intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại huyện Cư Kuin, tỉnh ĐắkLắk

Chia sẻ: Tomhum999 Tomhum999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:127

53
lượt xem
13
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn được nghiên cứu với mục tiêu nhằm vận dụng hệ thống lý luận về ngân sách nhà nước và quản lý thu ngân sách nhà nước để phân tích, đánh giá thực trạng thu ngân sách ở huyện Cưkuin, tỉnh ĐắkLắk và từ đó đề xuất những giải pháp mang tính khả thi nhằm hoàn thiện quản lý thu ngân sách nhà nước tại huyện Cư Kuin, tỉnh ĐắkLắk trong thời gian tới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại huyện Cư Kuin, tỉnh ĐắkLắk

  1. B BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN THỊ CHIỆN QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI HUYỆN CƯKUIN, TỈNH ĐĂK LĂK LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG ĐẮK LẮK - NĂM 2018 1
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN THỊ CHIỆN QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI HUYỆN CƯKUIN, TỈNH ĐĂK LĂK LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 60 34 04 03 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN ĐĂNG QUẾ ĐẮK LẮK - NĂM 2018 2
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi và được sự hướng dẫn khoa học của TS. Nguyễn Đăng Quế. Các nội dung nghiên cứu, kết quả trong đề tài này là trung thực và chưa công bố dưới bất kỳ hình thức nào trước đây. Những số liệu trong các bảng biểu phục vụ cho việc phân tích, nhận xét, đánh giá được chính tác giả thu thập từ các nguồn khác nhau có ghi rõ trong phần tài liệu tham khảo. Xin trân trọng cảm ơn Lãnh đạo Học viện Hành chính, khoa Sau đại học, các khoa bộ môn và các thầy cô giáo trong Học viện đã tận tình giảng dạy và giúp đỡ về mọi mặt để tôi hoàn thành tốt khóa đào tạo Thạc sĩ chuyên ngành Quản lý công. Đặc biệt tôi vô cùng biết ơn TS. Nguyễn Đăng Quế, giáo viên hướng dẫn khoa học đã tận tình giúp đỡ để tôi hoàn thành được Luận văn này. Đắk Lắk, ngày 09 tháng 05 năm 2018 Tác giả luận văn Nguyễn Thị Chiện 3
  4. LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành chương trình đào tạo thạc sĩ Quản lý công tại Học viện Hành chính Quốc gia, bên cạnh sự cố gắng của bản thân tôi đã nhận được sự động viên, hướng dẫn, giảng dạy và nhiều ý kiến đóng góp quý báu của các thầy giáo, cô giáo, gia đình, bạn bè và đồng nghiệp trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành của mình tới Ban lãnh đạo Học viện Hành chính Quốc gia, các thầy giáo, cô giáo Khoa Sau đại học, Khoa chuyên môn. Tôi vô cùng biết ơn sự quan tâm giúp đỡ về mọi mặt của Ban lãnh đạo Kho Bạc Nhà Nước Cư Kuin đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành khóa học. Đặc biệt tôi vô cùng trân trọng biết ơn TS. Nguyễn Đăng Quế, giáo viên hướng dẫn đã tận tình giúp đỡ tôi để hoàn thành luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các đồng chí lãnh đạo, chuyên viên Huyện ủy, HĐND & UBND, Phòng Tài chính Kế hoạch, Kho bạc Nhà nước, Chi Cục thuế và Chi Cục Thống kê Huyện Cưkuin, tỉnh Đăk Lăk đã giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn. Mặc dù đã rất cố gắng nhưng với thời gian và điều kiện nghiên cứu còn hạn chế nên luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót. Xin trân trọng cảm ơn! Đắk Lắk, ngày 09 tháng 05 năm 2018 Tác giả luận văn Nguyễn Thị Chiện 4
  5. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN LỜI CẢM ƠN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU MỞ ĐẦU .........................................................................................................1 Chương 1. CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP HUYỆN .....................................................................................6 1.1. Tổng quan về thu ngân sách nhà nước cấp huyện .....................................6 1.2. Nội dung của quản lý thu ngân sách nhà nước cấp huyện ......................12 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới quản lý thu ngân sách nhà nước cấp huyện .29 1.4. Kinh nghiệm quản lý thu ngân sách nhà nước của một số địa phương.............................................................................................................31 Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU NSNN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CƯKUIN, TỈNH ĐĂK LĂK GIAI ĐOẠN 2012-2016……..…..39 2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội huyện Cư Kuin........39 2.2. Thực trạng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Cư Kuin ...........42 2.3. Đánh giá thực trạng quản lý thu ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Cưkuin giai đoạn 2012 – 2016……................................................................71 2.4. Kết quả và hạn chế trong quản lý thu ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Cưkuin đoạn 2012 – 2016.....................................................................74 Chương 3. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CƯKUIN, TỈNH ĐĂK LĂK...........................................................................................86 5
  6. 3.1. Định hướng hoàn thiện quản lý thu ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Cưkuin đến năm 2022 ..........................................................................86 3.2. Giải pháp quản lý thu ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Cưkuin ..89 3.3. Kiến nghị ……………...............……………….........………..........….104 KẾT LUẬN .................................................................................................109 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................111 PHỤ LỤC 01 ...............................................................................................115 PHỤ LỤC 02 ...............................................................................................118 6
  7. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU CTN – NQD Công thương nghiệp – ngoài quốc doanh ĐVT Đơn vị tính GDP Tổng sản phẩm quốc nội GTGT Giá trị gia tăng HĐND Hội đồng nhân dân KBNN Kho bạc nhà nước KTXH Kinh tế - xã hội NSĐP Ngân sách địa phương NSNN Ngân sách nhà nước NSTW Ngân sách trung ương QLNN Quản lý nhà nước TNCN Thu nhập cá nhân TNDN Thu nhập doanh nghiệp TNHH Trách nhiệm hữu hạn TTĐB Tiêu thụ đặc biệt Tr.đ Triệu đồng UBND Uỷ ban nhân dân 7
  8. DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng Tiêu đề Trang Bảng 2.1 Một số chỉ tiêu về phát triển KTXH huyện Cưkuin 46 giai đoạn 2012-2016 Bảng 2.2 Một số chỉ tiêu thu, chi ngân sách nhà nước huyện 50 Cưkuin giai đoạn 2012-2016 Bảng 2.3 Tình hình thực hiện thu ngân sách trên địa bàn huyện 53 Cưkuin giai đoạn 2012-2016 Bảng 2.4 Bảng tổng hợp tình hình thu ngân sách của từng sắc 55 thuế giai đoạn 2012-2016 Bảng 2.5 Tình hình thực hiện thu từ CTN – NQD trên địa bàn 56 huyện Cưkuin giai đoạn 2012-2016 Bảng 2.6 Cơ cấu và biến động nguồn thu CTN – NQD trên địa 58 bàn huyện Cưkuin giai đoạn 2012-2016 Bảng 2.7 Tình hình thực hiện các khoản thu lệ phí trước bạ, 59 thuế nhà đất, thu tiền thuê đất và thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn huyện Cưkuin giai đoạn 2012-2016 Bảng 2.8 Cơ cấu và biến động các khoản thu lệ phí trước bạ, 61 thuế nhà đất, thu tiền thuê đất và thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn huyện Cưkuin giai đoạn 2012-2016 Bảng 2.9 Tình hình thực hiện thu phí và lệ phí trên địa bàn 63 huyện Cưkuin giai đoạn 2012-2016 Bảng 2.10 Tình hình thực hiện thu tiền sử dụng đất trên địa bàn 65 huyện Cưkuin giai đoạn 2012-2016 Bảng 2.11 Tình hình thực hiện các khoản thu ngân sách khác 68 trên địa bàn huyện Cưkuin giai đoạn 2012-2016 Bảng 2.12 Phân loại nợ thuế trên địa bàn huyện Cưkuin giai 82 đoạn 2012-2016 8
  9. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài luận văn Ngân sách nhà nước là một bộ phận chủ yếu của hệ thống tài chính quốc gia, nó có vai trò quan trọng trong toàn bộ hoạt động kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng và đối ngoại của đất nước. Ngân sách nhà nước phản ánh các mối quan hệ kinh tế phát sinh gắn liền với quá trình tạo lập, phân phối, sử dụng quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước nhằm thực hiện các chức năng của mình trên cơ sở luật định. Thu Ngân sách nhà nước có vai trò rất quan trọng trong quá trình quản lý chi tiêu của Nhà nước. Nó tập trung tất cả các nguồn tài chính cần thiết để tạo lập quỹ Ngân sách nhà nước đáp ứng các nhu cầu chi tiêu và phát triển kinh tế đã được Nhà nước hoạch định phát triển trong tương lai, nó đảm bảo cho các cuộc cải cách kinh tế - xã hội, khắc phục được tình hình bội chi ngân sách, kiềm chế lạm phát, thúc đẩy nền kinh tế và ổn định tiền tệ thông qua các chính sách tài khóa. Trong giai đoạn hiện nay việc thu ngân sách nhà nước đang đứng trước vấn đề thâm hụt trầm trọng, nhiều yếu tố giảm thu ngân sách nhà nước đang xuất hiện làm cho khả năng mất cân đối thu chi, việc thu ngân sách nhà nước trở thành thách thức lớn đối với cả bộ máy nhà nước. Quản lý thu ngân sách Nhà nước đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý ngân sách. Phải thu ngân sách như thế nào để đảm bảo “thu đúng, thu đủ, thu kịp thời” là điều không hề dễ kiểm soát. Do đó, quản lý thu ngân sách nhà nước có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc thực hiện nhiệm vụ chi của nhà nước nhằm duy trì, ổn định và phát triển đất nước. Trong bối cảnh chung của đất nước cũng như của tỉnh Đăk Lăk, huyện Cư Kuin những năm qua đã đạt được những thành tựu to lớn về kinh tế - văn hóa, bộ mặt đô thị ngày càng đổi mới. Từ khi được thành lập theo Nghị định số 137/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ Việt Nam, qua 10 năm thực hiện Luật NSNN tình hình cân đối thu – chi ngân sách của huyện Cư Kuin giảm dần bổ sung cân đối từ ngân sách trung ương, những khoản thu ngân sách địa phương được hưởng 100% chiếm tỷ lệ càng lớn. 9
  10. Tuy nhiên, bên cạnh đó công tác thu ngân sách còn nhiều khuyết điểm và hạn chế nhất định. Việc quản lý thu ngân sách trên địa bàn huyện còn thiếu tập trung, chưa thống nhất và tính chính xác chưa cao…dẫn đến tình trạng thất thu do vậy những khoản thu không đáp ứng được những khoản chi, từ đó dẫn đến tình trạng sử dụng ngân sách nhà nước vẫn chưa được hợp lý, một số cơ sở hạ tầng phục vụ đời sống nhân dân chưa đạt hiệu quả cao làm ảnh hưởng tới sự nghiệp phát triển mà huyện Cưkuin đang hướng đến. Vì vậy, làm thế nào để quản lý thu ngân sách thực sự có hiệu quả đang được chính quyền tỉnh đặt lên làm mục tiêu hàng đầu. Để góp phần làm rõ toàn diện, cụ thể cả lý luận và thực tiễn đối với hoạt động quản lý thu ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh nói chung và huyện Cư Kuin nói riêng, tôi đã lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Quản lý thu ngân sách nhà nước tại huyện Cư Kuin, tỉnh ĐắkLắk”. Với những kiến thức đã được học tập và thực tiễn trong quá trình công tác qua đó có những đóng góp thiết thực cho hoạt động quản lý thu cho địa phương. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Ngân sách nhà nước luôn là một vấn đề được quan tâm không những của nhà nước ta mà còn của các nhà nghiên cứu, các nhà hoạch định tương lai. Đặc biệt, để tránh tình trạng thất thu ngân sách nhà nước đảm bảo các nhiệm vụ chi của nhà nước duy trì ổn định thì quản lý thu ngân sách nhà nước luôn là một đề tài nóng hổi. Vì vậy, đã có rất nhiều các đề tài nghiên cứu về quản lý thu ngân sách ở nhiều khía cạnh, phạm vi khác nhau. Một trong số các đề tài đã nghiên cứu về vấn đề này ở Việt Nam như: “Quản lý nhà nước về thu ngân sách nhà nước qua Kho bạc nhà nước” – luận văn thạc sỹ của tác giả Đậu Thị Thùy Hương (2006). Luận văn đã trình bày vai trò của Kho bạc nhà nước trong quản lý thu ngân sách, qua đó đánh giá công tác quản lý thu và đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu qua Kho bạc nhà nước. “Quản lý thu ngân sách nhà nước tại tỉnh Quảng Trị” – luận văn thạc sỹ của tác giả Nguyễn Xuân Hưng (2012). Luận văn đã trình bày được hệ thống lý luận cơ bản về quản lý thu ngân sách nhà nước, nêu rõ thực trạng về quản lý thu ngân sách 10
  11. nhà nước tại tỉnh Quảng Trị, đưa ra được những điểm mạnh và yếu của công tác thu tại đây, từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện quản lý thu ngân sách nhà nước tại tỉnh Quảng Trị. “Quản lý thu ngân sách nhà nước trên địa bàn cấp huyện ở tỉnh ĐắkLắk” – luận văn thạc sỹ của tác giả Lê Văn Nghĩa. Luận văn dựa trên các cơ sở lý luận về thu ngân sách nhà nước và kết quả phân tích thực trạng thu ngân sách trên địa bàn cấp huyện, đề ra các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu trên địa bàn huyện Krông Búk và từ đó khái quát mở rộng đối với các huyện của tỉnh ĐắkLắk. “Quản lý thu ngân sách trên địa bàn huyện Krông Păc, tỉnh Đăk Lăk” , Luận văn thạc sỹ Quản lý công, của tác giả Nguyễn Thị Thu Nga (2015). Luận văn là công trình khoa học nghiên cứu quản lý thu ngân sách trên địa bàn huyện Krông Păc, tỉnh Đăk Lăk và đưa ra hệ thống các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý thu ngân sách trên địa bàn huyện. “Quản lý thu ngân sách nhà nước tại tỉnh Đắk Lắk”, Luận văn thạc sĩ Quản lý công - Nguyễn Thị Thu Hương, 2016. Luận văn đề cập đến thực trạng về công tác quản lý thu NSNN tại tỉnh Đắk Lắk và đưa ra các giải pháp nhằm tăng cường quản lý thu ngân sách nhà nước tại tỉnh Đắk Lắk trong thời gian tới. Ngoài ra, có rất nhiều các công trình nghiên cứu về đề tài ngân sách nhà nước nhưng hầu hết là nghiên cứu tổng quan ngân sách nhà nước hay nghiên cứu về việc kiểm soát thanh toán vốn đầu tư, chi thường xuyên, công tác thanh tra ngân sách nhà nước…Tuy nhiên, vẫn chưa có đề tài nào nghiên cứu một các đầy đủ, hệ thống hóa về quản lý thu ngân sách nhà nước ở huyện Cư Kuin, tỉnh ĐắkLắk. Vì vậy, đề tài “ Quản lý thu ngân sách nhà nước tại huyện Cư Kuin, tỉnh ĐắkLắk” được coi là công trình khoa học mới và không trùng lặp với các đề tài đã được công bố. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn 3.1. Mục đích Vận dụng hệ thống lý luận về ngân sách nhà nước và quản lý thu ngân sách nhà nước để phân tích, đánh giá thực trạng thu ngân sách ở huyện Cưkuin, tỉnh 11
  12. ĐắkLắk và từ đó đề xuất những giải pháp mang tính khả thi nhằm hoàn thiện quản lý thu ngân sách nhà nước tại huyện Cư Kuin, tỉnh ĐắkLắk trong thời gian tới. 3.2. Nhiệm vụ Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản và thực tiễn về ngân sách nhà nước, thu ngân sách nhà nước. Phân tích đánh giá thực trạng quản lý thu ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Cư Kuin, tỉnh ĐắkLắk từ năm 2012 đến năm 2016. Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý thu ngân sách nhà nước tại huyện Cư Kuin, tỉnh ĐắkLắk. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là quản lý thu NSNN trên địa bàn huyện. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi về không gian: Ở huyện Cư Kuin, tỉnh ĐắkLắk. Phạm vi về thời gian: Từ năm 2012 đến năm 2016. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn 5.1. Phương pháp luận Đề tài nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa của chủ nghĩa duy vật biện chứng, duy vật lịch sử và phương pháp luận của chủ nghĩa Mác – Lênin. Ngoài ra, trong luận văn còn dựa vào các lý luận chuyên ngành. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Việc nghiên cứu đề tài chủ yếu vận dụng các phương pháp phân tổng hợp, phân tích, thống kê, so sánh để rút ra các kết luận theo yêu cầu của đề tài đặt ra. Ngoài ra, trong luận văn có sử dụng các tài liệu, số liệu liên quan đến các đề tài đã được công bố. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn .1. ngh v m t l luận Hệ thống hóa, lý luận về quản lý thu NSNN cấp huyện, làm rõ khái niệm thu ngân sách nhà nước, thu ngân sách nhà nước cấp huyện và quản lý thu NSNN cấp 12
  13. huyện, trình bày các nội dung của quản lý thu NSNN cấp huyện, đồng thời chỉ ra các nhân tố khách quan và chủ quan tác động tới quản lý thu ngân sách nhà nước cấp huyện. .2. ngh v m t thực tiễn Phân tích, đánh giá được tình hình quản lý thu ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Cư Kuin, tỉnh ĐắkLắk. Từ đó, chỉ ra những điểm mạnh, điểm yếu, những vấn đề còn bất cập trong quản lý thu ngân sách nhà nước tại địa bàn huyện Cư Kuin, tỉnh ĐắkLắk và so sánh với kinh nghiệm một số địa phương khác, từ đó đề xuất các giải pháp và kiến nghị có tính khả thi nhằm hoàn thiện quản lý thu ngân sách nhà nước tại địa bàn huyện Cư Kuin, tỉnh ĐắkLắk trong thời gian tới. Với các kết quả đã nghiên cứu, luận văn sẽ trở thành tài liệu tham khảo bổ ích và có giá trị trong việc quản lý thu ngân sách tại huyện Cư Kuin nói riêng và tỉnh Đăk Lăk nói chung. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, phần nội dung chính của luận văn gồm 3 chương như sau: Chương 1: Cơ sở khoa học quản lý thu ngân sách nhà nước cấp huyện Chương 2: Thực trạng quản lý thu ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Cư Kuin, tỉnh ĐắkLắk giai đoạn 2012 - 2016 Chương 3: Định hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý thu ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Cư Kuin, tỉnh ĐắkLắk 13
  14. Chương 1 CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP HUYỆN 1.1. Tổng quan về thu ngân sách nhà nước cấp huyện 1.1.1. Khái niệm thu ngân sách nhà nước Ngân sách nhà nước là một phạm trù kinh tế lịch sử gắn liền với sự ra đời của nhà nước, gắn liền với sự xuất hiện và phát triển của kinh tế hàng hoá tiền tệ. Nói cách khác, sự ra đời của nhà nước, sự tồn tại của kinh tế hàng hoá là những điều kiện cần và đủ cho sự phát sinh, tồn tại và phát triển của NSNN. Thuật ngữ này chỉ các khoản thu và các khoản chi của nhà nước. Để duy trì và đảm bảo hiệu quả hoạt động ở nhiều lĩnh vực khác nhau hướng tới sự ổn định, cân đối và phát triển KT-XH bền vững trên toàn quốc gia, nhà nước cần có một hệ thống tài chính công đủ mạnh để trang trải các khoản chi phí phục vụ cho sự vận hành của bộ máy nhà nước, đồng thời nhà nước cũng cần phải đảm nhận các khoản chi phí phục vụ cho các mục đích công cộng khác. Trong hệ thống tài chính công đó, bộ phận quan trọng nhất là NSNN. Theo Luật Ngân sách Nhà nước của Việt Nam do Quốc hội thông qua ngày 25/6/2015: “Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của nhà nước được dự toán và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định để đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước” [25] Ngân sách nhà nước có vai trò rất quan trọng trong toàn bộ hoạt động kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng và đối ngoại của đất nước. Cần hiểu rằng, vai trò của ngân sách nhà nước luôn gắn liền với vai trò của nhà nước theo từng giai đoạn nhất định. Đối với nền kinh tế thị trường, ngân sách nhà nước đảm nhận vai trò quản lý vĩ mô đối với toàn bộ nền kinh tế, xã hội. Trong thực tiễn, hoạt động NSNN là hoạt động tạo lập và sử dụng quỹ tiền tệ của Nhà nước. Trong quá trình phân phối tổng sản phẩm xã hội, nguồn tài chính luôn vận động giữa một bên là Nhà nước một bên là các chủ thể kinh tế xã hội. 14
  15. Đằng sau các hoạt động đó chứa đựng các mối quan hệ giữa Nhà nước với các chủ thể khác, thông qua việc tạo lập, sử dụng quỹ tiền tệ tập trung của nhà nước chuyển dịch của một bộ phận thu nhập bằng tiền của các chủ thể đó thành thu nhập của nhà nước và Nhà nước chuyển dịch thu nhập đó đến các chủ thể được thụ hưởng để thực hiện các chức năng nhiệm vụ của Nhà nước. Hoạt động NSNN là sự thể hiện các mặt hoạt động kinh tế – xã hội của Nhà nước ở tầm vĩ mô. Vai trò của NSNN trong hệ thống tài chính nói chung, cũng như trong khu vực tài chính nhà nước nói riêng, NSNN luôn giữ vị trí trọng yếu trong việc đảm bảo cho sự tồn tại cũng như đối với các hoạt động của nhà nước. “Thu ngân sách nhà nước là việc nhà nước dùng quyền lực của mình để tập trung một phần các nguồn tài chính quốc gia để hình thành quỹ ngân sách nhà nước nhằm thỏa mãn các nhu cầu chi tiêu của nhà nước” [12, tr.37]. Xét về mặt hình thức, thu NSNN là một hoạt động, là quá trình của nhiều hành vi, hành động của Nhà nước. Xét về nội dung, thu NSNN là quá trình nhà nước sử dụng các quyền lực có được của mình để động viên, phân phối một bộ phận của cải của xã hội dưới dạng tiền tệ về tay nhà nước nhằm hình thành nên quỹ NSNN. Để có nguồn lực tài chính cho việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của mình, Nhà nước phải sử dụng quyền lực của mình, mà trước hết là quyền lực chính trị để động viên một bộ phận của cải xã hội hình thành nên các quỹ tiền tệ tập trung của nhà nước thông qua hệ thống luật pháp do nhà nước ban hành. Thu ngân sách nhà nước bao gồm: Toàn bộ các khoản thu từ thuế, phí, lệ phí Toàn bộ các khoản phí thu từ các hoạt động dịch vụ do cơ quan nhà nước thực hiện, các khoản phí thu từ các hoạt động dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công lập và doanh nghiệp nhà nước thực hiện nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật; Các khoản viện trợ không hoàn lại của Chính phủ các nước, các tổ chức, cá nhân ở ngoài nước cho Chính phủ Việt Nam và chính quyền địa phương Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật [25]. 15
  16. 1.1.2. Đ c điểm thu ngân sách nhà nước Thu NSNN có một số đặc điểm chủ yếu sau: Một là, phần lớn các khoản thu NSNN mang tính pháp lý và bắt buộc. Thu NSNN là tiền đề cần thiết để duy trì quyền lực chính trị và thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước. Mọi khoản thu của nhà nước đều được thể chế hóa bởi các chính sách, chế độ và pháp luật của nhà nước. Hai là, mức độ và cơ cấu thu NSNN của mỗi quốc gia về cơ bản phản ánh mức độ, cơ cấu của nền kinh tế. Quy mô thu NSNN tùy thuộc vào quy mô và tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế. Cơ cấu thu NSNN phản ánh cơ cấu của nền kinh tế của mỗi quốc gia. Ba là, các khoản thu NSNN luôn chứa đựng các mối quan hệ kinh tế, chính trị. Thu NSNN được xác định trên cơ sở luật định, gắn liền với quyền lực của nhà nước mà chủ yếu là quyền lực chính trị. Bốn là, đại bộ phận các khoản thu NSNN không được hoàn trả trực tiếp. Nguồn tài chính chủ yếu của thu NSNN là thu nhập của các thể nhân và pháp nhân được chuyển giao bắt buộc cho nhà nước dưới nhiều hình thức nhưng chủ yếu là thuế, phí, lệ phí. Nhà nước hoàn trả gián tiếp cho các đối tượng nộp thuế thông qua việc cung cấp các hàng hóa, dịch vụ công cộng và các lợi ích xã hội. 1.1.3. Cơ cấu thu ngân sách nhà nước Để hình thành quỹ tiền tệ chung đảm bảo cho hiệu quả hoạt động của mình, nhà nước phải dùng quyền lực chính trị để tập trung một phần nguồn lực tài chính xã hội. Những kênh cung cấp số thu cho NSNN thông qua quá trình tác động vào các đối tượng thu để hình thành quỹ tiền tệ quốc gia chính là những nguồn thu của NSNN. NSNN có rất nhiều nguồn thu. Căn cứ vào các tiêu chí khác nhau, có thể phân thu NSNN như sau: Căn cứ vào biểu hiện của nguồn thu, ta có thể chia thành nguồn thu trực tiếp và nguồn thu tiềm năng. - Nguồn thu trực tiếp là nguồn thu đã thể hiện bằng tiền, chỉ cần một số tác động nào đó sẽ thu được một phần về cho NSNN. Ở những biểu hiện cụ thể, thì đó là 16
  17. tiền lương, doanh thu, lợi nhuận, thu nhập doanh nghiệp (TNDN), vốn, thu nhập cá nhân (TNCN)... Ở tầm vĩ mô thì nguồn thu thể hiện qua tổng sản phẩm quốc nội (GDP) hoặc tổng sản phẩm quốc dân (GNP). - Nguồn thu tiềm năng là các nguồn thu chưa thể hiện bằng tiền, nhưng có khả năng thành tiền trong một thời gian gần như: đất đai, khoáng sản,… Nguồn thu trực tiếp cho phép xác định thu NSNN trong hiện tại, còn nguồn thu tiềm năng cho phép xác định khả năng thu NSNN trong tương lai. Căn cứ vào mục đích sử dụng các nguồn thu và tính toán mức bội chi ngân sách, chúng ta có thể phân chia thành nguồn thu trong cân đối và nguồn thu ngoài cân đối ngân sách. - Thu trong cân đối ngân sách là các khoản thu được đưa vào công thức xác định mức bội chi ngân sách. Đây chính là nội dung kinh tế của bội chi ngân sách. - Thu ngoài cân đối ngân sách được hiểu bao gồm các khoản thu vào quỹ ngân sách mà khoản thu đó không kèm theo, không phát sinh nghĩa vụ hoàn trả trực tiếp. Ngoài ra, căn cứ vào nơi phát sinh nguồn thu người ta chia ra: Nguồn thu trong nước và nguồn thu ngoài nước, nguồn thu theo lĩnh vực (công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ …), nguồn thu theo thành phần kinh tế, …. Theo quy định cụ thể của Nghị định 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách và Thông tư số 59/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003 về hướng dẫn thực hiện Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước thì thu NSNN không bao gồm các khoản mang tính chất hoàn trả như vay nợ và viện trợ có hoàn lại. - Thuế: “Thuế là một hình thức động viên bắt buộc của Nhà nước theo luật định, thuộc phạm trù phân phối, nhằm tập trung một bộ phận thu nhập của các thể nhân và pháp nhân vào ngân sách nhà nước để đáp ứng các nhu cầu chi tiêu của Nhà nước và phục vụ cho lợi ích công cộng” [16, tr.50]. Thuế là một biện pháp tài chính bắt buộc của nhà nước nhằm động viên một 17
  18. bộ phận từ thu nhập từ lao động, của cải, vốn, từ việc chi tiêu hàng hóa dịch vụ và từ việc lưu giữ, chuyển dịch tài sản của các thể nhân và pháp nhân nhằm trang trải các nhu cầu chi tiêu của nhà nước. Việc thu thuế bao giờ cũng được thể chế hóa bằng hệ thống pháp luật. Trong các nội dung thu NSNN thì nguồn thu từ thuế chiếm chủ yếu và có tính bền vững cao do được trích từ một phần giá trị của hoạt động sản xuất kinh doanh, đó là công cụ hữu hiệu của nhà nước để điều tiết hoạt động của nền kinh tế. - Phí và lệ phí: “Phí là khoản tiền mà tổ chức, cá nhân phải trả nhằm cơ bản bù đắp chi phí và mang tính phục vụ khi được cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và tổ chức được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao cung cấp dịch vụ công” [24,tr.1]. “Lệ phí là khoản tiền được ấn định mà tổ chức, cá nhân phải nộp khi được cơ quan nhà nước cung cấp dịch vụ công, phục vụ công việc quản lý nhà nước” [24, tr.1]. Phí và lệ phí là khoản thu có tính chất bắt buộc, nhưng mang tính chất đối giá, nghĩa là phí và lệ phí thực chất là khoản tiền mà mọi công dân trả cho nhà nước khi họ hưởng thụ các dịch vụ do nhà nước cung cấp. So với thuế, tính pháp lý của phí và lệ phí thấp hơn. Phí gắn liền với vấn đề thu hồi một phần hay toàn bộ chi phí đầu tư đối với hàng hóa dịch vụ công cộng hữu hình. Lệ phí gắn liền với việc thụ hưởng những lợi ích do việc cung cấp các dịch vụ hành chính, pháp lý cho các thể nhân và pháp nhân. Phí là các khoản thu do nhà nước quy định để bù đắp một phần chi phí của NSNN đã dùng để đầu tư xây dựng, mua sắm, bảo dưỡng và quản lý tài sản, tài nguyên hoặc chủ quyền quốc gia, tài trợ cho các tổ chức, cá nhân hoạt động sự nghiệp, hoạt động công cộng hoặc lợi ích công cộng không mang tính kinh doanh. - Các khoản thu từ hoạt động kinh tế của nhà nước Các khoản thu này bao gồm, tiền thu hồi vốn của nhà nước tại các cơ sở kinh tế, thu hồi tiền cho vay của nhà nước (cả gốc cả lãi), thu nhập từ vốn góp của nhà nước vào các cơ sở kinh tế, kể cả thu từ lợi nhuận sau khi thực hiện nghĩa vụ về thuế của các tổ chức kinh tế có sự tham gia góp vốn của nhà nước theo quy định của pháp luật. - Thu từ hoạt động sự nghiệp 18
  19. Các khoản thu từ bán sản phẩm của các đơn vị sự nghiệp như thu tiền bán sản phẩm sản xuất thử của các đơn vị nghiên cứu khoa học, bán sách do trường tự in ấn… hay là các khoản chênh lệch giữa thu và chi của các đơn vị sự nghiệp hoạt động có thu. - Các khoản thu khác Các khoản viện trợ không hoàn lại của chính phủ các nước, các tổ chức, cá nhân ở ngoài nước cho chính phủ Việt Nam, các cấp chính quyền và các cơ quan, đơn vị nhà nước. Các khoản đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân ở trong và ngoài nước. các khoản thu khác theo quy định của pháp luật. 1.1.4. Thu ngân sách nhà nước cấp huyện Tương ứng với hệ thống NSNN, thu NSNN là trách nhiệm của cả bốn cấp ngân sách, bao gồm ngân sách Trung ương, ngân sách cấp tỉnh, ngân sách cấp huyện và ngân sách cấp xã. Huyện là một cấp chính quyền có ngân sách. Ngân sách huyện là một bộ phận hợp thành của hệ thống NSNN. NSNN cấp huyện là cấp ngân sách thực hiện vai trò, chức năng, nhiệm vụ của NSNN trên địa bàn phạm vi cấp huyện. Ngân sách huyện được hợp thành bởi các kế hoạch tài chính và dự toán kinh phí của các ngành, các cơ quan trực thuộc huyện, chính quyền huyện là công cụ tài chính phục vụ việc thực hiện các nhiệm vụ KTXH của chính quyền huyện theo sự phân cấp quản lý. Theo đó, thu ngân sách nhà nước cấp huyện là quá trình tạo lập, hình thành ngân sách huyện, đóng vai trò quan trọng, quyết định đến việc chi ngân sách huyện. Thu ngân sách huyện gồm các loại chính sau: các khoản thu phân chia giữa các cấp ngân sách các khoản thu ngân sách huyện hưởng 100% (các khoản thuế theo quy định, phí, lệ phí, thu thanh lý, ...) thu bổ sung thu kết dư ngân sách và thu chuyển nguồn ngân sách huyện. Các nguồn thu NSNN cấp huyện Thu NSNN cấp huyện là những khoản thu được quy định tại Điều 32 Luật Ngân sách Nhà nước ( Số 01/2002/QH11 thông qua ngày 16 tháng 12 năm 2002 ), (kèm theo phụ lục 02). 19
  20. Có thể thấy, thu ngân sách cấp huyện được cấu thành bởi hai nhân tố là thu cân đối ngân sách và thu bổ sung từ ngân sách cấp trên, trong đó thu cân đối ngân sách bao gồm các khoản thu ngân sách huyện trực tiếp quản lý, những khoản thu được nộp trực tiếp vào Kho bạc huyện còn thu bổ sung từ ngân sách cấp trên gồm thu bổ sung cân đối (cân đối do chi cao hơn thu) và thu bổ sung có mục tiêu. Trong đó, thu cân đối ngân sách là khoản thu tại chỗ của ngân sách địa phương, tạo sự chủ động trong hoạt động chi tiêu của huyện. Phần bổ sung ngân sách cấp trên (cấp Trung ương và cấp tỉnh) gồm bổ sung cân đối ngân sách và bổ sung có mục tiêu là những khoản thu quan trọng để bảo đảm cho ngân sách huyện đủ nguồn lực để thực hiện các chức năng nhiệm vụ được giao. 1.2. Quản lý thu ngân sách nhà nước cấp huyện 1.2.1. Khái niệm và vai trò quản lý thu ngân sách nhà nước cấp huyện Quản lý thu NSNN là hoạt động của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong lĩnh vực thu ngân sách hướng đến việc tăng thu ngân sách quốc gia một cách hợp lý, đáp ứng nhu cầu chi tiêu công của nhà nước. Quản lý thu NSNN là quá trình nhà nước sử dụng hệ thống các công cụ chính sách, pháp luật để tiến hành quản lý thu thuế và các khoản thu ngoài thuế vào NSNN nhằm đảm bảo tính công bằng khuyến khích sản xuất kinh doanh phát triển. Đây là khoản tiền nhà nước huy động vào ngân sách mà không bị ràng buộc bởi trách nhiệm hoàn trả trực tiếp cho đối tượng nộp ngân sách. Phần lớn các khoản thu NSNN đều mang tính chất cưỡng bức, bắt buộc mọi người dân, mọi thành phần kinh tế phải tuân thủ thực hiện. Quản lý thu ngân sách nhà nước cấp huyện là quá trình huyện sử dụng tổng hợp các công cụ, biện pháp dựa trên quyền lực chính trị của huyện để tập trung các nguồn lực trong nền kinh tế - xã hội cho huyện theo quy định của pháp luật và kiểm soát các nhân tố ảnh hưởng đến thu ngân sách theo đúng mục tiêu mà nhà nước đã đề ra. Công tác quản lý thu ngân sách nhà nước cấp huyện nhằm vào việc phát hiện, khai thác, bồi dưỡng, tạo mới và tính toán chính xác các nguồn tài chính và 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2