang phải chịu cảnh nghèo đói, chưa đảm bảo được những điều kiện tối thiểu của cuộc sống hàng ngày. Đây là một trong những vấn đề quan trọng đòi hỏi Nhà nước và toàn xã hội luôn cần phải đặc biệt quan tâm. Vì vậy, công tác xóa đói giảm nghèo là một 1
- chủ trương lớn, nhất quán của Đảng và Nhà nước, là sự nghiệp của toàn Đảng, toàn dân trong chương trình xây dựng xã hội xã hội chủ nghĩa ở nước ta. Trên địa bàn huyện Đam Rông, tỉnh Lâm Đồng có 7/8 xã (chiếm 87,5%) là các xã nghèo thuộc huyện nghèo vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số thuộc tỉnh Lâm Đồng, là một trong 62 huyện nghèo của cả nước theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ về Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với các huyện nghèo. Với đặc điểm diện tích đất tự nhiên rộng lớn, địa hình đồi núi chia cắt phức tạp, cơ sở vật chất hạ tầng xuất phát thấp kém. Bên cạnh đó, tỷ lệ dân số phân bố không đồng đều, phần lớn là người đồng bào dân tộc thiểu số, trình độ phát triển kinh tế - xã hội còn thấp kém và lạc hậu, đời sống của Nhân dân các xã còn gặp nhiều khó khăn. Trong những năm qua, thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về xóa đói giảm nghèo. Chính quyền địa phương tại các xã trên địa bàn huyện Đam Rông đã đề ra những chủ trương phù hợp, đúng đắn nhằm đột phá, tăng tốc trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ vững chắc quốc phòng - an ninh, trật tự an toàn xã hội. Thực hiện tốt công tác xóa đói giảm nghèo, đảm bảo chế độ chính sách an sinh xã hội. Đời sống Nhân dân ngày càng được cải thiện đáng kể cả về vật chất lẫn tinh thần, đặc biệt là đối với hộ nghèo là người dân tộc thiểu số, hộ nghèo thuộc đối tượng chính sách. Trình độ dân trí từng bước được nâng lên rõ rệt, bộ mặt nông thôn được thay đổi căn bản. Đây là tiền đề rất quan trọng cho bước phát triển mới trong giai đoạn tiếp theo. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, công tác Quản lý Nhà nước về xóa đói giảm nghèo tại các xã trên địa bàn huyện Đam Rông vẫn còn nhiều tồn tại, hạn chế, dẫn đến nhiều hộ nghèo tuy đã thoát nghèo nhưng chưa 2
- bền vững, nguy cơ tái nghèo còn cao; nhiều hộ nghèo có nguy cơ dễ bị tổn thương trước những rủi ro của cuộc sống (tàn tật, già cả neo đơn, ốm đau, thiên tai, mất mùa, biến động thị trường, mất đi người trụ cột của gia đình...); việc thụ hưởng các chính sách xóa đói giảm nghèo chưa đáp ứng kịp thời được nhu cầu của người nghèo. Xuất phát từ những lý do nêu trên. Qua thời gian được học tập, nghiên cứu, rèn luyện tại lớp cao học HC21.TN12, chuyên ngành Quản lý công (đợt 2 năm 2016, niên khóa 2016 – 2018) thuộc Học viện Hành chính Quốc gia, và qua tìm hiểu về công tác Quản lý Nhà nước về xóa đói giảm nghèo tại các xã trên địa bàn huyện Đam Rông, tỉnh Lâm Đồng em chọn đề tài “Quản lý Nhà nước về xóa đói giảm nghèo cấp xã trên địa bàn huyện Đam Rông, tỉnh Lâm Đồng” để làm đề tài luận văn tốt nghiệp cuối khóa học. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Hafiz A . Pasha and T. Palanivel (2004), Chính sách và tăng trưởng vì người nghèo - Kinh nghiệm châu Á, cho rằng: Việc theo đuổi tăng trưởng phải đi kèm với nỗ lực đạt được tăng trưởng vì người nghèo thông qua việc tái phân bổ tài sản và thu nhập trong nền kinh tế và điều này có ý nghĩa lớn trong xác định bản chất của chiến lược chống đói nghèo. Thực tế một số quốc gia có tốc độ giảm nghèo hạn chế trong khi thành tích tăng trưởng kinh tế đầy ấn tượng, còn một số khác lại có tốc độ giảm nghèo cao trong khi tăng trưởng kinh tế là tương đối thấp [37 ,tr5-11]. “Tấn công nghèo đói” đóng vai trò trung tâm cho các thảo luận tại Hội nghị Nhóm tư vấn các nhà tài trợ cho Việt nam (CG) năm 1999, những phân tích đã nhận được sự ủng hộ của nhiều bên liên quan, báo cáo này được dùng làm cơ sở cho lập kế hoạch giảm nghèo chiến lược. Tương tự như vai trò của báo cáo, Nhóm làm việc về giảm nghèo tiếp tục giữ vai trò một diễn đàn chính cho đối thoại giữa chính phủ với các nhà tài trợ về các vấn đề nghèo 3
- cho tới khi Chiến lược Quốc gia về Tăng trưởng và Giảm nghèo toàn diện (CPRGS) ra đời vài năm sau đó [40]. Lê Xuân Bá (2010), Nghiên cứu dự báo chuyển dịch cơ cấu lao động nông nghiệp, nông thôn và các giải pháp giải quyết việc làm trong quá trình đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá và đô thị hoá, đã khái quát một số vấn đề lý luận về công nghiệp hoá, hiện đại hoá và đô thị hoá gắn với việc phân bổ lao động từ nông nghiệp sang phi nông nghiệp, các yếu tố ảnh hưởng đến chuyển dịch cơ cấu lao động nông nghiệp, nông thôn và vai trò của Nhà nước đối với quá trình chuyển dịch này. Từ việc phân tích thực trạng, các yếu tố tác động đến chuyển dịch cơ cấu lao động nông nghiệp, nông thôn, tác giả đã dự báo cơ cấu lao động nông nghiệp, nông thôn nước ta từ 2009-2020[1]. Lê Quốc Lý (2012), Chính sách xoá đói giảm nghèo thực trạng và giải pháp; Với 9 chương, hơn 300 trang sách, cuốn sách đã đánh giá một cách tổng quan về thực trạng đói nghèo ở Việt Nam; chủ trương, đường lối của Đảng và các chính sách của Nhà nước ta về xóa đói, giảm nghèo; các chương trình xóa đói, giảm nghèo điển hình; đánh giá tổng quát việc thực hiện chính sách xóa đói, giảm nghèo của Việt Nam giai đoạn 2001-2010; nêu ra những định hướng, mục tiêu xóa đói, giảm nghèo cùng những cơ chế, giải pháp nhằm thực hiện có hiệu quả chính sách xóa đói, giảm nghèo ở Việt Nam thời gian tới [2]. Các công trình nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nước cơ bản đã tập trung nghiên cứu chính sách và tăng trưởng vì người nghèo; nghiên cứu việc làm vào trong kế hoạch và chiến lược phát triển để đề xuất chính sách và chiến lược gắn việc làm với tăng trưởng và xoá đói giảm nghèo; nghiên cứu mối quan hệ giữa chuyển dịch cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ cấu lao động; nghiên cứu dự báo chuyển dịch cơ cấu lao động nông nghiệp, nông thôn và các giải pháp giải quyết việc làm trong quá trình đẩy mạnh công nghiệp hoá, 4
- hiện đại hoá và đô thị hoá; nghiên cứu chính sách xoá đói giảm nghèo thực trạng và giải pháp, đề xuất các định hướng và giải pháp về giải quyết việc làm cho lao động nông thôn. Tuy nhiên các nghiên cứu chỉ tập trung đi vào nghiên cứu chính sách tăng trưởng kinh tế, chính sách giải quyết việc làm, vấn đề nông nghiệp, nông thôn, đô thị hóa, chính sách xóa đói giảm nghèo mà chưa tập trung nghiên cứu các vấn đề Quản lý Nhà nước cấp xã, nơi trực tiếp diễn ra các hoạt động qua lại giữa Nhà nước với Nhân dân và Nhân dân với Nhà nước. Luận văn này chủ yếu tập trung nghiên cứu vấn đề quản lý Nhà nước về xóa đói giảm nghèo cấp xã trên địa bàn huyện Đam Rông, tỉnh Lâm Đồng. Mặc dù việc nghiên cứu chỉ diễn ra trong phạm vi không gian, địa điểm hẹp đó là cấp xã, nhưng đây mới là nơi trực tiếp tiếp cận với người dân, với hộ nghèo, hộ cận nghèo. Cấp xã là nơi trực tiếp thực hiện quản lý Nhà nước với người dân; là nơi đề xuất tâm tư nguyện vọng chính đáng của người dân với Đảng, Nhà nước; là nơi truyền tải trực tiếp các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước tới người dân; và cũng là cấp trực tiếp thực hiện quản lý Nhà nước về mọi mặt, mọi lĩnh vực kinh tế-xã hội, quốc phòng an ninh. Quản lý Nhà nước về xóa đói giảm nghèo cấp xã trên địa bàn huyện Đam Rông, tỉnh Lâm Đồng là một lĩnh vực trong quản lý Nhà nước về các vấn đề xã hội đang được Đảng và Nhà nước ta đặc biệt quan tâm. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn - Mục đích: Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng kết quả thực hiện Quản lý Nhà nước về xóa đói giảm nghèo tại các xã trên địa bàn huyện Đam Rông, tỉnh Lâm Đồng, từ đó phân tích, đánh giá khách quan những kết quả đạt được và những hạn chế còn tồn tại, tìm ra những nguyên nhân khách quan, chủ quan để đề ra những giải pháp hữu hiệu nhằm góp phần hoàn thiện Quản lý Nhà nước về 5
- xóa đói giảm nghèo tại các xã trên địa bàn huyện Đam Rông, tỉnh Lâm Đồng, đẩy nhanh tiến độ xóa đói giảm nghèo nhanh và bền vững theo phương pháp tiếp cận đo lường nghèo từ đơn chiều sang đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020 tại các xã thuộc huyện Đam Rông. Thực hiện thắng lợi Nghị quyết của huyện, của tỉnh và Nghị quyết 30a của Chính phủ. - Nhiệm vụ: Luận văn hệ thống hoá một số cơ sở lý luận về vấn đề Quản lý Nhà nước về xóa đói giảm nghèo tại các xã trên địa bàn huyện Đam Rông, tỉnh Lâm Đồng mang tính quốc tế cũng như phạm vi trong nước; Luận văn đánh giá được thực trạng và kết quả Quản lý Nhà nước về xóa đói giảm nghèo tại các xã trên địa bàn huyện Đam Rông, tỉnh Lâm Đồng bằng cách phân tích, tổng hợp các yếu tố Quản lý Nhà nước về xóa đói giảm nghèo tại các xã trên địa bàn huyện Đam Rông, tỉnh Lâm Đồng; phân tích nguyên nhân dẫn đến đói nghèo của các hộ dân, phân tích tổng hợp tình hình thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo tại các xã trên địa bàn huyện Đam Rông, tỉnh Lâm Đồng; Luận văn đúc rút được các bài học kinh nghiệm từ thực trạng, kết quả Quản lý Nhà nước về xóa đói giảm nghèo tại các xã trên địa bàn huyện Đam Rông, tỉnh Lâm Đồng; Luận văn đề xuất được một số giải pháp góp phần nâng cao công tác Quản lý Nhà nước về xóa đói giảm nghèo tại các xã trên địa bàn huyện Đam Rông, tỉnh Lâm Đồng. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn - Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của luận văn là Quản lý Nhà nước về xóa đói giảm nghèo cấp xã trên địa bàn huyện Đam Rông, tỉnh Lâm Đồng. 6
- Chủ thể nghiên cứu tập trung vào Ủy ban Nhân dân, Ban Xóa đói giảm nghèo cấp xã trên địa bàn huyện Đam Rông, tỉnh Lâm Đồng. Khách thể bao gồm con người, điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế - xã hội, Quốc phòng - An ninh, các phong tục tập quán… - Phạm vi nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu hoạt động Quản lý Nhà nước của chính quyền địa phương gồm Hội đồng Nhân dân; Ủy ban Nhân dân các xã; và Ban xóa đói giảm nghèo các xã trên địa bàn huyện Đam Rông, tỉnh Lâm Đồng. Phạm vi nội dung, luận văn nghiên cứu Quản lý Nhà nước về xóa đói giảm nghèo các xã trên địa bàn huyện Đam Rông, tỉnh Lâm Đồng trên các nội dung thuộc chương trình mục tiêu Quốc gia về xóa đói giảm nghèo hiện nay. Về thời gian nghiên cứu, từ năm 2010 đến năm 2017 và phương hướng đến năm 2020. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn - Phương pháp luận: Hệ thống các cách sử dụng, các quan điểm, các nguyên tắc, xây dựng, lựa chọn và vận dụng các phương pháp trong nhận thức và thực tiễn theo duy vật biện chứng. Luận bàn về các vấn đề liên quan đến Quản lý Nhà nước về xóa đói giảm nghèo. - Phương pháp nghiên cứu: Các phương pháp nghiên cứu cụ thể được sử dụng bao gồm: Phương pháp nghiên cứu văn kiện, tài liệu; Phương pháp điều tra, khảo sát; Phương pháp thống kê mô tả; Phương pháp chuyên gia. Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Thu thập và phân loại tài liều; phân tích và tổng hợp tài liệu; đọc và nghi chép tài liệu. Phương pháp nghiên cứu điều tra bao gồm: Điều tra cơ bản; điều tra xã hội học; điều tra bằng trò chuyện (đàm thoại). Phương pháp nghiên cứu thống kê như: Điều tra thống kê (điều tra toàn bộ, điều tra chọn mẫu, điều tra trực tiếp, điều tra gián tiếp); Tổng hợp thống 7
- kê (hệ thống hoá các tài liệu, phân tổ thống kê); Phân tích thống kê (Phân tích mức độ, động thái, mối liên hệ). Phương pháp nghiên cứu phân tích: Phân tích tài liệu, phân tích dữ liệu, phân tích thực tiễn, phân tích tổng kết. Phương pháp nghiên cứu so sánh: So sánh những điểm, những mặt tương đồng, giống nhau và khác nhau về bản chất, hiện tượng. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn - Về mặt lý luận: Luận văn tập trung hệ thống một cách cơ bản, có cơ sở khoa học một số khái niệm, nội hàm về xóa đói giảm nghèo. Đưa ra một số quan điểm và yêu cầu của Đảng và Nhà nước về thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo, làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về tổ chức thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo đối với 62 huyện nghèo, trong đó chỉ ra các bước trong quy trình tổ chức thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo tại các xã trên địa bàn huyện Đam Rông, tỉnh Lâm Đồng - Về mặt thực tiễn: Qua phân tích, đánh giá thực trạng công tác Quản lý Nhà nước về xóa đói giảm nghèo cấp xã trên địa bàn huyện Đam Rông, tỉnh Lâm Đồng, luận văn tổng kết thực tiễn và chỉ ra mặt mạnh, những bất cập trong công tác Quản lý Nhà nước về xóa đói giảm nghèo cấp xã trên địa bàn huyện Đam Rông, tỉnh Lâm Đồng. Đề xuất các giải pháp để tổ chức thực hiện Quản lý Nhà nước về xóa đói giảm nghèo phù hợp với đặc thù của các xã như điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế - xã hội, quốc phòng an - ninh, giúp cho các hộ nghèo, đặc biệt là các hộ nghèo thuộc người dân tộc thiểu số tại các xã trên địa bàn huyện Đam Rông, tỉnh Lâm Đồng có điều kiện cải thiện cuộc sống, hướng tới thoát nghèo nhanh và bền vững. 8
- Luận văn này có ý nghĩa quan trong trọng đối với địa phương trong thời kỳ đổi mới của đất nước, góp phần vào công cuộc xóa đói giảm nghèo của Đảng, Nhà nước ta. Luận văn đánh giá thực trạng quản lý Nhà nước về xóa đói giảm nghèo trên địa bàn các xã thuộc huyện Đam Rông, tỉnh Lâm Đồng trước năm 2017. Qua đó, đánh giá hiệu quả công tác Quản lý Nhà nước triển khai thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia về xóa đói giảm nghèo; đồng thời đề xuất các mục tiêu và giải pháp mang tính khả thi, hiệu quả góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội, thực hiện tốt công tác xóa đói giảm nghèo trên địa bàn các xã những năm tiếp theo. Đối với các xã trên địa bàn huyện Đam Rông, tỉnh Lâm Đồng; Luận văn là cơ sở để các xã nhìn nhận lại khách quan về thực trạng công tác Quản lý Nhà nước về xóa đói giảm nghèo nhằm hiểu thêm về những kết quả đã đạt được cũng như những hạn chế yếu kém, và nguyên nhân của hạn chế yếu kém cần được khắc phục trong thực hiện công tác Quản lý Nhà nước về xóa đói giảm nghèo, trên cơ sở đó lựa chọn một số giải pháp phù hợp nhằm thực hiện tốt hơn nữa công tác Quản lý Nhà nước về xóa đói giảm nghèo nhanh và bền vững trên địa bàn các xã. Đối với bản thân; Luận văn góp phần củng cố kiến thức của bản thân về công tác Quản lý Nhà nước về xóa đói giảm nghèo, đồng thời vận dụng những kiến thức đã được học trong chương trình đào tạo Thạc sỹ Quản lý công vào thực tiễn công tác quản lý Nhà nước tại địa phương nơi bản thân công tác. 7. Kết cấu của luận văn Luận văn được trình bầy theo hướng dẫn của Học viện Hành chính Quốc gia, có kết cấu chặt chẽ, ngoài phần mở đầu, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo, kết luận; phần trọng tâm của luận văn nằm ở phần nội dung được kết cấu bởi ba chương như sau: 9
- Chương 1. Cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý Quản lý Nhà nước về xóa đói giảm nghèo cấp xã trên địa bàn huyện Đam Rông, tỉnh Lâm Đồng; Chương 2. Thực trạng Quản lý Nhà nước về xóa đói giảm nghèo cấp xã trên địa bàn huyện Đam Rông, tỉnh Lâm Đồng; Chương 3. Giải pháp Quản lý Nhà nước về xóa đói giảm nghèo cấp xã trên địa bàn huyện Đam Rông, tỉnh Lâm Đồng 2017 – 2020. 10
- Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ PHÁP LÝ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO 1.1. Cơ sở lý luận - Khái niệm Quản lý: Khái niệm Quản lý được hiểu theo cách khác nhau ở mỗi giai đoạn lịch sử khác nhau. Theo Laurence Lowell nhận xét: “quản lý là nghiệp xưa nhất và là nghề mới nhất”; Henry Fayel thì cho rằng: "Quản lý là một tiến trình bao gồm tất cả các khâu lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo, kiểm tra các nỗ lực của các thành viên trong tổ chức và sử dụng tất cả các nguồn lực khác của tổ chức nhằm đạt mục tiêu đã định trước”[3, tr.8]. Ngày nay cũng có rất nhiều cách tiếp cận khác nhau về khái niệm Quản lý, song có một khái niệm theo thuyết Quản lý Hành chính của Henry Fayol (1841-1925) luôn luôn được sự ủng hộ của giới khoa học và quản lý đó là: “Quản lý là sự tác động có tổ chức, có đích hướng của chủ thể lên đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu dự kiến”. - Khái niệm Quản lý Nhà nước: Khái niệm Quản lý Nhà nước chỉ xuất hiện và tồn tại cùng với sự ra đời và tồn tại của Nhà nước. Theo nghĩa rộng, Quản lý Nhà nước là hoạt động tổ chức, điều hành của cả bộ máy Nhà nước, là sự tác động, tổ chức của quyền lực Nhà nước trên các phương diện lập pháp, hành pháp và tư pháp. Theo cách hiểu này, Quản lý Nhà nước là hoạt động của cả ba hệ thống cơ quan Nhà nước: cơ quan lập pháp, cơ quan hành pháp, cơ quan tư pháp. Theo nghĩa hẹp, Quản lý Nhà nước chủ yếu là quá trình tổ chức, điều hành của hệ thống cơ quan hành chính nhà nước đối với các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người theo pháp luật nhằm đạt được những mục 11
- tiêu yêu cầu nhiệm vụ quản lý Nhà nước. Đồng thời, các cơ quan Nhà nước nói chung còn thực hiện các hoạt động có tính chất chấp hành, điều hành, tính chất hành chính Nhà nước nhằm xây dựng tổ chức bộ máy và củng cố chế độ công tác nội bộ của mình, [3], [42]. Chẳng hạn ra quyết định thành lập, chia tách, sát nhập các đơn vị tổ chức thuộc bộ máy của mình; đề bạt, khen thưởng, kỷ luật cán bộ, công chức, ban hành quy chế làm việc nội bộ. - Khái niệm nghèo đói: Trên thế giới đến nay đã có rất nhiều khái niệm về nghèo đói, khái niệm này đã thay đổi nhiều lần theo thời gian và không gian khác nhau. Hiện nay có nhiều quan niệm về nghèo đói đang được các quốc gia thừa nhận: Theo Liên hợp quốc: Nghèo là thiếu năng lực tối thiểu để tham gia hiệu quả vào các hoạt động xã hội. Nghèo có nghĩa là không đủ ăn, đủ mặc, không được đi học, không được đi khám bệnh, không có đất đai để trồng trọt hoặc không có nghề nghiệp để nuôi sống bản thân, không được tiếp cận tín dụng. Nghèo cũng có nghĩa là không an toàn, không có quyền, và bị loại trừ của các cá nhân, hộ gia đình và cộng đồng. Nghèo có nghĩa là dễ bị bạo hành, phải sống ngoài lề xã hội hoặc trong các điều kiện rủi ro, không được tiếp cận nước sạch và công trình vệ sinh, (Tuyên bố Liên hợp quốc, 6/2008, được lãnh đạo của tất cả các tổ chức Liên hợp quốc thông qua) [37], [42]. Tại hội nghị chống đói nghèo do Ủy ban Kinh tế Xã hội Khu vực Châu Á - Thái Bình Dương (ESCAP) tại Băng Cốc, Thái Lan diễn ra vào tháng 09 năm 1993, các quốc gia trong khu vực đã thống nhất cao rằng: “Nghèo khổ là tình trạng một bộ phận dân cư không có khả năng thỏa mãn những nhu cầu cơ bản của con người mà những nhu cầu ấy phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế - xã hội và phong tục tập quán của địa phương” [37], [42]. Năm 1995, 12
- tại hội nghị thượng đỉnh thế giới về phát triển xã hội tổ chức tại Copenhagen - Đan Mạch đã đưa ra khái niệm về người nghèo như sau: “Người nghèo là tất cả những ai mà thu nhập thấp hơn 1 USD mỗi ngày cho mỗi người, số tiền được coi như đủ để mua những sản phẩm thiết yếu để tồn tại” [37]. Chuyên gia hàng đầu tổ chức lao động quốc tế(ILO)- ông Amartya Kumar Sen, nhà Kinh tế học Ấn Độ, người được giải thưởng Nobel về kinh tế năm 1998 cho rằng: “Nghèo đói là sự thiếu cơ hội lựa chọn tham gia vào quá trình phát triển của cộng đồng” [36], [37]. và để tồn tại, con người cần có những nhu cầu vật chất và tinh thần tối thiểu; dưới mức tối thiêu này, con người sẽ bị coi là đang sống trong nghèo nàn. Ngân hàng thế giới World bank (WB) cũng đưa ra quan điểm hai ngưỡng nghèo: Ngưỡng nghèo thứ nhất là số tiền cần thiết để mua một số lương thực gọi là ngưỡng nghèo lương thực và ngưỡng nghèo thứ hai là bao gồm cả chi tiêu cho sản phẩm phi lương thực gọi là ngưỡng nghèo chung. Ngưỡng nghèo lương thực, thực phẩm mà WB đưa ra theo cuộc điều tra mức sống 1998 là lượng lương thực, thực phẩm tiêu thụ phải đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng với năng lượng 2000-2200 kcal mỗi người mỗi ngày. Người dưới ngưỡng đó thì là nghèo về lương thực. Cách xác định ngưỡng nghèo chung: Ngưỡng nghèo chung = (ngưỡng nghèo lương thực) + (ngưỡng nghèo phi lương thực) [37], [40]. Qua các khái niệm trên cho thấy rằng nghèo là một hiện tượng đa chiều, tình trạng nghèo cần được nhìn nhận là sự thiếu hụt, không được thỏa mãn các nhu cầu cơ bản của con người. Vì vậy, nghèo đa chiều có thể được hiểu là tình trạng con người không được đáp ứng ở mức tối thiểu một số nhu cầu cơ bản trong cuộc sống. Quan niệm đói nghèo ở Việt Nam; đói và nghèo được chia ra thành khái niệm riêng biệt. 13
- Nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư chỉ có điều kiện thỏa mãn một phần những nhu cầu tối thiểu cơ bản của cuộc sống và có mức sống thấp hơn mức sống trung bình của cộng đồng xết trên mọi phương diện. Trong hoàn cảnh nghèo thì người nghèo và hộ nghèo cũng chỉ vật lộn với những mưu sinh hàng ngày về kinh tế vật chất, biểu hiện trực tiếp nhất ở bữa ăn. Họ không thể vươn tới các nhu cầu về văn hóa, tinh thần hoặc những nhu cầu này phải cắt giảm tới mức tối thiểu gần nhất, gần như không có. Điều này đặc biệt rõ ở nông thôn với hiện tượng trẻ em bỏ học, thất học, các hộ nông dân nghèo không có khả năng để hưởng thụ văn hóa, chữa bệnh khi ốm đau, không đủ hoặc không thể mua sắm thêm quần áo cho nhu cầu mặc, sửa chữa nhà cửa cho nhu cầu ở… Nghèo là khái niệm chỉ tình trạng mà thu nhập thực tế của người dân chỉ dành hầu như toàn bộ cho nhu cầu ăn, thậm chí không đủ chi cho ăn, phần tích lũy hầu như không có. Đói là tình trạng một bộ phận dân cư nghèo có mức sống dưới mức tối thiểu và thu nhập không đủ đảm bao cho nhu cầu và vật chất để duy trì cuộc sống. Sự nghèo khổ, sự bần cùng được biểu hiện là đói, là tình trạng con người không có cái ăn, ăn không đủ lượng dinh dưỡng tối thiểu cần thiết để duy trì sự sống hàng ngày và không đủ sức để lao động, để tái sức sản xuất sức lao động. Về mặt năng lượng, nếu trong một ngày, con người chỉ được thỏa mãn mức 1500calo/ngày thì đó là thiếu đói, dưới mức đó là đói gay gắt. Đó là các hộ dân hàng năm thiếu ăn, đứt bữa từ một đến ba tháng, thường vay mượn cộng đồng và thiếu khả năng chi trả, giá trị đồ dùng trong nhà không đáng kể, nhà ở dột nát, con thất học, bình quân thu nhập dưới 13kg gạo/người/tháng (tương đương 45.000VNĐ) (1998-2000). Đói nghèo ở nước ta, ngoài những đặc điểm xét về phương diện kinh tế, còn có những đặc điểm về phương diện xã hội. 14
- Nhìn chung khái niềm nghèo đói là tình trạng một bộ phận dân cư không có những điều kiện về cuộc sống như ăn, mặc, ở, vệ sinh, y tế, giáo dục, đi lại, quyền được tham gia vào các quyết định của cộng đồng. Nghèo đói thường được phản ánh dưới ba khía cạnh: Không được thụ hưởng những nhu cầu cơ ban tối thiểu của con người; Mức sống thấp dưới mức trung bình của cộng đồng dân cư nơi cư trú; Không được hưởng cơ hội lựa chọn tham gia vào quá tình phát triển cộng đồng. Từ đó cho thấy nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư chỉ có điều kiện thỏa mãn một phần của nhu cầu tối thiểu cơ bản của cuộc sống và có mức sống thấp hơn mức sống trung bình của cộng đồng xét trên mọi phương diện. Nhu cầu thiết yếu gồm ba yếu tố: (ăn, mặc, ở). Nhu cầu sinh hoạt hàng ngày gồm năm yếu tố: (văn hóa, giáo dục, y tế, đi lại, giao tiếp). Nghèo được chia thành các mức khác nhau: nghèo tuyệt đối, nghèo tương đối, nghèo có nhu cầu tối thiểu. Nghèo tuyệt đối là tình trạng một bộ phận dân cư thuộc diện nghèo không có khả năng thoả mãn nhu cầu tối thiểu của cuộc sống: ăn, mặc, ở, đi lại... Nghèo tương đối là tình trạng của một bộ phận dân cư có mức sống dưới mức trung bình của cộng đồng tại địa phương xem xét. Khái niệm này thường được các nhà xã hội học ưa dùng vì nghèo tương đối liên quan đến sự chênh lệch về những nguồn lực vật chất, nghĩa là về bất bình đẳng phân phối trong xã hội [30, tr. 370 - 373]. Nghèo có nhu cầu tối thiểu là tình trạng một bộ phận dân cư có những đảm bảo tối thiểu để duy trì cuộc sống như đủ ăn, đủ mặc, đủ ở và một số sinh hoạt hàng ngày nhưng ở mức tối thiểu. 15
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
109 p | 246 | 51
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “Một cửa”, “Một cửa liên thông” tại Ủy ban nhân dân cấp Phường tại quận Nam Từ Liêm
28 p | 237 | 29
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Phát triền nguồn nhân lực hành chính cấp xã trên địa bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình
113 p | 97 | 27
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình
118 p | 120 | 22
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình
104 p | 149 | 22
-
Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với các tổ chức phi chính phủ nước ngoài hoạt động trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
118 p | 172 | 22
-
Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về vận tải hành khách bằng ô tô trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
113 p | 146 | 20
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa
26 p | 129 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam
116 p | 100 | 15
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý di tích lịch sử văn hoá trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
21 p | 113 | 14
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế
102 p | 113 | 14
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý Nhà nước đối với thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
92 p | 64 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý Nhà nước đối với hoạt động xuất khẩu lao động nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào
128 p | 45 | 8
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo bàn huyện Đô Lương, Nghệ An
26 p | 131 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững ở tỉnh Luông Pha Băng, nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào
113 p | 72 | 6
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức cấp xã huyện Đam Rông, Lâm Đồng
28 p | 111 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động Trung tâm Văn hóa - Thể thao huyện Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu
119 p | 16 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về văn hoá trên địa bàn phường Trường Sơn, Thành phố Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa
127 p | 28 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn