intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Sử dụng công chức tại các cơ quan hành chính nhà nước tại tỉnh Tiền Giang

Chia sẻ: Hinh Duyệt | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:125

40
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của luận văn nhằm đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng công chức tại các cơ quan HCNN, trên cơ sở nghiên cứu làm rõ lý 8 luận chung và phân tích đánh giá thực tiễn sử dụng công chức tại các cơ quan HCNN tỉnh Tiền Giang.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Sử dụng công chức tại các cơ quan hành chính nhà nước tại tỉnh Tiền Giang

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN THỊ CẨM TÖ SỬ DỤNG CÔNG CHỨC TẠI CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC TẠI TỈNH TIỀN GIANG LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – NĂM 2017
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN THỊ CẨM TÖ SỬ DỤNG CÔNG CHỨC TẠI CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC TẠI TỈNH TIỀN GIANG LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 60 34 04 03 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGÔ THÀNH CAN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – NĂM 2017
  3. LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành được luận văn này, tôi xin chân thành cảm ơn đến Ban Giám đốc, Khoa Tổ chức và quản lý nhân sự, các Phòng và quý Thầy, Cô Học viện Hành chính Quốc gia đã tận tình và tạo điều kiện giúp đỡ cho tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu để hoàn thành chương trình học. Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Thầy PGS.TS. Ngô Thành Can, người đã trực tiếp hướng dẫn đề tài cho tôi với tất cả lòng nhiệt tình và sự quan tâm. Bên cạnh đó, tôi cũng gửi lời cảm ơn của mình đến công chức, lãnh đạo các Sở, ngành ở tỉnh Tiền Giang, bạn bè, đồng nghiệp, luôn quan tâm, tạo điều kiện, chia sẻ, động viên tôi trong suốt thời gian học tập và thực hiện luận văn. Mặc dù đã rất cố gắng trong quá trình thực hiện nhưng luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả mong nhận được sự góp ý của quý Thầy, Cô và bạn bè. Tôi xin chân thành cảm ơn!
  4. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn Thạc sĩ Quản lý công với Đề tài: “Sử dụng công chức tại các cơ quan hành chính nhà nước tại tỉnh Tiền Giang” là hoàn toàn trung thực trong quá trình học tập, nghiên cứu và hướng dẫn tận tình của Thầy PGS.TS. Ngô Thành Can để hoàn thành luận văn. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này./. Tác giả luận văn Nguyễn Thị Cẩm Tú
  5. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU PHẦN MỞ ĐẦU…………………….………………………………………1 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ SỬ DỤNG CÔNG CHỨC TRONG CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC CẤP TỈNH 1.1. Các khái niệm…………………………………………………………...11 1.1.1. Cơ quan hành chính nhà nước………………………………………11 1.1.2. Cơ quan hành chính nhà nước cấp tỉnh……………………………..14 1.1.3. Công chức…………………………………………………………..17 1.1.3.1. Khái niệm công chức………….………………………………..17 1.1.3.2. Công chức tại các cơ quan hành chính nhà nước cấp tỉnh……...20 1.1.4. Sử dụng công chức………………………………………………….21 1.2. Nội dung về sử dụng công chức trong cơ quan hành chính nhà nước….24 1.2.1. Bố trí, phân công công tác…………………………………………..24 1.2.2. Chuyển ngạch công chức …………………………………………..25 1.2.3. Nâng ngạch công chức……………………………………………...26 1.2.4. Điều động, luân chuyển, biệt phái công chức………………………26 1.2.5. Bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm công chức…………..28 1.2.6. Đánh giá công chức………………………………………………....30 1.3. Hiệu quả sử dụng công chức trong cơ quan HCNN…………………….31 1.3.1. Hiệu quả sử dụng công chức………….…………………………….31 1.3.2. Tiêu chí đánh giá hiệu quả sử dụng công chức……………………..32 1.3.3. Yêu cầu tất yếu phải nâng cao hiệu quả sử dụng công chức trong cơ
  6. quan hành chính nhà nước…………………………………………………..33 1.4. Một số kinh nghiệm đổi mới trong công tác sử dụng công chức tại các địa phương………………………………………………………………………36 CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG SỬ DỤNG CÔNG CHỨC TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC CẤP TỈNH TẠI TỈNH TIỀN GIANG 2.1. Tổng quan về tỉnh Tiền Giang………………………………………….40 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên…………………………………………………..40 2.1.2. Đặc điểm kinh tế xã hội…………………………………………….41 2.1.3. Tổ chức các cơ quan hành chính nhà nước cấp tỉnh tại tỉnh Tiền Giang………………………………………………………………………..43 2.2. Đánh giá thực trạng sử dụng công chức trong các cơ quan hành chính nhà nước cấp tỉnh tại tỉnh Tiền Giang……………………………………………47 2.2.1. Thực trạng công chức trong các cơ quan hành chính nhà nước cấp tỉnh tại tỉnh Tiền Giang………………………………..……………...……..47 2.2.2. Các quy định của tỉnh Tiền Giang về sử dụng công chức trong các cơ quan hành chính nhà nước cấp tỉnh...………………………………………..48 2.2.3. Tình hình việc sử dụng công chức trong các cơ quan hành chính nhà nước cấp tỉnh tại tỉnh Tiền Giang hiện nay………………………………….48 2.2.3.1. Bố trí, phân công công tác………………………………………49 2.2.3.2. Chuyển ngạch, nâng ngạch công chức………………………….52 2.2.3.3. Điều động, luân chuyển, biệt phái công chức…………………..56 2.2.3.4. Bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm công chức………60 2.2.3.5. Đánh giá công chức……………………………………………..63 2.3. Đánh giá chung việc sử dụng công chức………………………………..66 2.3.1. Ưu điểm..……………………………………………………………66 2.3.2. Hạn chế...……………………………………………………………67
  7. 2.3.3. Nguyên nhân………………………………………………………..68 CHƢƠNG 3 CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG CÔNG CHỨC TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC CẤP TỈNH TẠI TỈNH TIỀN GIANG 3.1. Những quan điểm, định hướng của Đảng, Nhà nước và địa phương…...71 3.1.1. Những quan điểm, định hướng của Đảng và Nhà nước.……………71 3.1.2. Phương hướng phát triển tỉnh Tiền Giang đến năm 2020…………..73 3.2. Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng công chức trong các cơ quan hành chính nhà nước cấp tỉnh tại tỉnh Tiền Giang…………………….75 3.2.1. Hoàn thiện thể chế về sử dụng và quản lý công chức………………75 3.2.2. Hoàn thiện phân tích công việc của công chức theo vị trí việc làm...78 3.2.3. Giải pháp về công tác tinh giản biên chế…………………………...84 3.2.4. Các giải pháp cụ thể trong việc thực hiện tuyển dụng, bổ nhiệm, đánh giá công chức………………………………………………………………..87 3.2.4.1. Giải pháp trong tuyển dụng công chức…………………………87 3.2.4.2. Giải pháp về bổ nhiệm, bổ nhiệm lại công chức………………..92 3.2.4.3. Giải pháp về đánh giá công chức……………………………….96 3.3. Điều kiện để thực hiện các giải pháp…………………………………...98 KẾT LUẬN………………………………………………………………..103 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………...105 PHỤ LỤC………………………………………………………………….109
  8. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT - HCNN : Hành chính nhà nước - HĐND : Hội đồng nhân dân - UBND : Ủy ban nhân dân - VBQPPL : Văn bản quy phạm pháp luật - VTVL : Vị trí việc làm - CCHC : Cải cách hành chính - CNH, HĐH : Công nghiệp hóa, hiện đại hóa - KTTT : Kinh tế thị trường - QLNN : Quản lý nhà nước
  9. DANH MỤC BẢNG BIỂU Số Tên bảng Trang hiệu Tổng hợp số lượng công chức được giải quyết chế độ thôi 1.1 35 việc theo nguyện vọng của tỉnh Tiền Giang (2013-2016) 2.1 Tổ chức các cơ quan HCNN cấp tỉnh tại tỉnh Tiền Giang 45 Tổ chức các cơ quan HCNN trực thuộc Sở, ngành tỉnh tại 2.2 46 tỉnh Tiền Giang Thống kê số lượng, chất lượng công chức cấp tỉnh theo 2.3 115 trình độ đào tạo năm 2016 Khảo sát đánh giá về mức độ phù hợp trong phân công, bố 2.4 50 trí công việc với chuyên ngành đào tạo của công chức Khảo sát đánh giá về tình hình phân công, bố trí công việc 2.5 51 hiện tại của công chức Khảo sát đánh giá về mức độ hài lòng và đáp ứng với công 2.6 52 việc của công chức Tổng hợp số lượng công chức chuyển ngạch của tỉnh Tiền 2.7 53 Giang (2013-2016) Tổng hợp số lượng công chức nâng ngạch của tỉnh Tiền 2.8 54 Giang (2013-2016) Khảo sát đánh giá về việc thực hiện nâng ngạch, chuyển 2.9 56 ngạch tại các cơ quan, đơn vị Tổng hợp số lượng công chức điều động, luân chuyển, biệt 2.10 58 phái của tỉnh Tiền Giang (2013-2016) Khảo sát đánh giá về tình hình điều động, luân chuyển, biệt 2.11 59 phái của công chức Tổng hợp số lượng công chức bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ 2.12 61 chức, miễn nhiệm của tỉnh Tiền Giang (2013-2016) Tổng hợp kết quả đánh giá công chức tại các cơ quan 2.13 63 chuyên môn thuộc tỉnh (2013-2016) Khảo sát đánh giá về thực trạng công tác đánh giá công 2.14 65 chức hiện nay
  10. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài luận văn Cán bộ, công chức là một bộ phận nhân lực đặc biệt trong tổng thể nguồn nhân lực xã hội, thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước trên mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế, xã hội. Là một yếu tố quyết định đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia. Do đó, để thực hiện thắng lợi mục tiêu chiến lược CNH, HĐH, phục vụ mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”, chúng ta cần nhận thức một cách sâu sắc, đầy đủ những giá trị to lớn và có ý nghĩa quyết định của nhân tố con người, chủ thể của mọi sự sáng tạo, nguồn tài nguyên vô giá, vô tận của đất nước. Đội ngũ công chức các cơ quan HCNN thực hiện nhiệm vụ QLNN và cung cấp dịch vụ công trên mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế, xã hội. Sự nghiệp đổi mới và phát triển toàn diện đất nước do Đảng Cộng sản Việt Nam đề xướng và lãnh đạo, đã đạt được những thành tựu hết sức to lớn. Trong thành tựu đó, phải kể đến sự đóng góp quan trọng của đội ngũ công chức nhà nước. Nhìn lại từ trong lịch sử đấu tranh dựng nước và giữ nước, ông cha ta đã ý thức rõ việc dùng người là quốc sách. Nó ảnh hưởng trực tiếp đến sự tồn vong của quốc gia, sự trường tồn và phát triển của dân tộc. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói: “Vì lợi ích 10 năm thì phải trồng cây, vì lợi ích trăm năm thì phải trồng người”. Tuy nhiên, việc “trồng người” là một nhiệm vụ chính trị vô cùng khó khăn và dù ở bất cừ thời kỳ nào, cũng đòi hỏi sự quan tâm, nỗ lực của Nhà nước cũng như toàn xã hội. Người luôn luôn nhắc nhở: “Chúng ta phải nhớ rằng: người đời ai cũng có chỗ hay chỗ dở. Ta phải dùng chỗ hay của người và giúp người chữa chỗ dở. Dùng người cũng như dùng gỗ. Người thợ khéo thì gỗ to, nhỏ, thẳng, cong đều tuỳ chỗ mà dùng được” [24, tr.72] và phê phán “thường chúng ta không biết tuỳ tài mà dùng người”. Người chỉ ra tác dụng của việc bố trí sử dụng đúng người, đúng việc “nếu biết tùy tài mà 1
  11. dùng người” thì sẽ thành công. Tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh về cán bộ và sử dụng cán bộ là những di sản vô giá và là cơ sở lý luận quan trọng để Đảng và Nhà nước ta đề ra quan điểm, chủ trương, đường lối chiến lược xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức nhà nước. Kế thừa, phát huy truyền thống và phương sách dùng người của ông cha ta để lại, kể từ khi ra đời đến nay, Đảng ta đặc biệt quan tâm đến vấn đề cán bộ và luôn xem cán bộ là nhân tố quyết định sự thành bại của cách mạng và là yếu tố có tính quyết định đối với sự vận hành và hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy Nhà nước. Quan điểm, chủ trương của Đảng là những nguyên tắc có tính định hướng để Nhà nước xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật, thể chế quản lý cán bộ, công chức nhà nước. Theo quy định về phân cấp quản lý cán bộ, Đảng thống nhất lãnh đạo công tác cán bộ và quản lý đội ngũ cán bộ, còn đối với công chức, việc quản lý nhà nước về công chức do Chính phủ quản lý thống nhất, cả đối với đối tượng là công chức làm việc tại các cơ quan của Đảng, các tổ chức chính trị - xã hội và trong các đơn vị sự nghiệp công lập. Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng đã chỉ rõ những tồn tại, hạn chế trong công tác cán bộ hiện nay, nó luôn là mối quan tâm của các ngành, các cấp chính quyền và của nhân dân, đó là: “Tình trạng suy thoái về tư tưởng, chính trị, đạo đức, lối sống của một bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng viên và tệ quan liêu, tham nhũng, lãng phí chưa bị đẩy lùi. Một số mặt công tác xây dựng Đảng, xây dựng hệ thống chính trị chuyển biến chậm.” Một bộ phận không nhỏ công chức có năng lực chuyên môn, kĩ năng làm việc, trình độ yếu kém, chưa thể hiện được nghĩa vụ và trách nhiệm tương xứng với vai trò là người đại diện cho nhà nước, là chủ thể thực thi pháp luật, đưa pháp luật vào trong đời sống xã hội... Những nguyên nhân trên làm cho chất lượng đội ngũ công chức nhà nước chưa cao, chưa đáp ứng 2
  12. được các yêu cầu của QLNN thời kỳ mới. Đồng thời, Nghị quyết cũng đề ra mục tiêu chung của công tác cán bộ là: “Tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ. Tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ, nhất là đội ngũ cán bộ cấp chiến lược, đủ năng lực, phẩm chất và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ.” [15]. Thực hiện các mục tiêu đề ra tại Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng, Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2011 - 2020, các Nghị quyết của Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Nghị quyết của Quốc hội về Kế hoạch Phát triển kinh tế - xã hội 05 năm 2016 - 2020, Chính phủ ban hành Nghị quyết số 100/NQ-CP về Chương trình hành động của Chính phủ nhiệm kỳ 2016 - 2021, trong đó đề ra những nhiệm vụ chủ yếu cần tập trung chỉ đạo, điều hành trong công tác xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, nhất là đội ngũ cán bộ cấp chiến lược, đủ năng lực, phẩm chất đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ như sau: “Xây dựng bộ máy HCNN tinh gọn, trong sạch, vững mạnh, nâng cao hiệu lực, hiệu quả QLNN. Tập trung rà soát, điều chỉnh, sắp xếp tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế gắn với cải cách công vụ, công chức. Tăng cường công tác đào tạo, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có phẩm chất đạo đức tốt, năng lực công tác, tinh thần trách nhiệm và tính chuyên nghiệp cao. Đổi mới công tác tuyển dụng, đào tạo, sử dụng, bổ nhiệm, đánh giá cán bộ, công chức.” [7]. Từ trước đến nay, vấn đề sử dụng công chức luôn là công tác có ý nghĩa cực kỳ quan trọng và luôn được quan tâm sâu sát của cả hệ thống chính trị. Nâng cao hiệu quả sử dụng công chức trong các cơ quan HCNN là một yêu cầu bức thiết trong tiến trình cải cách, cần có sự nghiên cứu, tìm tòi các biện pháp, chính sách và phương tiện để phát huy tối đa năng lực của công chức, đem lại hiệu quả cho hoạt động công vụ. 3
  13. Để có được đội ngũ công chức trong sạch, vững mạnh, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả, khâu then chốt là việc đổi mới và hoàn thiện các chế độ, chính sách về công chức để phù hợp với sự chuyển đổi cơ chế quản lý, trong đó có vấn đề sử dụng công chức. Thực tế đã cho thấy, nếu chỉ quan tâm đến công tác tuyển chọn và đào tạo, bồi dưỡng công chức để nâng cao chất lượng đội ngũ công chức, mà không chú trọng đến công tác sử dụng công chức như phân công, bố trí, quy hoạch, cất nhắc, đề bạt, đánh giá công chức một cách đúng đắn, khoa học, phù hợp và hiệu quả thì cho dù có tuyển chọn được những công chức tài năng đến đâu hay đào tạo, bồi dưỡng công chức thế nào đi nữa cũng sẽ không phát huy được hết tiềm năng và khả năng của công chức, nếu như họ không thiết tha hoặc cảm thấy quá trình làm việc và cống hiến của họ chưa được quan tâm tương xứng. Do đó, để phát huy tối đa năng lực, hiệu quả làm việc của công chức, việc quan tâm thỏa đáng đến công tác sử dụng công chức sẽ thực sự góp phần đổi mới và từng bước nâng cao chất lượng của đội ngũ công chức; nâng cao chất lượng hoạt động, hiệu lực, hiệu quả của các cơ quan HCNN; góp phần quan trọng đổi mới hệ thống HCNN trong thời gian tới. Thực hiện tốt công tác sử dụng công chức còn là biện pháp nhằm đảm bảo sự lãnh đạo, chỉ đạo chặt chẽ của cấp ủy đảng và điều hành của các cấp chính quyền nhà nước trong công tác quản lý công chức. Trong điều kiện phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường, định hướng xã hội chủ nghĩa, gắn liền với việc tiếp tục xây dựng và hoàn thiện Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, yêu cầu đang đặt ra hiện nay là phải cấp bách tăng cường chất lượng nguồn nhân lực khu vực công, đặc biệt là chất lượng của đội ngũ công chức nhà nước. 4
  14. Mặc dù tỉnh Tiền Giang đã tích cực triển khai các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về việc thực hiện các quy định liên quan đến việc sử dụng công chức, tuy nhiên, hiện nay công tác này vẫn chưa thực sự đạt được kết quả, mục tiêu như mong muốn. Tình trạng phân công, sắp xếp, bố trí; nâng ngạch, chuển ngạch; bổ nhiệm, đánh giá công chức và giải quyết các chế độ, chính sách cho công chức vẫn còn tồn tại nhiều bất cập và chưa được thực hiện một cách hợp lý, khoa học và thỏa đáng nhất. Điều này không chỉ làm giảm động lực làm việc của công chức, mà còn gây lãng phí nguồn nhân lực, khiến cho bộ máy HCNN ngày càng phình to, mục tiêu nâng cao chất lượng đội ngũ công chức nhà nước cũng như đổi mới nền HCNN ngày càng trở nên khó khăn hơn trong việc thực hiện. Từ các vấn đề cấp thiết nêu trên và nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng đội ngũ công chức, đáp ứng được yêu cầu QLNN thời kì mới và hội nhập quốc tế; góp phần nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của cả hệ thống chính trị; tiết kiệm, sử dụng có hiệu quả ngân sách nhà nước, cải cách chính sách tiền lương. Do đó, tôi chọn đề tài: “Sử dụng công chức tại các cơ quan hành chính nhà nƣớc tại tỉnh Tiền Giang” làm luận văn thạc sĩ Quản lý công là xuất phát từ yêu cầu thực tế của công tác sử dụng công chức tại địa phương, mong muốn đánh giá đúng vai trò của công tác sử dụng công chức tại các cơ quan HCNN trong giai đoạn hiện nay và mong muốn đóng góp một vài giải pháp, hy vọng góp phần làm cho công tác sử dụng công chức trên địa bàn tỉnh Tiền Giang đạt được hiệu lực và hiệu quả cao hơn trong thời gian tới. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Công chức và vấn đề quản lý, sử dụng công chức luôn là vấn đề nhận được sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu, học giả cũng như được lựa chọn nghiên cứu trong các luận văn sau đại học, do đây luôn là đề tài mang tính thời sự, cấp thiết trong tiến trình cải cách nền HCNN. Hiện nay, có thể kể tên 5
  15. một số công trình, đề tài nghiên cứu liên quan đến công tác sử dụng công chức tại các cơ quan HCNN như: - Đề tài “Nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực trong các cơ quan hành chính nhà nước qua thực tế ở tỉnh Cà Mau” của tác giả Lưu Hải Vũ, luận văn thạc sĩ quản lý hành chính công năm 2012. - Đề tài “Nâng cao hiệu quả sử dụng cán bộ, công chức cấp huyện ở tỉnh Gia Lai” của tác giả Lê Quốc Cường, luận văn thạc sĩ quản lý hành chính công năm 2012. - Đề tài “Sử dụng và quản lý công chức cấp xã tại Ủy ban nhân dân phường ở thành phố Hồ Chí Minh” của tác giả Nguyễn Thị Mai Thương, luận văn thạc sĩ quản lý hành chính công năm 2011. - Đề tài “Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức quản lý nhà nước đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” của tác giả Nguyễn Bắc Sơn, Bộ trưởng Bộ Thông tin và tuyền thông đã phân tích, đánh giá tổng thể thực trạng đội ngũ công chức nhà nước, phân tích các nguyên nhân dẫn đến những hạn chế, yếu kém của đội ngũ công chức và đề ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ công chức, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. - Đề tài cấp nhà nước “Xây dựng đội ngũ trí thức Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020” của Phó Giáo sư Đức Vượng, Viện trưởng Viện Khoa học nghiên cứu nhân tài, nhân lực đã chỉ ra “Nguồn nhân lực ở Việt Nam khá dồi dào, nhưng chưa được sự quan tâm đúng mức, chưa được quy hoạch, chưa được khai thác, còn đào tạo thì nửa vời, nhiều người chưa được đào tạo.” - Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ: “Cơ sở khoa học xây dựng cơ chế chính sách trọng dụng và đãi ngộ nhân tài trong nền công vụ” do Tiến sĩ Trần Văn Ngợi, Viện trưởng Viện Khoa học tổ chức nhà nước làm Chủ nhiệm. Đề tài đã đánh giá được thực trạng các quy định hiện hành về trọng dụng và đãi 6
  16. ngộ nhân tài, đánh giá tình hình triển khai thực hiện việc trọng dụng và đãi ngộ nhân tài trong nền công vụ tại Việt Nam từ đó đề xuất các quan điểm, nhóm giải pháp hoàn thiện cơ chế chính sách trọng dụng và đãi ngộ nhân tài trong nền công vụ trong thời gian tới. - Đề tài khoa học cấp Bộ “Nghiên cứu nâng cao chất lượng đội ngũ công chức trong các cơ quan hành chính cấp tỉnh, cấp huyện khu vực Đồng bằng sông Cửu Long, do Thạc sĩ Vũ Xuân Khoan, nguyên Quyền Vụ trưởng, phụ trách Cơ quan đại diện Văn phòng Bộ Nội vụ tại thành phố Hồ Chí Minh làm chủ nhiệm. Đề tài đã chỉ ra những hạn chế, yếu kém của đội ngũ công chức hành chính cấp tỉnh, cấp huyện trong khu vực cũng như các nguyên nhân của những hạn chế, yếu kém đó và đưa ra 6 giải pháp để nâng cao chất lượng đội ngũ công chức hành chính trong khu vực. Nhìn chung các nghiên cứu trên tập trung nhiều vào công tác nâng cao hiệu quả sử dụng công chức tại các cơ quan HCNN các cấp. Tuy nhiên, việc nghiên cứu, hệ thống hóa về lý luận và thực tiễn công tác sử dụng công chức tại các cơ quan HCNN, từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng công chức tại các cơ quan HCNN trên địa bàn tỉnh Tiền Giang thì chưa tìm thấy công trình nghiên cứu nào. Đây là vấn đề cần được đề cập tới nhưng còn khá mới mẻ ở địa phương. Vì vậy, trên cơ sở kế thừa có chọn lọc những công trình nghiên cứu có nội dung liên quan đã được công bố, luận văn sẽ góp phần làm rõ hơn về những cơ sở lý luận và cơ sở khoa học để tìm ra nguyên nhân, giải pháp một cách khoa học nhất nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng công chức tại các cơ quan HCNN trên địa bàn tỉnh Tiền Giang trong thời gian tới. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn - Mục đích: nghiên cứu đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng công chức tại các cơ quan HCNN, trên cơ sở nghiên cứu làm rõ lý 7
  17. luận chung và phân tích đánh giá thực tiễn sử dụng công chức tại các cơ quan HCNN tỉnh Tiền Giang. - Nhiệm vụ: + Làm rõ một số vấn đề lý luận và thực tiễn về công chức trong các cơ quan HCNN cấp tỉnh ở nước ta hiện nay, trong đó chú trọng đến vấn đề sử dụng công chức; + Đánh giá đúng thực trạng thực trạng công tác sử dụng công chức qua thực tiễn ở tỉnh Tiền Giang các năm qua. Trong đó nêu được những ưu điểm cũng như những hạn chế, tìm ra nguyên nhân và bài học kinh nghiệm; + Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng công chức tại các cơ quan HCNN cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh Tiền Giang. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn - Đối tƣợng nghiên cứu: Công tác sử dụng công chức trong các cơ quan HCNN cấp tỉnh tại tỉnh Tiền Giang. - Phạm vi nghiên cứu: Các cơ quan HCNN cấp tỉnh: Văn phòng Ủy ban Nhân dân tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nội vụ, Sở Ngoại vụ, Sở Tư pháp, Thanh tra tỉnh, Sở Công Thương, Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài nguyên và môi trường, Sở Xây dựng, Sở Giao thông vận tải, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Khoa học và công nghệ, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Y tế, Sở Lao động, Thương binh và Xã hội. Đề tài được thực hiện tại tỉnh Tiền Giang, thời gian từ năm 2013 đến năm 2016. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn Luận văn dựa trên lý luận của Chủ nghĩa Mác - Lênin, trên cơ sở phương pháp luận chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử; tư tưởng 8
  18. Hồ Chí Minh và các quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về việc sử dụng công chức. - Phương pháp nghiên cứu tư liệu; - Phương pháp so sánh; - Phương pháp phân tích, hệ thống; - Phương pháp điều tra, thống kê: Tháng 02/2017, tác giả đã tiến hành 01 cuộc điều tra, khảo sát tại 03 cơ quan, đơn vị bằng Bảng câu hỏi khảo sát, gồm các đơn vị: 1. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; 2. Sở Công thương; 3. Sở Giáo dục và đào tạo. Đối tượng điều tra là: công chức lãnh đạo các Sở, ngành tỉnh và công chức chuyên môn, thừa hành, nghiệp vụ thuộc Sở. Tổng số phiếu phát ra là 150 phiếu, số phiếu thu về là 145 phiếu. Trong đó, công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý là 9 người và công chức không giữ chức vụ lãnh đạo là 136 người. 6. Ý nghĩa của đề tài: 6.1. Ý nghĩa lý luận: Góp phần hệ thống hóa lý luận về công chức và sử dụng công chức và nâng cao hiệu quả sử dụng công chức tại các cơ quan HCNN cấp tỉnh; làm rõ các tiêu chí đánh giá hiệu quả sử dụng công chức tại các cơ quan HCNN cấp tỉnh; đánh giá thực trạng sử dụng công chức tại các cơ quan HCNN cấp tỉnh tỉnh Tiền Giang trong những năm vừa qua. 6.1. Ý nghĩa thực tiễn: Qua phân tích, so sánh, đánh giá thực trạng sử dụng công chức tại các cơ quan HCNN cấp tỉnh, đề ra những thuận lợi, khó khăn và nguyên nhân của 9
  19. thực trạng. Từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng công chức tại các cơ quan HCNN cấp tỉnh tỉnh Tiền Giang trong thời gian tới. 7. Kết cấu luận văn: Ngoài phần mở đầu, kết luận và phụ lục, luận văn được kết cấu bao gồm các chương sau: - Chương 1. Cơ sở lý luận về công chức và sử dụng công chức trong các cơ quan HCNN. - Chương 2. Thực trạng sử dụng công chức tại các cơ quan HCNN trên địa bàn tỉnh Tiền Giang. - Chương 3: Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng công chức tại các cơ quan HCNN trên địa bàn tỉnh Tiền Giang. 10
  20. CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG CHỨC VÀ SỬ DỤNG CÔNG CHỨC TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC CẤP TỈNH 1.1. Các khái niệm 1.1.1. Cơ quan hành chính nhà nƣớc Bộ máy nhà nước là một chỉnh thể thống nhất, được tạo thành bởi các cơ quan nhà nước. Bộ máy nhà nước Việt Nam gồm ba hệ thống cơ quan chính: cơ quan lập pháp, hành pháp và tư pháp. Theo Hiến pháp năm 2013, quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối hợp, kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp. Quốc hội được Hiến pháp xác nhận là cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền lập hiến, quyền lập pháp, không chỉ thiết lập ra các hệ thống cơ quan nhà nước mà còn là cơ quan chỉ đạo, giám sát tối cao đối với hoạt động của Nhà nước; Chính phủ với tư cách là cơ quan chấp hành của Quốc hội, cơ quan hành chính nhà nước cao nhất, thực hiện quyền hành pháp. Chính phủ có vai trò rất quan trọng trong thống nhất quản lý nền HCNN của quốc gia và thực thi các văn bản mà Quốc hội ban hành. Như vậy, theo nghĩa chung nhất, cơ quan HCNN là một bộ phận của bộ máy nhà nước, được thành lập theo Hiến pháp và pháp luật, để thực hiện quyền lực nhà nước, có chức năng quản lý HCNN trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội. Hệ thống các cơ quan HCNN giữ vai trò quan trọng và là điều kiện thiết yếu để tiến hành các hoạt động hành chính công. Nếu không có một hệ thống các cơ quan HCNN với chức năng cụ thể, rõ ràng thì các hoạt động hành chính không thể diễn ra một cách đồng bộ và hiệu quả. 11
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0