Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Thể chế đào tạo, bồi dưỡng công chức lãnh đạo cấp phòng - từ thực tiễn tỉnh Ninh Bình
lượt xem 14
download
Mục tiêu của luận văn là trên cơ sở nghiên cứu lý luận về thể chế đào tạo, bồi dưỡng công chức lãnh đạo cấp phòng và đánh giá thực trạng công tác này, Luận văn đề xuất phương hướng, nhóm giải pháp chung và nhóm giải pháp cụ thể để xây dựng, hoàn thiện thể chế đào tạo, bồi dưỡng công chức lãnh đạo cấp phòng.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Thể chế đào tạo, bồi dưỡng công chức lãnh đạo cấp phòng - từ thực tiễn tỉnh Ninh Bình
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA TRỊNH THỊ THANH HÀ THỂ CHẾ ĐÀO TẠO, BỒI DƢỠNG CÔNG CHỨC LÃNH ĐẠO CẤP PHÒNG - TỪ THỰC TIỄN TỈNH NINH BÌNH LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI – NĂM 2018
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA TRỊNH THỊ THANH HÀ THỂ CHẾ ĐÀO TẠO, BỒI DƢỠNG CÔNG CHỨC LÃNH ĐẠO CẤP PHÒNG - TỪ THỰC TIỄN TỈNH NINH BÌNH LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Mã số: 8 34 04 03 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. Lê Thị Hƣơng HÀ NỘI – NĂM 2018
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn “Thể chế đào tạo, bồi dưỡng công chức lãnh đạo cấp phòng - từ thực tiễn tỉnh Ninh Bình” là công trình nghiên cứu của riêng cá nhân tôi. Các số liệu và tài liệu trong luận văn là trung thực và chƣa đƣợc công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào. Tất cả những tài liệu tham khảo và kế thừa đều đƣợc trích dẫn và tham chiếu đầy đủ. Tôi xin chịu mọi trách nhiệm về công trình nghiên cứu của riêng mình. Hà Nội, ngày … tháng 12 năm 2018 Học viên Trịnh Thị Thanh Hà
- LỜI CẢM ƠN Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn chân thành sâu sắc nhất đến Ban Lãnh đạo, Khoa Sau đại học, quý thầy, cô và toàn thể cán bộ, công chức Học viện Hành chính quốc gia đã tạo điều kiện thuận lợi và môi trƣờng tốt nhất trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu. Và đặc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Lê Thị Hƣơng đã trực tiếp hƣớng dẫn và luôn quan tâm, tận tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu để tôi hoàn thành luận văn của mình. Xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã động viên trong suốt thời gian thực hiện luận văn tốt nghiệp. Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong qúa trình thực hiện song luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót, tác giả rất mong nhận đƣợc ý kiến đóng góp của quý thầy, cô để luận văn đƣợc hoàn chỉnh hơn. Trân trọng cảm ơn! Học viên Trịnh Thị Thanh Hà
- MỤC LỤC MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1 Chƣơng 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỂ CHẾ ĐÀO TẠO, BỒI DƢỠNG CÔNG CHỨC LÃNH ĐẠO CẤP PHÒNG ...................................... 8 1.1. Những vấn đề chung về thể chế đào tạo, bồi dƣỡng công chức lãnh đạo cấp phòng .......................................................................................................... 8 1.2. Các yếu tố cấu thành thể chế đào tạo, bồi dƣỡng công chức lãnh đạo cấp phòng ............................................................................................................... 25 1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến thể chế đào tạo, bồi dƣỡng công chức lãnh đạo cấp phòng ........................................................................................................ 31 Tiểu kết chƣơng 1............................................................................................ 33 Chƣơng 2. THỰC TRẠNG THỂ CHẾ VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN THỂ CHẾ ĐÀO TẠO, BỒI DƢỠNG CÔNG CHỨC LÃNH ĐẠO CẤP PHÒNG Ở TỈNH NINH BÌNH ......................................................................................... 35 2.1. Khái quát về đội ngũ công chức lãnh đạo cấp phòng ở tỉnh Ninh Bình hiện nay ........................................................................................................... 35 2.2. Thực trạng thể chế và tình hình tổ chức thực hiện thể chế đào tạo, bồi dƣỡng công chức lãnh đạo cấp phòng ở tỉnh Ninh Bình ................................ 44 2.3. Đánh giá chung về thực trạng thể chế đào tạo, bồi dƣỡng công chức lãnh đạo cấp phòng ở tỉnh Ninh Bình ..................................................................... 60 Tiểu kết chƣơng 2............................................................................................ 66 Chƣơng 3. PHƢƠNG HƢỚNG, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN THỂ CHẾ ĐÀO TẠO, BỒI DƢỠNG CÔNG CHỨC LÃNH ĐẠO CẤP PHÒNG TỪ THỰC TIỄN TỈNH NINH BÌNH ................................................................... 68 chức lãnh đạo cấp phòng ........................................................................................................ 68 3.2. Giải pháp hoàn thiện thể chế đào tạo, bồi dƣỡng công chức lãnh đạo cấp phòng ............................................................................................................... 73 Tiểu kết chƣơng 3............................................................................................ 84 KẾT LUẬN ..................................................................................................... 86 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 88
- DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 1.1. Tiêu chí phân biệt khái niệm “công chức” và viên chức………....10 Bảng 2.1. Cơ cấu giới tính của công chức lãnh đạo cấp phòng. ..................... 35 Bảng 2.2. Cơ cấu độ tuổi công chức lãnh đạo cấp phòng. .............................. 37 Bảng 2.3. Thực trạng trình độ chuyên môn công chức lãnh đạo cấp phòng. . 38 Bảng 2.4. Thực trạng trình độ lý luận chính trị công chức lãnh đạo cấp phòng. ......................................................................................................................... 39 Bảng 2.5. Thực trạng trình độ quản lý nhà nƣớc công chức cấp phòng. ........ 41 Bảng 2.6. Thực trạng trình độ ngoại ngữ công chức lãnh đạo cấp phòng. ..... 42 Bảng 2.7. Thực trạng trình độ tin học của công chức lãnh đạo cấp phòng. ........... 43 Biểu đồ 2.1. Cơ cấu giới tính công chức lãnh đạo cấp phòng. ....................... 36 Biểu đồ 2.2. Cơ cấu độ tuổi công chức lãnh đạo cấp phòng. .......................... 37 Biểu đồ 2.3. Thực trạng trình độ chuyên môn công chức lãnh đạo cấp phòng. ... 38 Biểu đồ 2.4. Thực trạng trình độ lý luận chính trị công chức lãnh đạo cấp phòng. .............................................................................................................. 40 Biểu đồ 2.5. Thực trạng trình độ quản lý nhà nƣớc công chức cấp phòng. .... 41 Biểu đồ 2.6. Thực trạng trình độ ngoại ngữ công chức lãnh đạo cấp phòng. ... 43 Biểu đồ 2.8. Thực trạng trình độ tin học của công chức lãnh đạo cấp phòng. 44
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Nhà nƣớc là một tổ chức xã hội đặc biệt của quyền lực chính trị đƣợc giai cấp thống trị thành lập nhằm thực hiện quyền lực chính trị của mình. Nhà nƣớc là tổ chức quan trọng nhất trong việc thực thi quyền lực chính trị của giai cấp cầm quyền, bằng hệ thống luật pháp buộc mọi ngƣời phải tuân theo. Đó là loại tổ chức sinh ra với nhiều chức năng, nhiệm vụ khác nhau, tùy theo bối cảnh, hoàn cảnh ra đời của nó. Ở những giai đoạn đầu của sự phát triển của các quốc gia, Nhà nƣớc sinh ra để thực hiện sứ mệnh của giai cấp thống trị; giai cấp giành quyền kiểm soát quốc gia. Nhƣng cùng với sự phát triển, Nhà nƣớc càng ngày càng đƣợc xác định rõ hơn, xác định lại đúng hơn chức năng của mình. Tuy xu hƣớng có thể có nhiều thay đổi, nhƣng Nhà nƣớc sinh ra để làm một số việc cơ bản sau: Quản lý nhà nƣớc thông qua việc sử dụng quyền lực nhà nƣớc; cung cấp các loại dịch vụ hàng hóa cho xã hội, công dân bằng nguồn lực nhà nƣớc. Nhà nƣớc thành lập ra bộ máy để thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình. Bộ máy nhà nƣớc thực chất là một tổ chức để thực thi pháp luật của nhà nƣớc, do đó tùy thuộc các tƣ duy về quản lý nhà nƣớc mà có thể có những dạng tổ chức khác nhau. Trong bộ máy nhà nƣớc, phòng là một cấp. Chức năng chung của phòng là chuyển tải và tổ chức thực hiện các quyết định của cấp trên trực tiếp và phản ánh những yêu cầu, nguyện vọng, đề xuất của đơn vị với lãnh đạo cấp trên. Ở Trung ƣơng, cấp trên trực tiếp của phòng là cục, vụ và các đơn vị tƣơng đƣơng tại các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc chính phủ. Ở địa phƣơng, cấp trên trực tiếp của phòng là sở, ban, ngành, UBND cấp huyện của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng. Trong phòng có các công chức chuyên môn, nghiệp vụ, công chức lãnh đạo, quản lý để thực thi nhiệm vụ, 1
- thi chức năng, nhiệm vụ của phòng với nhiệm vụ, quyền hạn chủ yếu là: Chỉ đạo thực hiện chủ trƣơng, chính sách, quyết định quản lý của cấp trên; tham mƣu công tác cho lãnh đạo cơ quan. Đội ngũ công chức lãnh đạo cấp phòng là những ngƣời tham mƣu hầu hết các chính sách, tổ chức thi hành pháp luật thuộc phạm vi quản lý. Do đó, có thể xem họ là chủ thể quản lý nhà nƣớc và là yếu tố tác động vào việc thực thi pháp luật ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng. Họ có quyền giải quyết mọi công việc theo đúng cƣơng vị, quyền hạn theo luật định; đồng thời có nghĩa vụ thực thi mọi nhiệm vụ theo đúng chức trách đƣợc giao trong cơ quan, tổ chức nhà nƣớc nhất định, đòi hỏi phải có kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ, kiến thức về khoa học quản lý và các kỹ năng cần thiết khác. Vì vậy, đào tạo, bồi dƣỡng đƣợc xác định là một giải pháp chủ yếu, quan trọng, thƣờng xuyên nhằm trang bị kiến thức, nâng cao năng lực để đội ngũ này hoàn thành tốt nhất nhiệm vụ. Xuất phát từ vị trí, vai trò của công tác đào tạo, bồi dƣỡng, Hội nghị lần thứ 7, Ban Chấp hành Trung ƣơng khoá XI đã ban hành Kết luận số 64- KL/TW ngày 28/5/2013 về “Một số vấn đề tiếp tục đổi mới, hoàn thiện hệ thống chính trị từ Trung ương đến cơ sở” [1], Thủ tƣớng Chính phủ ban hành Quyết định số 1347/QĐ-TTg ngày 12/8/2011 về việc phê duyệt Kế hoạch đào tạo bồi dƣỡng cán bộ, công chức giai đoạn 2011- 2015, Quyết định số 163/QĐ-TTg ngày 25/01/2016 phê duyệt Đề án đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2016-2025, trong đó xác định mục tiêu, yêu cầu, nhiệm vụ đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức theo từng thời kỳ, nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức chuyên nghiệp, hiện đại, đủ phẩm chất, năng lực thực thi có hiệu quả chức trách, nhiệm vụ, công vụ tại cơ quan, đơn vị [27;28]. Để đạt đƣợc mục tiêu, yêu cầu nhiệm vụ, thì phải có hệ thống thể chế nhằm định hƣớng, điều chỉnh, hỗ trợ cho hoạt động đào tạo, bồi dƣỡng công 2
- chức lãnh đạo cấp phòng. Hiện nay, thể chế đào tạo, bồi dƣỡng đang từng bƣớc đƣợc hoàn thiện. Ở tỉnh Ninh Bình, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh cũng đã ban hành một số văn bản quy định về công tác đào tạo, bồi dƣỡng, trong đó có nội dung quy định về công tác đào tạo, bồi dƣỡng công chức lãnh đạo cấp phòng. Tuy nhiên, trƣớc yêu cầu về công tác cán bộ trong thời kỳ mới, hệ thống thể chế còn bộc lộ những bất cập nhƣ: Các văn bản pháp luật về đào tạo, bồi dƣỡng chƣa đồng bộ và cần hoàn thiện một số nội dung nhƣ: chế độ, chính sách hỗ trợ còn thấp, chƣa có quy định về thẩm định, ban hành chƣơng trình, tài liệu; quy định về trách nhiệm của đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý tham gia giảng dạy các chƣơng trình bồi dƣỡng; quy định về đánh giá chất lƣợng các khóa bồi dƣỡng, quy định về tiêu chuẩn chức danh đối với công chức lãnh đạo cấp phòng... Trong quá trình triển khai thực hiện, cũng còn những hạn chế nhất định. Hiệu quả thực hiện các quy định, chính sách ở địa phƣơng còn hạn chế, chƣa thƣờng xuyên sơ kết, tổng kết, thiếu cơ chế kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định về đào tạo, bồi dƣỡng công chức lãnh đạo cấp phòng... Do đó, trong thời gian tới, đòi hỏi phải có những giải pháp để hoàn thiện hệ thống thể chế về đào tạo, bồi dƣỡng công chức lãnh đạo cấp phòng, góp phần xây dựng đội ngũ công chức lãnh đạo cấp phòng đủ phẩm chất, năng lực, đáp ứng yêu cầu xây dựng, phát triển kinh tế-xã hội ở địa phƣơng. Xuất phát từ yêu cầu lý luận và thực tiễn trên, việc lựa chọn đề tài “Thể chế đào tạo, bồi dưỡng công chức lãnh đạo cấp phòng – Từ thực tiễn tỉnh Ninh Bình” để nghiên cứu với tƣ cách luận văn thạc sỹ Quản lý Hành chính công là cần thiết và cấp bách. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Thể chế về đào tạo, bồi dƣỡng công chức lãnh đạo cấp phòng là một lĩnh vực đƣợc sự quan tâm của các nhà quản lý và nhà khoa học. Một số công 3
- trình, đề tài nghiên cứu có một số nội dung liên quan đến thể chế về đào tạo, bồi dƣỡng ở những khía cạnh khác nhau nhƣ: - Đề tài cấp bộ: “Tổ chức, thể chế và phƣơng thức hoạt động của bộ máy hành chính nhà nƣớc ở địa phƣơng”, Lê Sĩ Thiệp, Học viện Hành chính 1996 [17]. - Bài viết “Cải cách thể chế hành chính-tiếp cận dƣới góc độ lý luận và kinh nghiệm Nhật Bản”, Phạm Hồng Quang, Đại học Luật Hà Nội [23]. - Nguyễn Thị Tuyết Nga (2002), “Một số biện pháp hoàn thiện công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nhà nước ở tỉnh Phú Yên” [21]. - Đỗ Thị Bích Nguyệt (2004), “Hoàn thiện thể chế pháp luật trong Quản lý nhà nước về đào tạo sau đại học ở nước ta hiện nay” [22]. - Trần Tấn Quý (2006), “Xây dựng chính sách đào tạo đội ngũ cán bộ, công chức cấp huyện từ thực tiễn huyện Nhà Bè – Thành phố Hồ Chí Minh” [24]. - Bùi Doãn Dũng (2007), “Đào tạo, bồi dưỡng công chức hành chính theo yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền ở quận Cầu Giấy thành phố Hà Nội”, Luận văn Thạc sĩ Luật [10]. - Bùi Hồng Kim (2009), “Chủ tịch Hồ Chí Minh với công tác tổ chức, cán bộ”, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia Hà Nội [19]. - Bộ Nội vụ (2011), “Tài liệu Hội nghị Tổng kết 5 năm (2006-2010) thực hiện Quyết định số 40/2006/QĐ-TTg và triển khai Quyết định số 1374/QĐ-TTg về việc phê duyệt Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức giai đoạn 2011-2015” [7]. - Giáo trình “ Lý luận Hành chính Nhà nước” của Học viện Hành chính (2012), Nhà xuất bản Giáo dục [29]. - Tần Xuân Bảo (2012), “Đào tạo cán bộ lãnh đạo và quản lý”, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia [2]. 4
- Nhƣ vậy, các công trình, tài liệu nghiên cứu trên đã đề cập đến nhiều khía cạnh khác nhau và có những đóng góp nhất định trong việc hoạch định chủ trƣơng, chính sách, tìm ra giải pháp nhằm hoàn thiện thể chế về đào tạo, bồi dƣỡng công chức lãnh đạo cấp phòng ở Việt Nam. Tuy nhiên đến nay, chƣa có một đề tài nào nghiên cứu trực tiếp, cụ thể về thể chế đào tạo, bồi dƣỡng công chức lãnh đạo cấp phòng, xét từ thực tiễn một địa phƣơng cụ thể nhƣ tỉnh Ninh Bình. Vì vậy, việc lựa chọn đề tài này vẫn mang tính cấp bách xét dƣới góc độ lý luận và thực tiễn. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn - Mục đích: Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về thể chế đào tạo, bồi dƣỡng công chức lãnh đạo cấp phòng và đánh giá thực trạng công tác này, Luận văn đề xuất phƣơng hƣớng, nhóm giải pháp chung và nhóm giải pháp cụ thể để xây dựng, hoàn thiện thể chế đào tạo, bồi dƣỡng công chức lãnh đạo cấp phòng. - Nhiệm vụ: Luận văn có những nhiệm vụ chủ yếu sau: + Một là, nghiên cứu cơ sở lý luận về thể chế đào tạo, bồi dƣỡng công chức lãnh đạo cấp phòng; + Hai là, phân tích, đánh giá thực trạng thể chế đào tạo, bồi dƣỡng công chức lãnh đạo cấp phòng ở tỉnh Ninh Bình, tìm ra những ƣu điểm, hạn chế và nguyên nhân; + Ba là, đề xuất các phƣơng hƣớng, nhóm giải pháp chung, nhóm giải pháp cụ thể nhằm xây dựng, hoàn thiện hệ thống thể chế đào tạo, bồi dƣỡng công chức lãnh đạo cấp phòng. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn - Đối tượng nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu nội dung thể chế đào tạo, bồi dƣỡng công chức lãnh đạo cấp phòng ở tỉnh Ninh Bình. - Phạm vi nghiên cứu: Giai đoạn từ năm 2010 đến tháng 6 năm 2018, trên địa bàn tỉnh Ninh Bình. 5
- 5. Phƣơng pháp luận, phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn - Chương 1: Luận văn vận dụng -Lênin để hệ thống hoá, phân tích làm rõ thêm cơ sở lý luận của thể chế đào tạo, bồi dƣỡng công chức lãnh đạo cấp phòng. - Chương 2: Luận văn sử dụng phƣơng pháp thống kê, phân tích số liệu, tổng hợp, đối chiếu, so sánh thực tiễn với lý luận để đánh giá thực trạng hoạt động xây dựng, ban hành thể chế đào tạo, bồi dƣỡng công chức lãnh đạo cấp phòng ở tỉnh Ninh Bình. - Chương 3: Luận văn sử dụng phƣơng pháp phân tích, tổng hợp, dự báo để đƣa ra khuyến nghị khoa học cho việc xây dựng, hoàn thiện thể chế đào tạo, bồi dƣỡng công chức lãnh đạo cấp phòng. 6. Ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn của luận văn - Ý nghĩa lý luận: + Luận văn phân tích làm sáng tỏ những vấn đề lý luận liên quan đến nội hàm các khái niệm xung quanh đề tài nhƣ: Công chức và vai trò, vị trí của công chức lãnh đạo cấp phòng; Thể chế; đào tạo, bồi dƣỡng; khái niệm, đặc điểm và các yếu tố cấu thành, các yếu tố ảnh hƣởng, vai trò của thể chế đào tạo, bồi dƣỡng công chức lãnh đạo cấp phòng; + Luận văn đánh giá thực trạng, chỉ ra những ƣu điểm, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế, yếu kém trong thể chế đào tạo, bồi dƣỡng công chức lãnh đạo cấp phòng của tỉnh Ninh Bình; + Luận văn đề xuất phƣơng hƣớng, giải pháp để xây dựng, hoàn thiện thể chế đào tạo, bồi dƣỡng công chức lãnh đạo cấp phòng từ thực tiễn ở Ninh Bình, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội ở địa phƣơng. - Ý nghĩa thực tiễn: + Luận văn cung cấp số liệu, dữ liệu, tài liệu giúp lãnh đạo và cán bộ, công chức làm công tác quản lý đào tạo, bồi dƣỡng của tỉnh Ninh Bình trong 6
- việc hoạch định cơ chế, chính sách, xây dựng, ban hành các văn bản quy phạm pháp luật và triển khai các nội dung về đào tạo, bồi dƣỡng công chức lãnh đạo cấp phòng. + Kết quả nghiên cứu của Luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo trong công tác giảng dạy và nghiên cứu trong hệ thống các học viện, các trƣờng Chính trị. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, Luận văn đƣợc kết cấu làm 3 chƣơng, cụ thể nhƣ sau: Chương 1: Những vấn đề lý luận về thể chế đào tạo, bồi dƣỡng công chức lãnh đạo cấp phòng Chương 2: Thực trạng thể chế và tổ chức thực hiện thể chế đào tạo, bồi dƣỡng công chức lãnh đạo cấp phòng ở tỉnh Ninh Bình Chương 3: Phƣơng hƣớng, giải pháp hoàn thiện thể chế đào tạo, bồi dƣỡng công chức lãnh đạo cấp phòng từ thực tiễn tỉnh Ninh Bình. 7
- Chƣơng 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỂ CHẾ ĐÀO TẠO, BỒI DƢỠNG CÔNG CHỨC LÃNH ĐẠO CẤP PHÒNG 1.1. Những vấn đề chung về thể chế đào tạo, bồi dƣỡng công chức lãnh đạo cấp phòng 1.1.1. Công chức lãnh đạo cấp phòng 1.1.1.1. Công chức a) Khái niệm công chức: Mỗi quốc gia tùy theo chế độ chính trị, điều kiện kinh tế, xã hội của, trong từng giai đoạn lịch sử cụ thể, khái niệm công chức đƣợc hiểu theo nhiều cách khác nhau. Ở Việt Nam, khái niệm công chức đƣợc hình thành và hoàn thiện gắn liền với sự phát triển của nền hành chính nhà nƣớc. - Điểm khởi đầu của sự hình thành khái niệm công chức là khi Chủ tịch Hồ Chí Minh ban hành Sắc lệnh số 76/SL ngày 20/5/1950 về Quy chế công chức. Quy chế quy định phạm vi công chức rất hẹp, chỉ gồm những ngƣời đƣợc tuyển dụng giữ một chức vụ thƣờng xuyên trong hệ thống cơ quan Chính phủ [20]. - Đến thời kỳ đổi mới, trƣớc yêu cầu khách quan của công cuộc cải cách hành chính nhà nƣớc và đòi hỏi chuẩn hóa đội ngũ cán bộ, công chức nhà nƣớc, thuật ngữ công chức đƣợc sử dụng với nội dung mới trong Nghị định số 169/HĐBT ngày 25/5/1991: “Công dân Việt Nam được tuyển dụng và bổ nhiệm giữ một công vụ thường xuyên trong một công sở của Nhà nước ở Trung ương hay địa phương, ở trong nước hay nước ngoài đã được xếp vào một ngạch, hưởng lương do ngân sách nhà nước cấp gọi là công chức” [30]. - Từ năm 1998, khi Pháp lệnh Cán bộ, công chức ra đời đến nay, quan niệm về công chức nhà nƣớc ở Việt Nam có những thay đổi nhất định. Trên cơ sở Pháp lệnh Cán bộ, công chức 1998, Nghị định số 95/1998/NĐ-CP ngày 8
- 17/11/1998 của Chính phủ về tuyển dụng và quản lý công chức, tuy không đƣa ra định nghĩa khái quát về công chức nhà nƣớc, nhƣng đã chỉ ra các dấu hiệu đặc trƣng của công chức nhà nƣớc: Là công dân Việt Nam; đƣợc tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc giao giữ một công vụ thƣờng xuyên; đƣợc phân loại theo trình độ đào tạo, ngành nghề chuyên môn; đƣợc xếp vào ngạch hành chính, sự nghiệp; trong biên chế và hƣởng lƣơng từ ngân sách nhà nƣớc [11]. Để khắc phục dần những hạn chế của Pháp lệnh Cán bộ, công chức, Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Cán bộ, công chức năm 2003 đã đƣợc ban hành. Trên cơ sở đó, Nghị định số 117/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong cơ quan nhà nƣớc đã đƣa ra quan niệm về công chức: “Công chức là công dân Việt Nam, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước được quy định tại điểm b, điểm c, điểm e khoản 1 Điều 1 của Pháp lệnh Cán bộ, công chức sửa đổi, bổ sung năm 2003, làm việc trong cơ quan nhà nước, lực lượng vũ trang, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội” [12]. Luật Cán bộ, công chức đƣợc Quốc hội ban hành tháng 11 năm 2008 đã đƣa ra khái niệm cụ thể về công chức. Theo đó, “Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật” [32]. b) Phân biệt khái niệm “Công chức” với “Viên chức” 9
- Từ các khái niệm, có thể phân biệt khái niệm “công chức”, “viên chức” theo các tiêu chí cơ bản sau: Bảng 1.1. Tiêu chí phân biệt khái niệm “công chức” và viên chức Khái niệm Tiêu chí cơ bản Công chức Viên chức - Thực hiện chức năng xã hội, trực tiếp thực hiện kỹ năng, - Vận hành quyền lực nhà nƣớc, nghiệp vụ chuyên sâu. 1. Tính chất làm nhiệm vụ quản lý. - Thực hiện các hoạt động - Thực hiện công vụ thƣờng xuyên thuần túy mang tính nghiệp vụ, chuyên môn. - Thi tuyển, bổ nhiệm, có quyết - Xét tuyển, ký hợp đồng làm định của cơ quan nhà nƣớc có thẩm việc. 2. Nguồn gốc, trách quyền, trong biên chế. - Trách nhiệm trƣớc cơ quan, nhiệm pháp lý - Trách nhiệm chính trị, trách ngƣời đứng đầu tổ chức, cơ nhiệm hành chính của công chức. quan xét tuyển, ký hợp đồng. Lƣơng hƣởng một phần từ Hƣởng lƣơng từ ngân sách nhà 3. Chế độ lƣơng ngân sách, còn lại là nguồn thu nƣớc, theo ngạch, bậc. sự nghiệp. - Cơ quan Đảng, nhà nƣớc, tổ chức Chính trị-Xã hội, Quân đội, Công Đơn vị sự nghiệp của cơ quan an, Toà án, Viện kiểm sát. 4. Nơi làm việc Đảng, nhà nƣớc, các tổ chức - Trong bộ lãnh đạo, quản lý đơn vị chính trị-xã hội. sự nghiệp công lập (ngƣời đứng đầu) - Năng lực, trình độ; - Tiến độ và kết quả thực hiện - Năng lực, trình độ; nhiệm vụ; 5. Tiêu chí đánh giá - Hiệu quả công việc. - Tinh thần trách nhiệm và phối - Thái độ phục vụ nhân dân. hợp trong thực thi nhiệm vụ; - Thái độ phục vụ nhân dân. - Khiển trách; - Cảnh cáo; - Khiển trách; - Hạ bậc lƣơng; - Cảnh cáo; 6. Hình thức kỷ luật - Giáng chức; - Cách chức; - Cách chức; - Buộc thôi việc - Buộc thôi việc. Nguồn: Luật Cán bộ, công chức năm 2008 [32] 10
- Nhƣ vậy, từ so sánh nêu trên có thể thấy, công chức, viên chức có điểm giống nhau là nếu muốn trở thành công chức hay viên chức đều phải trải qua kỳ thi hoặc xét tuyển. Tuy nhiên công chức có nhiều điểm khác viên chức nhƣ: Công chức thực hiện nhiệm vụ mang tính quyền lực nhà nƣớc, viên chức thực hiện nhiệm vụ mang tính chuyên môn, nghiệp vụ. Công chức hƣởng lƣơng từ ngân sách nhà nƣớc, tuyển dụng vào biên chế theo chế độ làm việc suốt đời tại các cơ quan nhà nƣớc, viên chức hƣởng lƣơng từ ngân sách nhà nƣớc và nguồn thu sự nghiệp, đƣợc tuyển dụng vào làm việc theo chế độ hợp đồng tại các đơn vị sự nghiệp của nhà nƣớc. 1.1.1.2. Khái niệm công chức lãnh đạo cấp phòng Trong bộ máy nhà nƣớc, phòng là một cấp. Chức năng chung của phòng là chuyển tải và tổ chức thực hiện các quyết định của cấp trên trực tiếp và phản ánh những yêu cầu, nguyện vọng, đề xuất của công chức đơn vị với lãnh đạo cấp trên. Ở Trung ƣơng, cấp trên trực tiếp của phòng là cục, vụ và các đơn vị tƣơng đƣơng tại các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc chính phủ. Cấp trên trực tiếp của phòng ở địa phƣơng là sở, ban, UBND cấp huyện của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng. Trong quan hệ với các chủ trƣơng, chính sách của Nhà nƣớc, phòng là một cấp có chức năng tƣ vấn triển khai với những công việc có tính chuyên môn, kỹ thuật và nghiệp vụ. Cấp phòng thƣờng có những nhiệm vụ chủ yếu gồm: Một là, xây dựng dự thảo các dự án, đề án và các văn bản pháp luật liên quan đến phạm vi quản lý của cơ quan, đơn vị để cấp trên xem xét, trình lên cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Hai là, xây dựng trình thủ trƣởng cơ quan ban hành các quyết định, chỉ thị, kế hoạch dài hạn hàng năm thuộc lĩnh vực quản lý của phòng. Ba là, xây dựng trình thủ trƣởng cơ quan ban hành văn bản hƣớng dẫn thực hiện công tác chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định của pháp luật. 11
- Bốn là, tổ chức thực hiện công tác chuyên môn của phòng. Phòng có trách nhiệm đôn đốc, hƣớng dẫn, tổ chức thực hiện, kiểm tra công tác chuyên môn của phòng; Năm là, trực tiếp quản lý con ngƣời, cơ sở vật chất, tài chính đƣợc giao của phòng và thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của lãnh đạo cơ quan, đơn vị. Trong phòng có các công chức để thực thi nhiệm vụ quyền hạn của phòng. Theo Luật Cán bộ, công chức năm 2008, công chức đƣợc phân thành hai loại gồm: (1) Công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý; (2) Công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý. Theo Từ điển Thuật ngữ Hành chính, công chức lãnh đạo là công chức đƣợc bổ nhiệm giữ các trọng trách, chức vụ nhất định để lãnh đạo các công chức khác, đƣợc hƣởng lƣơng theo ngạch và phụ cấp chức vụ lãnh đạo, ví dụ nhƣ: Thứ trƣởng, Vụ trƣởng, trƣởng phòng, phó trƣởng phòng. Lãnh đạo phòng gồm có Trƣởng phòng, các Phó Trƣởng phòng để quản lý điều hành hoạt động của phòng [42, tr66]. Nhƣ vậy, công chức lãnh đạo cấp phòng là công chức được bổ nhiệm giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý, trong biên chế và hưởng lương, phụ cấp chức vụ từ ngân sách nhà nước; lãnh đạo các công chức khác trong phòng thực hiện tốt các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của phòng theo quy định của pháp luật. 1.1.1.3. Vị trí, vai trò của công chức lãnh đạo cấp phòng C lãnh đạo cấp phòng t thi chức năng, nhiệm vụ của phòng. Nhiệm vụ, quyền hạn của lãnh đạo phòng chủ yếu tập trung vào hai mảng: - Thứ nhất, chỉ đạo thực hiện chủ trƣơng, chính sách, quyết định quản lý của cấp trên; - Thứ hai, tham mƣu công tác cho lãnh đạo cơ quan với các nhiệm vụ chủ yếu bao gồm: 12
- + Xây dựng, trình thủ trƣởng cơ quan để trình cấp có thẩm quyền các đề án, dự án luật; Nghị quyết của Quốc hội, Ủy ban Thƣờng vụ Quốc hội, Chính phủ; Nghị định của Chính phủ; Quyết định của Thủ tƣớng Chính phủ; Thông tƣ của Bộ trƣởng; Quyết định, Chỉ thị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thuộc phạm vi quản lý nhà nƣớc của Bộ, ngành và địa phƣơng. + Xây dựng, trình thủ trƣởng cơ quan, đơn vị ban hành văn bản hƣớng dẫn thực hiện công tác chuyên môn theo quy định của pháp luật. + Xây dựng, trình thủ trƣởng cơ quan, đơn vị ban hành các quyết định, quy hoạch, kế hoạch dài hạn, hàng năm thuộc lĩnh vực quản lý của phòng. + Tổ chức thực hiện công tác chuyên môn của phòng; đôn đốc, hƣớng dẫn, kiểm tra tình hình thực hiện lĩnh vực công tác do phòng quản lý. + Trực tiếp quản lý con ngƣời, cơ sở vật chất, tài chính (nếu có) của phòng. + Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của thủ trƣởng cơ quan, đơn vị [8, tr31-32]. 1.1.2. Thể chế đào tạo, bồi dưỡng công chức lãnh đạo cấp phòng 1.1.2.1. Quan niệm về đào tạo, bồi dưỡng công chức lãnh đạo cấp phòng a) Khái niệm đào tạo, bồi dƣỡng công chức lãnh đạo cấp phòng “Đào tạo” và “bồi dƣỡng” là các thuật ngữ đƣợc sử dụng rất phổ biến trong các văn bản quy phạm pháp luật cũng nhƣ các tài liệu nghiên cứu ở nƣớc ta, tuy nhiên cách tiếp cận này cũng theo nhiều chiều khác nhau. 13
- Theo quy định tại Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05/3/2010 của Chính phủ về đào tạo, bồi dƣỡng công chức, thì đào tạo, bồi dƣỡng đƣợc định nghĩa nhƣ sau: “Đào tạo là quá trình truyền thụ, tiếp nhận có hệ thống những 14
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục: Biện pháp quản lý hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên ngành Giáo dục Mầm non - hệ Cao đẳng, Trường Đại học Đồng Nai
126 p | 303 | 56
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý văn bản điện tử tại Ủy ban Nhân dân quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội
88 p | 232 | 44
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “Một cửa”, “Một cửa liên thông” tại Ủy ban nhân dân cấp Phường tại quận Nam Từ Liêm
28 p | 237 | 29
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về dịch vụ công ích vệ sinh môi trường trên địa bàn quận Hà Đông
90 p | 75 | 24
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình
104 p | 149 | 22
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình
118 p | 120 | 22
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế
102 p | 113 | 14
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Tạo động lực làm việc cho viên chức tại Ban quản lý dự án quận Đống Đa, thành phố Hà Nội
115 p | 59 | 11
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Công tác quản lý hồ sơ tại cơ quan Tổng cục Thuế, Bộ tài chính
117 p | 72 | 10
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo bàn huyện Đô Lương, Nghệ An
26 p | 130 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động của thư viện tỉnh Bạc Liêu
114 p | 18 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Hoạt động bồi dưỡng cán bộ quản lý xăng dầu của Cục Trang bị và Kho vận, Bộ Công an
85 p | 61 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động Trung tâm Văn hóa - Thể thao huyện Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu
119 p | 16 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý di tích cấp quốc gia trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
126 p | 17 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về văn hoá trên địa bàn phường Trường Sơn, Thành phố Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa
127 p | 28 | 5
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức cấp xã huyện Đam Rông, tỉnh Lâm Đồng
28 p | 104 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Thực thi chính sách văn hóa trong quản lý di sản văn hóa thế giới Thành Nhà Hồ
195 p | 8 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về công tác gia đình trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
145 p | 10 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn