intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản trị truyền thông tại Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:104

17
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn "Quản trị truyền thông tại Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội" được hoàn thành với mục tiêu nhằm đánh giá thực trạng quản trị truyền thông tại UBND thành phố Hà Nội, đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường quản trị truyền thông của UBND thành phố Hà Nội.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản trị truyền thông tại Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ………………/…………. ……/…... HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA VƢƠNG KIỀU TRANG QUẢN TRỊ TRU ỀN TH NG TẠI Ủ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI U N V N THẠC S QUẢN C NG HÀ NỘI – N M 2023
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ………………/…………. ……/…... HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA VƢƠNG KIỀU TRANG QUẢN TRỊ TRU ỀN TH NG TẠI Ủ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8340403 U N V N THẠC S QUẢN C NG NGƢỜI HƢỚNG D N KHOA HỌC: TS. NGU ỄN QUANG VINH HÀ NỘI - N M 2023
  3. ỜI CAM ĐOAN Trong quá trình viết Luận văn, học viên có sự sưu tầm nhiều nguồn tài liệu khác nhau, và các nguồn tài liệu đó đều được xử lý và trích dẫn với nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng. Các phân tích, nhận định trong Luận văn là những quan điểm của tác giả dựa trên cơ sở định hướng khoa học của TS. Nguyễn Quang Vinh. Với những phân tích và kết luận trong Luận văn, tôi xin cam đoan Luận văn “Quản trị truyền thông tại Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội” dưới sự hướng dẫn khoa học của TS.Nguyễn Quang Vinh là đề tài mà tôi đã thực hiện nghiên cứu. Tác giả luận văn Vƣơng Kiều Trang
  4. ỜI CẢM ƠN Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc Học viện Hành chính Quốc gia đã tạo điều kiện, các thầy cô giáo đã quan tâm, giúp đỡ, hướng dẫn tận tình trong suốt thời gian tôi theo học, tiến hành nghiên cứu và hoàn thiện luận văn tại đây, đặc biệt, tôi xin được gửi lời tri ân sâu sắc đối với sự hướng dẫn khoa học của TS. Nguyễn Quang Vinh. Dưới sự hướng dẫn tận tình của Thầy, tôi đã lĩnh hội được rất nhiều tri thức và kỹ năng trong nghiên cứu khoa học và rất nhiều bài học trong cuộc sống. Tôi xin gửi lời cảm ơn đến Lãnh đạo Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội; các anh, chị công chức Văn phòng Ủy ban đã giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn. Hà Nội, ngày tháng năm 2023 TÁC GIẢ Vương Kiều Trang
  5. MỤC ỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài .................................................... 2 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................. 7 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 7 5. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 8 6. Đóng góp mới của đề tài ............................................................................... 8 7. Kết cấu của đề tài .......................................................................................... 9 Chƣơng 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ U N VỀ QUẢN TRỊ TRU ỀN TH NG CỦA UBND CẤP TỈNH ............................................................... 10 1.1. Một số khái niệm ...................................................................................... 10 1.1.1. Quản lý hành chính nhà nước ............................................................... 10 1.1.2. Truyền thông ......................................................................................... 11 1.1.3. Phương tiện truyền thông ...................................................................... 13 1.1.4. Quản trị truyền thông ............................................................................ 14 1.2. Quản trị truyền thông tại UBND thành phố Hà Nội ................................ 14 1.3. Vai trò quản trị truyền thông trong quản lý nhà nước ............................. 17 1.3.1. Quản trị truyền thông đối với xã hội..................................................... 17 1.3.2. Quản trị truyền thông đối với nội bộ của Ủy ban nhân dân. ................ 18 1.4. Nội dung quản trị truyền thông của Ủy ban nhân dân ............................. 19 1.4.1. Quản trị truyền thông đối với báo chí................................................... 19 1.4.2. Quản trị truyền thông đối với người dân .............................................. 21 1.4.3. Quản trị truyền thông nội bộ................................................................. 22 1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản trị truyền thông của cơ quan quản lý nhà nước ................................................................................................................. 23
  6. 1.5.1. Yếu tố thể chế ........................................................................................ 23 1.5.2. Yếu tố tổ chức bộ máy ........................................................................... 24 1.5.3. Yếu tố nhân lực ...................................................................................... 25 1.5.4. Yếu tố tài chính...................................................................................... 26 1.5.5. Yếu tố công nghệ - kỹ thuật ................................................................... 26 Tiểu kết Chương 1 ........................................................................................... 29 Chƣơng 2. THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ TRU ỀN TH NG TẠI Ủ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI .......................................................... 30 2.1. Tổng quan về thành phố Hà Nội .............................................................. 30 2.2. Thực trạng các nội dung quản trị truyền thông tại Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ...................................................................................................... 31 2.2.1. Quản lý đối với báo chí ......................................................................... 31 2.2.2. Quản trị truyền thông đối với người dân .............................................. 36 2.2.3. Quản trị truyền thông nội bộ................................................................. 43 2.2.4. Quản trị truyền thông đối với các loại hình truyền thông khác ........... 50 2.3. Đánh giá chung ........................................................................................ 52 2.3.1. Những kết quả đạt được ........................................................................ 52 2.3.2. Một số hạn chế ...................................................................................... 54 Tiểu kết Chương 2 ........................................................................................... 57 Chƣơng 3. GIẢI PHÁP T NG CƢỜNG QUẢN TRỊ TRU ỀN TH NG TẠI Ủ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI .................................. 58 3.1. Những yêu cầu đặt ra và định hướng đặt ra đối với quản trị truyền thông tại Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ........................................................... 58 3.1.1. Những yêu cầu đặt ra đối với QTTT của UBND thành phố Hà Nội .... 58 3.1.2. Phương hướng ....................................................................................... 61 3.2. Giải pháp tăng cường quản trị truyền thông tại Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ...................................................................................................... 67
  7. 3.2.1. Tuyên truyền, phổ biến nâng cao nhận thức của cơ quan, tổ chức và người dân về QTTT ......................................................................................... 67 3.2.2. Hoàn thiện hệ thống văn bản, quy định pháp lý về QTTT .................... 68 3.2.3. Xây dựng và hoàn thiện tổ chức bộ máy thực thi QTTT ....................... 69 Sơ đồ 3.1: Đề xuất mô hình Phòng Quản trị truyền thông trực thuộc ........... 71 Văn phòng UBND thành phố Hà Nội.............................................................. 71 3.2.4. Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực .................. 71 3.2.5. Dành nguồn tài chính cho hoạt động QTTT ......................................... 73 3.2.6. Tăng cường đầu tư về công nghệ - kỹ thuật cho hoạt động QTTT đáp ứng chuyển đổi số hiện nay ............................................................................. 73 Tiểu kết Chương 3 ........................................................................................... 77 KẾT U N .................................................................................................... 78 DANH MỤC TÀI IỆU THAM KHẢO ..................................................... 80 PHỤ ỤC ....................................................................................................... 84
  8. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Viết tắt Nội dung CBCC Cán bộ, công chức CCHC Cải cách hành chính HCNN Hành chính nhà nước HĐND Hội đồng nhân dân NCS Nghiên cứu sinh NXB Nhà xuất bản PV Phỏng vấn QHCC Quan hệ công chúng QLNN Quản lý nhà nước QTTT Quản trị truyền thông UBND Ủy ban nhân dân
  9. DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU Bảng 2.1: Một số kênh thông tin được người dân sử dụng để tìm hiểu một số vụ việc .............................................................................................................. 35 Biểu đồ 2.1: Thực trạng hiểu biết về quyền tiếp cận thông tin của người dân ......................................................................................................................... 36 Biểu đồ 2.2: Các kênh thông tin được người dân sử dụng để tìm hiểu về hoạt động của UBND Thành phố Hà Nội ............................................................... 38 Bảng 2.2: Đánh giá hiệu quả của các kênh thông tin ..................................... 39 Biểu đồ 2.3: Tần suất người dân sử dụng Cổng giao tiếp điện tử của UBND Thành phố Hà Nội (Đơn vị: %)....................................................................... 40 Bảng 2.3: Những khó khăn trong việc tìm kiếm và tiếp cận thông tin của người dân trên địa bàn thành phố Hà Nội ...................................................... 42 Sơ đồ 3.1: Đề xuất mô hình Phòng Quản trị truyền thông trực thuộc Văn phòng UBND thành phố Hà Nội ..................................................................... 71 Biểu đồ 2.1: Thực trạng hiểu biết về quyền tiếp cận thông tin của người dân ......................................................................................................................... 36 Biểu đồ 2.2: Các kênh thông tin được người dân sử dụng để tìm hiểu về hoạt động của UBND Thành phố Hà Nội ............................................................... 38 Biểu đồ 2.3: Tần suất người dân sử dụng Cổng giao tiếp điện tử của UBND Thành phố Hà Nội (Đơn vị: %)....................................................................... 40 Biểu đồ 2.4: Mức độ cán bộ, công chức sử dụng các hình thức để tiếp cận và khai thác thông tin trong nội bộ UBND thành phố Hà Nội ............................ 46
  10. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Bản chất của truyền thông trong hoạt động quản lý nhà nước (QLNN) là một quá trình truyền đạt, cung cấp, phổ biến thông tin mang tính hai chiều từ các cơ quan nhà nước đến với công chúng nhằm định hướng dư luận hướng tới thay đổi hành vi, thái độ của công chúng đối với các cơ quan nhà nước và ngược lại các cơ quan nhà nước thu thập thông tin phản hồi từ phía công chúng, từ đó có những thay đổi, điều chỉnh quá trình xây dựng ban hành chính sách và phương pháp quản trị cho phù hợp. Trong hoạt động QLNN, truyền thông đóng vai trò vô cùng quan trọng, thông qua hoạt truyền thông nhằm thiết lập và duy trì các mối quan hệ giữa các cơ quan, tổ chức với công chúng; tạo ra sự hài lòng của công chúng đối với các cơ quan tổ chức, đồng thời phát huy tính dân chủ, công khai, minh bạch trong hoạt động của cơ quan nhà nước. Bên cạnh đó, bản chất của Quản trị truyền thông trong hoạt động của các cơ quan nhà nước là quản trị chuỗi thông tin đầu vào và đầu ra của các cơ quan, tổ chức đó. Quản trị truyền thông tốt nhằm bảo đảm an toàn thông tin, xây dựng và quảng bá hình ảnh, uy tín của tổ chức trong lòng công chúng. UBND thành phố Hà Nội là cơ quan QLNN, Hà Nội là thủ đô, đô thị loại đặc biệt, đây là trung tâm của cả nước về chính trị, kinh tế và văn hóa đồng thời đây cũng là nơi diễn ra nhiều sự kiện chính trị - văn hóa quan trọng của đất nước, vì vậy, sự phát triển về mọi mặt của thành phố Hà Nội luôn là mục tiêu hàng đầu của Việt Nam. Trong những năm qua, các hoạt động truyền thông đã tiếp tục phát triển, tích cực tuyên truyền chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; phản ánh kịp thời diễn biến mọi mặt của đời sống xã hội, trở thành một trong những công cụ đắc lực giúp thành phố Hà Nội không ngừng phát triển, xứng tầm là trung tâm chính trị - kinh tế - văn hóa của đất nước. Để thực hiện hoạt động QLNN của UBND thành phố Hà Nội một cách có chất lượng, hiệu lực và hiệu quả, xây dựng hình ảnh, uy tín của UBND thành phố Hà Nội trong lòng công chúng, UBND thành phố Hà Nội phải thực hiện rất nhiều các hoạt động khác nhau, trong đó không thể không thực hiện tốt quản trị truyền thông. 1
  11. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, vẫn còn có những hạn chế, tồn tại trong công tác quản lý hoạt động truyền thông của thành phố Hà Nội, đó là: hệ thống văn bản pháp luật trong lĩnh vực quản trị truyền thông còn thiếu, chưa được bổ sung, sửa đổi, điều chỉnh kịp thời cho phù hợp với sự phát triển của thành phố; trình độ, năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý còn chưa đáp ứng yêu cầu về công nghệ thông tin, kỹ thuật; hình thức và nội dung các chương trình truyền thông còn thiếu tính hấp dẫn, tính phản biện xã hội chưa cao. Việc cung cấp thông tin cho báo chí không thường xuyên và không đầy đủ, việc công bố thông tin còn chậm và hình thức, thiếu hiệu quả… Chính những điều đó khiến cho hoạt động truyền thông tại UBND thành phố Hà Nội chưa thực sự đem lại hiệu quả như mong muốn và đứng trước nhiều thách thức mới. Bên cạnh đó, trong bối cảnh cải cách hành chính nhà nước hiện nay, công tác quản trị truyền thông tại UBND thành phố Hà Nội đặt ra những yêu cầu mới về tính công khai minh bạch, trách nhiệm giải trình và sự tham gia của người dân vào quá trình quản lý xã hội đòi hỏi phải được thực thi một cách thực chất. Cho đến nay, chưa có công trình nào nghiên cứu một cách đầy đủ, toàn diện cả trên phương diện lý luận và thực tiễn về quản trị truyền thông tại UBND thành phố Hà Nội, đặc biệt là trong bối cảnh cải cách hành chính nhà nước hiện nay. Điều này khẳng định tính mới, tính sáng tạo, không trùng lặp của đề tài. Từ những vấn đề nêu trên, tác giả đã lựa chọn đề tài: “Quản trị truyền thông tại Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội” với mong muốn nghiên cứu lý luận, đánh giá thực trạng và đề ra những giải pháp tích cực phù hợp thực tiễn hơn nữa để không ngừng nâng cao chất lượng trong hoạt động quản trị truyền thông nhằm góp phần thực hiện thắng lợi mục tiêu quản lý nhà những chỉ tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội đã đề ra trên địa bàn thành phố Hà Nội. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài 2.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu trên thế giới Từ những năm 30 của thế kỉ XX, 4 nhà tiên phong người Mỹ: Lazasfeld, Lewin, Hovland, Lasswell đã bắt đầu nghiên cứu các lĩnh vực liên quan đến truyền thông giao tiếp, ngay từ thời kỳ này, nhiều nhà khoa học đã đặt câu hỏi về vai trò và tầm quan trọng của truyền thông đối với xã hội. Đáng chú ý nhất trong giới 2
  12. nghiên cứu truyền thông là định nghĩa của Harold Dwight Lasswell (1902-1978) - Chủ tịch Hiệp hội Khoa học Chính trị Mỹ, đó là: “Ai nói cái gì bằng kênh nào với ai hiệu ứng như thế nào” (Who (says) What (to) Whom (in) What Channel (with) What Effect), ông cho rằng, “Chính trị là ai được gì bao giờ và bằng cách nào” (Politics is who gets what, when, and how) [45]. Về mặt kỹ thuật nghiên cứu truyền thông, điểm nổi bật nhất trong giai đoạn này là việc tinh lọc các kỹ thuật điều tra dư luận bằng bảng hỏi, đánh dấu sự phát triển một số lý thuyết truyền thông như: “Dòng chảy hai bước” (Two step Flow) (Paul Lazasfeld, 1948), trong lý thuyết này, hiệu quả truyền thông xác định rõ vai trò của “người lãnh đạo quan điểm” (opinion leader) đã tác động đến công chúng như thế nào [48]. Sau đó, các nghiên cứu về truyền thông đại chúng và giao tiếp cá nhân mới bắt đầu được tiến hành. Shannon là người dùng toán học để mô tả quá trình thông tin. Học thuyết của McLuhan nhấn mạnh ảnh hưởng của công nghệ truyền thông đến tổ chức của toàn xã hội. Birdwhistell tìm hiểu ý nghĩa của ngôn ngữ cử chỉ. Goffman tập trung nghiên cứu những tác động qua lại thường ngày, những nghi thức trong cuộc sống xã hội hàng ngày như là phương thức giao tiếp đã được định sẵn “cuộc sống xã hội như là một sân khấu, trong đó mỗi người sắm một vai nhất định, ứng xử trong khuôn khổ nhất định”. Một số tác giả như Roland Barthes đi sâu vào nghiên cứu truyền thông giao tiếp theo hướng tiếp cận văn hóa. Một số học giả khác lại nghiên cứu giao tiếp dựa trên học thuyết cấu trúc xuất phát từ ngôn ngữ học, ký hiệu học. Một số công trình nghiên cứu về truyền thông của Chính phủ ở thời kỳ hiện đại như: Karen Sanders và María José Canel, Government Communication: Cases and Challenges, Pitman Publishing, London, 2013. Trong công trình này, tác giả xem xét, tiếp cận khái niệm truyền thông dựa trên nghiên cứu trường hợp về truyền thông của chính phủ. Các đặc điểm truyền thông ở các khu vực khác nhau sẽ được chia thành ba phần để phản ánh sự khác biệt về cả địa lý và chính trị, xem xét kỹ lưỡng lục địa châu Âu, truyền thống Anh - Mỹ và các nền dân chủ mới nổi [47]. 3
  13. Dan F. Hahn, Political Communication: Rhetoric, Government, and Citizens, McGraw-Hill, New York, 2002. Tác giả cuốn sách đã trình bày, phân tích về truyền thông như một quá trình hùng biện, một cuộc “trò chuyện xã hội” với bản chất là tự do dân chủ. Trong cuộc trò chuyện đang diễn ra giữa các công dân và giữa các công dân với chính phủ của họ, các vấn đề được định hình, tranh luận về ý thức hệ, các quyết định được hình thành và chính sách công được tạo ra. Đặc biệt, tác giả đã có ý thức nghiên cứu truyền thông trong những thay đổi lớn về chính trị và công nghệ trên thế giới trong những năm gần đây, trong đó, các nguyên tắc trụ cột vẫn là: nền dân chủ; sự tích cực tham gia của công dân vào cuộc trò chuyện xã hội; sự định hướng dư luận của truyền thông [44]. Tymson and Lazar, The Public Relations Handbook, Tymson Comunication, Australia, 2002; Jane Johnston and Clara Zawawi, Public relations: theory and practice, Allen & Unwin, 2009. Mảng lí thuyết truyền thông vô cùng phong phú tiếp tục được các học giả xây dựng như Học thuyết về tạo vấn đề quan tâm, Lý thuyết tình huống (Grunig và Hunt), Thuyết các chiều văn hóa (Geert Hofstede)...[50]. 2.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu ở Việt Nam Vận dụng những lý thuyết truyền thông đã được các nhà khoa học trên thế giới nghiên cứu và đề cập vào điều kiện thực tế của Việt Nam thì nội dung về quản lý truyền thông tại UBND cấp tỉnh vẫn còn là một vấn đề mới. Nếu như các chuyên gia nước ngoài nghiên cứu truyền thông và phân tích mối quan hệ của truyền thông và Chính phủ/ chính quyền dựa trên chế độ chính trị và phương thức hoạt động của từng quốc gia, thì ở Việt Nam việc nghiên cứu khoa học về quan hệ truyền thông với Chính phủ/ chính quyền hầu như chưa được thực hiện. Trong cuốn sách “Truyền thông - Lý thuyết”, NXB Lý luận chính trị, 2006 do Nguyễn Văn Dững (chủ biên) và Đỗ Thị Thu Hằng viết, tác giả từ việc phân tích các quan niệm chung về truyền thông đến các lý thuyết truyền thông cơ bản, tác giả đã phân chia ba loại: (1) Truyền thông cá nhân, (2) Truyền thông nhóm, và (3) 4
  14. Truyền thông đại chúng. Những loại truyền thông này đặt nền tảng cho việc nghiên cứu cách thức truyền tải thông điệp trong hoạt động quản trị truyền thông với các nhóm công chúng khác nhau và ở những mức độ khác nhau. Bên cạnh đó, tác giả còn nghiên cứu sâu về chu trình truyền thông, trong đó nhấn mạnh đến giai đoạn lập kế hoạch và giám sát, đánh giá hoạt động truyền thông với những hệ tiêu chí rất cụ thể. Đây có thể là một trong những gợi ý quan trọng để nhóm tác giả đề tài kế thừa trong việc xây dựng hệ tiêu chí, tiêu chuẩn cụ thể đánh giá hiệu quả hoạt động quản trị truyền thông của chính quyền địa phương [7]. Trong cuốn “Truyền thông đại chúng”, NXB Chính trị quốc gia, tác giả Tạ Ngọc Tấn đã đề cập đến vấn đề lãnh đạo, quản lý báo chí, tác giả đã giới thiệu khái quát về hệ thống bộ máy quản lý, lãnh đạo đối với báo chí ở nước ta, bao gồm các hệ thống các cơ quan từ Bộ Văn hóa - Thông tin (nay là Bộ Thông tin - Truyền thông) đến các UBND các tỉnh, bên cạnh đó, nhấn mạnh sự lãnh đạo toàn diện của Đảng đối với hoạt động báo chí, cuốn sách cũng đã giới thiệu một số kỹ năng cơ bản trong việc giao tiếp với báo chí, tuy nhiên, công trình nghiên cứu này chưa đề cập đến việc các cơ quan trong bộ máy nhà nước cần phải quản lý thông tin về chính mình như thế nào [38]. Tác giả Đỗ Thị Thu Hằng trong cuốn sách “PR - Công cụ phát triển báo chí”, NXB Trẻ, Hà Nội, 2010 đã đặt vấn đề nghiên cứu sâu về mối quan hệ giữa quan hệ công chúng - truyền thông và hoạt động báo chí, tác giả khẳng định:“Hoạt động quan hệ công chúng của cơ quan báo chí có sự khác biệt về nội dung, tính chất, hình thức tổ chức khi so sánh với hoạt động của các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp khác”, thông qua đó, tác giả phân tích thực trạng và những vấn đề đặt ra đối với hoạt động quan hệ công chúng của các tờ báo dành cho thanh niên hiện nay qua khảo sát tại 3 tờ báo cụ thể là Thanh niên, Tiền phong và Tuổi trẻ [14]. Tác giả Đinh Thị Thúy Hằng (Chủ biên), PR - Lý luận và ứng dụng, NXB Lao động - Xã hội, 2008 đã tập trung vào 6 nội dung cơ bản: (1) Đại cương về quan hệ công chúng, (2) Quản lý quan hệ công chúng chiến lược; (3) Quan hệ công chúng ứng dụng trong một số loại hình tổ chức cụ thể; (4) Các hoạt động cụ thể của quan hệ công chúng; (5) Các kỹ năng quan hệ công chúng; và (6) Những vấn đề pháp luật liên quan đến ngành quan hệ công chúng [15]. 5
  15. Cuốn sách “Quan hệ công chúng - Lý luận và thực tiễn”, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, 2014 tác giả Nguyễn Thị Thanh Huyền đã nghiên cứu quan hệ công chúng từ góc độ tổng quan, đặt nền tảng nghiên cứu những vấn đề liên quan đến quản trị truyền thông trong tổ chức, trong đó, tác giả nhấn mạnh đến hoạt động quan hệ công chúng tương ứng với các mô hình tổ chức và yếu tố đạo đức nghề nghiệp, tuy nhiên, tác giả mới chỉ đề cập đến quan hệ công chúng chủ yếu trong lĩnh vực kinh tế, thương mại, chưa đề cập đến hoạt động quan hệ công chúng trong tổ chức, cơ quan nhà nước [19]. Trong Luận án Tiến sỹ quản lý công, Học viện Hành chính Quốc gia năm 2018 với đề tài: “Quan hệ công chúng của Chính phủ trong bối cảnh cải cách hành chính nhà nước ở Việt Nam”, tác giả Nguyễn Quỳnh Nga đã khái quát được lịch sử hình thành và phát triển của hoạt động quan hệ công chúng nói chung và quan hệ công chúng của cơ quan hành chính nhà nước nói riêng, nhấn mạnh và phân tích vai trò, nội dung cụ thể của hoạt động truyền thông của Chính phủ, đặc biệt nghiên cứu kinh nghiệm ứng dụng hoạt động trên vào hoạt động của Chính phủ, cùng với đó công trình cũng đã chỉ ra được những kết quả đạt được cũng như những thực trạng còn tồn tại ảnh hưởng đến hoạt động quan hệ công chúng và truyền thông của Chính phủ, từ những thực trạng đã nêu, luận án đã đề ra phương hướng, giải pháp tăng cường hoạt động truyền thông của Chính phủ trong bối cảnh cải cách hành chính nhà nước ở Việt Nam, tuy nhiên luận án cũng không đề cập đến quản trị truyền thông của UBND nói chung [27]. Trong Chuyên đề 14: “Kỹ năng quản trị truyền thông trong quản lý nhà nước” - Học viện Hành chính quốc gia, 2022, các tác giả đã khái quát về truyền thông và quản trị truyền thông trong quản lý nhà nước, làm rõ mục đích, yêu cầu quản trị truyền thông, các kỹ năng cần thiết để quản trị truyền thông trong cơ quan nhà nước [16]. Có thể thấy rằng, các nghiên cứu về quản trị truyền thông trong khu vực nhà nước của Việt Nam mới mang tính chất khái quát bước đầu, chưa đi vào cụ thể, một số nghiên cứu chưa có những số liệu cụ thể để đánh giá về thực trạng và hiệu quả của hoạt động quản trị truyền thông trong QLNN. Đặc biệt chưa có một nghiên cứu nào đề cập đến hoạt động quản trị truyền thông tại UBND thành phố Hà Nội. Trong khi 6
  16. đó, Thủ đô Hà Nội - có vị trí và vai trò vô cùng quan trọng đối với quốc gia, vì vậy, rất cần thiết phải có những chiến lược quản trị truyền thông mang tính đặc thù và tiêu biểu, nhằm cung cấp thông tin và tạo dựng, duy trì mối quan hệ hữu ích với các nhóm công chúng của mình, vì vậy, cần có những nghiên cứu cụ thể làm cơ sở lý luận cho hoạt động quản trị truyền thông, và đề tài “Quản trị truyền thông tại UBND thành phố Hà Nội” là hết sức cần thiết, có ý nghĩa cả về mặt lý luận và thực tiễn. 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục tiêu nghiên cứu Đánh giá thực trạng quản trị truyền thông tại UBND thành phố Hà Nội, đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường quản trị truyền thông của UBND thành phố Hà Nội. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Một là, nghiên cứu tổng quan và cơ sở lý luận về quản trị truyền thông tại UBND cấp Tỉnh nói chung. Hai là, phân tích thực trạng từ đó đánh giá hiệu quả của hoạt động quản trị truyền thông tại UBND thành phố Hà Nội Ba là, đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị truyền thông tại UBND thành phố Hà Nội 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tƣợng nghiên cứu Luận văn xác định đối tượng nghiên cứu là hoạt động quản trị truyền thông của UBND thành phố Hà Nội 4.2. Phạm vi nghiên cứu Về nội dung nghiên cứu: Luận văn tập trung phân tích, đánh giá quản trị truyền thông tại UBND thành phố Hà Nội: Quản trị truyền thông nội bộ và quản trị truyền thông ra bên ngoài. Không gian nghiên cứu: Tác giả tiến hành điều tra, khảo sát, phỏng vấn và thu thập số liệu đối với các nhóm đối tượng: (1) Cán bộ, công chức đang công tác tại UBND thành phố Hà Nội ; (2) Một số cơ quan báo chí trên địa bàn thành phố Hà Nội, (3) Người dân đang làm việc và sinh sống trên địa bàn thành phố Hà Nội. 7
  17. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Phƣơng pháp luận Phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng, Pháp luật của nhà nước liên quan đến vấn đề nghiên cứu. 5.2. Phƣơng pháp nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Tác giả tiến hành thu thập thông tin dựa vào nguồn tài liệu như: tìm hiểu các nghiên cứu, báo cáo, tạp chí chuyên ngành, sách có về truyền thông… Việc nghiên cứu tài liệu nhằm cung cấp cơ sở lý luận, thực tiễn phục vụ cho việc giải quyết các vấn đề mà đề tài đặt ra. - Phương pháp khảo sát thực tiễn: Để phục vụ cho mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu đặt ra, tác giả đã thực hiện khảo sát trực tiếp bằng việc đi thực tế, quan sát những đối tượng là công chức tại Văn phòng UBND thành phố Hà Nội để thu thập những thông tin về hoạt động quản trị truyền thông. - Phương pháp phỏng vấn sâu: Tác giả đã tiến hành phỏng vấn người dân; cán bộ, công chức làm việc tại UBND thành phố Hà Nội nhằm thu thập các thông để phân tích và và đánh giá khách quan thực trạng quản trị truyền thông tại địa bàn thành phố Hà Nội. 6. Đóng góp mới của đề tài 6.1. nghĩa lý luận Đề tài đóng góp những luận điểm khoa học bao gồm: - Khái niệm “Truyền thông”, “Quản trị truyền thông”. - Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về hoạt động truyền thông nói chung và quản trị truyền thông tại UBND thành phố Hà Nội nói riêng, làm cơ sở cho vấn đề phân tích và nhận diện các vấn đề thực tiễn. - Xác định nội dung quản trị truyền thông của UBND thành phố Hà Nội. - Phân tích vai trò quản trị truyền thông của UBND thành phố Hà Nội. 8
  18. - Nghiên cứu môi trường, chu trình truyền thông, các thông điệp để triển khai hoạt động truyền thông. 6.2. nghĩa thực tiễn - Khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng quản trị truyền thông của UBND thành phố Hà Nội. - Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường quản trị truyền thông tại UBND thành phố Hà Nội. 7. Kết cấu của đề tài Luận văn có kết cấu thành 03 chương như sau: Chƣơng 1. Một số vấn đề lý luận về quản trị truyền thông của UBND cấp Tỉnh Chƣơng 2. Thực trạng quản trị truyền thông tại Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội. Chƣơng 3. Giải pháp tăng cường quản trị truyền thông tại Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội. 9
  19. Chƣơng 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ U N VỀ QUẢN TRỊ TRU ỀN TH NG CỦA UBND CẤP TỈNH 1.1. Một số khái niệm 1.1.1. Quản lý hành chính nhà nước Theo cuốn giáo trình “Quản lý học đại cương” - Học viện hành chính quốc gia đã đưa ra khái niệm về quản lý như sau: “Quản lý là sự tác động có tổ chức, có định hướng của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu định trước” [17,tr14]. Theo PGS.TS Nguyễn Hữu Hải trong cuốn “ Lý luận Hành chính Nhà nước” - Học viện Hành chính quốc gia (2010) thì: “Quản lý nhà nước là một dạng quản lý xã hội đặc biệt, mang tính quyền lực nhà nước và sử dụng pháp luật và chính sách điều chỉnh hành vi của cá nhân, tổ chức trên tất cả các mặt của đời sống xã hội do các cơ quan trong bộ máy nhà nước thực hiện, nhằm phục vụ nhân dân, duy trì sự ổn định và phát triển của xã hội” [18,tr3]. Quản lý hành chính nhà nước là hoạt động hành chính của cơ quan thực thi quyền lực nhà nước (quyền hành pháp) để quản lý, điều hành các lĩnh vực của đời sống xã hội theo quy định của pháp luật, đó là Chính phủ và Ủy ban nhân dân các cấp. Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Quản lý nhà nước về đất đai, NXB Nông nghiệp Hà Nội, 2007, tác giả TS.Nguyễn Khắc Thái Sơn đã đề cập đến khái niệm quản lý HCNN đó là: “Quản lý hành chính nhà nước là hoạt động thực thi quyền hành pháp của Nhà nước, đó là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực pháp luật nhà nước đối với các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người để duy trì và phát triển các mối quan hệ xã hội và trật tự pháp luật nhằm thực hiện những chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ tổ quốc xã hội chủ nghĩa, do các cơ quan trong hệ thống quản lý hành chính từ Chính phủ ở Trung ương xuống Ủy ban nhân dân các cấp ở địa phương tiến hành”. 10
  20. 1.1.2. Truyền thông Truyền thông là một hiện tượng xã hội phổ biến, có rất nhiều định nghĩa về truyền thông, nhưng chưa có một định nghĩa nào thống nhất được tất cả các quan điểm khi bàn về khái niệm “truyền thông”, mỗi nhà nghiên cứu, học giả đều có những góc tiếp cận, quan điểm, chuyên ngành hay trường phái lý luận khác nhau, có nhà lý luận cho rằng truyền thông là quá trình trao đổi tư duy hoặc ý tưởng thông qua ngôn ngữ; một số nhà lý luận khác lại cho rằng, “truyền thông” là quá trình liên tục, qua đó chúng ta hiểu được người khác và làm cho người khác hiểu được chúng ta, đó là một quá trình luôn thay đổi, biến chuyển và ứng phó với tình huống. Theo cách nhìn của học giả Littele John and Foss (2008), truyền thông được xem là trung tâm của cuộc sống con người, mọi góc độ của cuộc sống hàng ngày đều bị tác động bởi hoạt động truyền thông của chúng ta với người khác, cũng như bởi thông điệp từ những người mà thậm chí chúng ta không biết - những người ở gần và ở xa, đang sống và đã chết [49,tr.2-4,73-75]. Các tác giả trích dẫn nhận định của Theodore Clevenger Jr cho rằng: vấn đề gặp phải khi định nghĩa về truyền thông vì các mục đích học thuật hay khoa học bắt nguồn từ thực tế là động từ “to communicate” (giao tiếp/ truyền thông) đã trở thành một từ vựng phổ biến và do đó không dễ xác định nếu sử dụng vì mục đích khoa học [46,tr.351]. Theo Tymson và Lazar, các công việc và hoạt động của người làm truyền thông khá rộng và phức tạp, những công việc đó bao gồm: tư vấn dựa trên sự hiểu biết về hành vi con người; phân tích xu hướng tương lai và tư vấn về hậu quả; nghiên cứu dư luận, thái độ và kỳ vọng, và tư vấn về hành động cần thiết; thiết lập và duy trì liên lạc hai chiều với công chúng dựa trên sự thật và thông tin đầy đủ; ngăn chặn xung đột và sự hiểu lầm; tôn trọng lẫn nhau và thúc đẩy trách nhiệm xã hội; hài hòa mối quan hệ lợi ích giữa tổ chức và công chúng; nâng cao thiện chí với các nhân viên, nhà cung cấp, và khách hàng; thu hút nhân tài; quảng bá sản phẩm, dịch vụ, tăng lợi nhuận doanh nghiệp; thể hiện bản sắc, thương hiệu của tổ chức; khuyến khích sự quan tâm trong các vấn đề quốc tế [52]. 11
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
20=>2