intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Thể chế quản lý nhà nước về nghiên cứu khoa học lĩnh vực tài nguyên và môi trường biển (qua thực tiễn Viện tài nguyên và Môi trường biển thuộc Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam)

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:105

15
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn "Thể chế quản lý nhà nước về nghiên cứu khoa học lĩnh vực tài nguyên và môi trường biển (qua thực tiễn Viện tài nguyên và Môi trường biển thuộc Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam)" được hoàn thành với mục tiêu nhằm nghiên cứu lý luận và thực trạng thể chế quản lý nhà nước về nghiên cứu khoa học lĩnh vực tài nguyên và môi trường biển (qua thực tiễn tại Viện tài nguyên và Môi trường biển thuộc Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam), luận văn đề xuất các giải pháp góp phần hoàn thiện thể chế nghiên cứu khoa học về lĩnh vực tài nguyên và môi trường biển.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Thể chế quản lý nhà nước về nghiên cứu khoa học lĩnh vực tài nguyên và môi trường biển (qua thực tiễn Viện tài nguyên và Môi trường biển thuộc Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam)

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA ĐINH HỮU HOÀI THỂ CHẾ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC LĨNH VỰC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG BIỂN (QUA THỰC TIỄN VIỆN TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG BIỂN THUỘC VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM) LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI - NĂM 2023
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA ĐINH HỮU HOÀI THỂ CHẾ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC LĨNH VỰC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG BIỂN (QUA THỰC TIỄN VIỆN TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG BIỂN THUỘC VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM) LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8 34 04 03 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN THỊ KIM CHUNG HÀ NỘI - NĂM 2023
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn tốt nghiệp với đề tài “Thể chế quản lý nhà nước về nghiên cứu khoa học lĩnh vực tài nguyên và môi trường biển (qua thực tiễn Viện tài nguyên và Môi trường biển thuộc Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam)” là nghiên cứu độc lập của tôi. Các số liệu được cung cấp từ báo cáo của Viện Tài nguyên và Môi trường biển và kết quả nghiên cứu hoàn toàn trung thực. Luận văn không sao chép từ bất kỳ một công trình nghiên cứu nào khác. Tất cả tài liệu trích dẫn đều được ghi rõ nguồn gốc. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước nhà trường nếu phát hiện bất cứ sự sai phạm hay sao chép trong luận văn này. Tác giả luận văn Đinh Hữu Hoài
  4. LỜI CẢM ƠN Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với tập thể giảng viên và viên chức Học viện Hành chính Quốc gia đã tận tình giảng dạy, tạo điều kiện cho em trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thiện Luận văn. Đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với TS. Nguyễn Thị Kim Chung đã tận tình hướng dẫn và động viên em trong suốt quá trình thực hiện Luận văn này. Em cũng xin cảm ơn Viện Tài nguyên và Môi trường biển (thuộc Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam) nơi em đang công tác đã cung cấp số liệu, tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ em trong quá trình học tập và thực hiện Luận văn. Với khả năng hiểu biết nhất định, Luận văn không tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót, em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của quý thầy cô, bạn bè và đồng nghiệp. Em xin trân trọng cảm ơn! Tác giả luận văn Đinh Hữu Hoài
  5. MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN THỂ CHẾ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC LĨNH VỰC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG BIỂN............................................................................................. 10 1.1. Khái niệm thể chế quản lý nhà nước về nghiên cứu khoa học lĩnh vực tài nguyên và môi trường biển ............................................................................. 10 1.2. Sự cần thiết và đặc điểm của thể chế quản lý nhà nước về nghiên cứu khoa học lĩnh vực tài nguyên và môi trường biển .......................................... 13 1.3. Chủ thể của thể chế quản lý nhà nước về nghiên cứu khoa học lĩnh vực tài nguyên và môi trường biển ........................................................................ 19 1.4. Yếu tố đảm bảo thực hiện thể chế quản lý nhà nước về nghiên cứu khoa học lĩnh vực tài nguyên và môi trường biển ................................................... 23 1.5. Nội dung thể chế quản lý nhà nước về nghiên cứu khoa học lĩnh vực tài nguyên và môi trường biển ............................................................................. 29 Tiểu kết Chương 1 ........................................................................................... 37 Chƣơng 2: THỰC TRẠNG THỂ CHẾ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC LĨNH VỰC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG BIỂN (QUA THỰC TIỄN TẠI VIỆN TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG BIỂN THUỘC VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM) ...................................................................................... 39 2.1. Khái quát, đặc điểm và các yếu tố ảnh hưởng đến thể chế quản lý nhà nước về nghiên cứu khoa học tại Viện Tài nguyên và Môi trường biển ................... 39 2.2. Thực tiễn chế quản lý nhà nước về nghiên cứu khoa học tại Viện Tài nguyên và Môi trường biển ............................................................................. 52 2.3. Hạn chế và nguyên nhân của thể chế quản lý nhà nước lĩnh vực tài nguyên và môi trường biển ............................................................................ 67
  6. Tiểu kết Chương 2 .......................................................................................... 76 Chƣơng 3: QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU, ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN THỂ CHẾ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC LĨNH VỰC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG BIỂN (QUA THỰC TIỄN TẠI VIỆN TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG BIỂN THUỘC VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM) ....................................................................................... 77 3.1. Quan điểm, mục tiêu, định hướng phát triển ........................................... 77 3.2. Giải pháp hoàn thiện thể chế quản lý nhà nước về nghiên cứu khoa học lĩnh vực tài nguyên và môi trường biển .......................................................... 82 Tiểu kết chương 3 ........................................................................................... 92 KẾT LUẬN .................................................................................................... 93 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 95
  7. MỤC LỤC CHỮ VIẾT TẮT KH&CN Khoa học và Công nghệ NĐ Nghị định NQ Nghị quyết QĐ Quyết định TN&MTB Tài nguyên và môi trường biển TTLT Thông tư liên tịch TTg Thủ tướng TW Trung ương
  8. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Khoa học tự nhiên trên thế giới nói chung, ở Việt Nam nói riêng có chức năng cung cấp luận cứ khoa học cho việc hoạch định đường lối, chính sách xây dựng, phát triển đất nước và bảo vệ Tổ quốc, đóng góp vào sự phát triển kinh tế, văn hóa xã hội, nâng cao vị thế quốc tế của nước ta. Thực tế đã cho thấy, nhiều kết quả nghiên cứu khoa học tự nhiên đã góp phần cung cấp các luận cứ khoa học cho các nhà lãnh đạo trong việc phát triển đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, bảo tồn và phát huy được giá trị vốn có. Việt Nam là quốc gia biển nằm trong khu vực Đông Nam Á. Phía Bắc giáp Trung Quốc, phía Tây giáp Lào và Campuchia, phía Tây Nam giáp vịnh Thái Lan, phía Đông và Nam giáp Biển Đông. Chiều dài đường bờ biển dài trên 3.260 km, với trên 3.000 hải đảo ven bờ và hai quần đảo lớn ngoài khơi là Hoàng Sa thuộc thành phố Đà Nẵng và quần đảo Trường Sa thuộc tỉnh Khánh Hòa; tỷ lệ giữa diện tích lục địa và chiều dài bờ biển được xếp vào loại cao nhất thế giới, khoảng 100 km2 đất liền/1km bờ biển (mức trung bình của thế giới là 600 km2 đất liền/1km bờ biển). Dọc ven bờ biển với 114 cửa sông, cửa lạch đổ ra biển; các vũng có diện tích dưới 50 km2, các vịnh ven bờ có diện tích từ 50 km2 trở lên, tổng số 48 vũng, vịnh với tổng diện tích khoảng 4.000 km2 [3, tr.3]. Biển và hải đảo Việt Nam thực sự là quốc gia biển và có nhiều tiềm năng, lợi thế từ biển. Biển và hải đảo Việt Nam có vai trò đặc biệt quan trọng trong tiến trình phát triển kinh tế - xã hội, đồng thời có vị trí hết sức quan trọng về an ninh, quốc phòng, phát triển kinh tế trong khu vực và thế giới. Vấn đề khai thác tài nguyên và bảo vệ môi trường biển và hải đảo ở Việt Nam cũng như tại nhiều khu vực, quốc gia đang đứng trước nhiều thách
  9. 2 thức. Phát triển kinh tế biển chưa bền vững, chưa gắn kết hài hòa với phát triển xã hội và bảo vệ môi trường. Công tác bảo vệ an ninh, an toàn, phối hợp tìm kiếm cứu hộ, cứu nạn, ứng phó với sự cố môi trường trên biển còn nhiều bất cập. Lợi thế, tiềm năng là cửa ngõ vươn ra thế giới chưa được phát huy đầy đủ. Việc thực hiện chủ trương phát triển một số ngành kinh tế biển mũi nhọn chưa đáp ứng được yêu cầu đề ra. Sự liên kết giữa các vùng biển, ven biển, vùng ven biển với vùng nội địa, địa phương có biển với địa phương không có biển và giữa các ngành, lĩnh vực còn thiếu chặt chẽ, kém hiệu quả. Tuy nhiên, Việt Nam đã và đang thể hiện một quyết tâm mạnh mẽ, chung tay cùng cộng đồng quốc tế hướng tới đại dương xanh, hành tinh xanh, hòa bình, ổn định và cùng phát triển thịnh vượng đồng thời khẳng định cam kết nỗ lực hành động cùng quốc tế trong chia sẻ kinh nghiệm, hợp tác, chuyển giao công nghệ và huy động các nguồn lực đều vì hòa bình, ổn định và cùng phát triển thịnh vượng giữa các quốc gia trên thế giới. Nghị Quyết số 36- NQ/TW về Chiến lược phát triển kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 đã nhấn mạnh mục tiêu tổng quát và quan trọng hàng đầu của Chiến lược là “Đưa Việt Nam trở thành quốc gia biển mạnh; đạt cơ bản các tiêu chí về phát triển bền vững kinh tế biển”. Ngày 05 tháng 12 năm 2017, Liên hợp quốc đã tuyên bố Thập kỷ về Khoa học biển vì sự phát triển bền vững là giai đoạn 2021 - 2030 nhằm huy động cộng đồng khoa học, các nhà hoạch định chính sách, giới kinh doanh và xã hội dân sự tham gia vào một quá trình phối hợp nghiên cứu và đổi mới công nghệ; thúc đẩy hợp tác quốc tế trong các lĩnh vực khoa học và công nghệ biển nhằm điều phối tốt hơn các chương trình nghiên cứu khoa học, các hệ thống quan trắc, việc tăng cường năng lực, hoạt động quy hoạch không gian biển và giảm thiểu rủi ro hàng hải. Từ đó, cải thiện việc quản lý các
  10. 3 nguồn tài nguyên biển và vùng bờ cũng như hỗ trợ các quốc gia trong việc đạt được mục tiêu phát triển bền vững số 14 (SDG 14) - Bảo tồn và sử dụng bền vững đại dương, biển và tài nguyên biển để phát triển bền vững. Hiện nay, công tác quản lý nhà nước về kinh tế biển và hải đảo được giao cho nhiều bộ ngành, căn cứ vào chức năng và nhiệm vụ của từng cơ quan, như tài nguyên và môi trường, nông nghiệp và phát triển nông thôn, công thương, văn hóa, thể thao và du lịch, giao thông vận tải, xây dựng. Đi liền với hoạt động quản lý là công cụ pháp lý, các biện pháp chế tài. Để đáp ứng yêu cầu này, trong khoảng 10 năm qua, Chính phủ và các cơ quan hữu quan đã nhanh chóng xây dựng và hoàn thiện các văn bản pháp luật để trình Quốc hội cho ý kiến và thông qua; trong đó có Luật Dầu khí năm 1993, Luật Thủy sản năm 2017, Bộ Luật Hàng hải năm 2005, Luật Đa dạng sinh học năm 2008, Luật Du lịch năm 2005, Luật Bảo vệ môi trường năm 2020, Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo năm 2015. Qua thực tiễn áp dụng các văn bản luật nêu trên, có thể rút ra nhận định, công tác quản lý theo ngành, theo lĩnh vực là rất cần thiết, đã góp phần không nhỏ vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong thời kỳ hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng như hiện nay. Tuy nhiên, nghiêm túc đánh giá, phương thức quản lý này cũng đang bộc lộ nhiều nhược điểm cần được khắc phục. Quản lý theo ngành là một quá trình quản lý được tiến hành bởi từng ngành, mà các đặc điểm của nó là: Ưu tiên các lợi ích về kinh tế, mà ít quan tâm tới bảo vệ tài nguyên, môi trường và phát triển bền vững; chú trọng tới lợi ích ngành mình mà ít chú ý đến lợi ích của ngành khác; thiếu sự phối, kết hợp giữa các ngành khác nhau trong khai thác sử dụng tài nguyên biển, làm cho không gian biển bị chia cắt, chức năng thống nhất và hoàn chỉnh của các hệ thống vùng bờ biển bị phá vỡ, gây ra các sự cố môi trường, sinh thái, gây thiệt hại cho nền kinh tế; cạnh tranh trong khai thác sử dụng làm phát sinh
  11. 4 mâu thuẫn giữa các ngành khác nhau. Từ nhận thức đó, học viên đã lựa chọn đề tài: “Thể chế quản lý nhà nước về nghiên cứu khoa học lĩnh vực tài nguyên và môi trường biển (qua thực tiễn Viện tài nguyên và Môi trường biển thuộc Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam)” làm luận văn tốt nghiệp, nhằm giải quyết những vấn đề nêu trên, đặc biệt là đánh giá, đề xuất các giải pháp góp phần hoàn thiện thể chế quản lý nhà nước nghiên cứu khoa học lĩnh vực tài nguyên và môi trường biển. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Liên quan đến đề tài có một số công trình nghiên cứu được công bố, tiêu biểu là một số công trình sau đây: - Bộ Tài nguyên và Môi trường năm (2021), Hiện trạng môi trường biển và hải đảo quốc gia giai đoạn 2016-2022, Báo cáo nhằm đánh giá tổng quan các vấn đề về hiện trạng và diễn biến môi trường biển và hải đảo quốc gia trong 05 năm, từ năm 2016 đến năm 2020. Việc phân tích thực trạng, nhận định những thách thức của công tác bảo vệ môi trường biển là cơ sở định hướng và đề xuất các giải pháp nhằm quản lý hiệu quả, phòng ngừa, giảm thiểu ô nhiễm, từng bước cải thiện, nâng cao chất lượng môi trường biển và hải đảo, đảm bảo mục tiêu phát triển bền vững [3]. - Đỗ Thị Lâm Thanh (2015), Xây dựng chính sách thu hút nhân lực khoa học và công nghệ chất lượng cao trong điều kiện tự chủ, tự chịu trách nhiệm tại Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam, Luận văn thạc sĩ Quản lý khoa học và công nghệ, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn - Đại học Quốc gia Hà Nội. Đề tài đã đưa ra được một số giải pháp thu hút nhân tài cho Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam, tuy nhiên chính sách thu hút nhân lực khoa học và công nghệ mới chỉ là một khía cạnh trong việc nâng cao hiệu quả quản lý các đề tài nghiên cứu khoa học [24].
  12. 5 - Nguyễn Thị Hồng Ngọc (2019), Đề xuất giải pháp áp dụng cơ chế đối tác công - tư trong các viện nghiên cứu ứng dụng (Nghiên cứu trường hợp Viện Ứng dụng công nghệ - Bộ Khoa học và Công nghệ), Luận văn thạc sĩ Quản lý khoa học công nghệ, Học viện Khoa học xã hội, Hà Nội. Luận văn đã phân tích, đánh giá thực trạng các mô hình đối tác trong việc nghiên cứu, ứng dụng và triển khai kết quả nghiên cứu khoa học tại Việt Nam [14]. - Bùi Tuấn Thành, Vũ Đức Đam Quang (2021), Hoàn thiện pháp luật khoa học và công nghệ ở Việt Nam hiện nay, Tạp chí Khoa học và Công nghệ Việt Nam, 63(10) 10.2021; Bên cạnh vai trò, đặc điểm của pháp luật về khoa học và công nghệ, bài viết còn chỉ ra những nội dung, tiêu chí và điều kiện cơ bản đảm bảo công tác hoàn thiện pháp luật về khoa học và công nghệ. Dựa trên các nội dung đó, bài viết đánh giá những ưu, nhược điểm của hệ thống pháp luật về khoa học và công nghệ của Việt Nam hiện nay, từ đó đề xuất những giải pháp hỗ trợ công tác hoàn thiện pháp luật về khoa học và công nghệ, góp phần đưa hoạt động khoa học và công nghệ của nước ta phát triển bền vững, đạt được mục tiêu mà Đảng và Nhà nước đã đề ra [25]. - PGS.TS. Huỳnh Thành Đạt (2021), Đổi mới tư duy, cơ chế, chính sách để khoa học và công nghệ trở thành khâu đột phá đưa đất nước phát triển mạnh mẽ, Báo Nhân dân. Bài viết đề cập đến tầm quan trọng của nghiên cứu khoa học và công nghệ trong giai đoạn phát triển mới của đất nước [5]. Nhìn chung, các công trình trên đã nghiên cứu về các lĩnh vực riêng biệt của thể chế quản lý nhà nước về nghiên cứu khoa học lĩnh vực tài nguyên và môi trường biển. Tuy nhiên, chưa có đề tài nào đi sâu nghiên cứu thể chế quản lý nhà nước về nghiên cứu khoa học lĩnh vực tài nguyên và môi trường biển. Do đó, tác giả đề tài chọn thực hiện đề tài này trên cơ sở có sự kế thừa, phát triển những thành quả các công trình nghiên cứu liên quan trước đó để phân tích, từ đó đưa ra các giải pháp phù hợp với tình hình thực tế về Thể chế
  13. 6 quản lý nhà nước về nghiên cứu khoa học lĩnh vực tài nguyên và môi trường biển (qua thực tiễn Viện tài nguyên và Môi trường biển thuộc Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam). 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn 3.1. Mục đích Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng thể chế quản lý nhà nước về nghiên cứu khoa học lĩnh vực tài nguyên và môi trường biển (qua thực tiễn tại Viện tài nguyên và Môi trường biển thuộc Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam), luận văn đề xuất các giải pháp góp phần hoàn thiện thể chế nghiên cứu khoa học về lĩnh vực tài nguyên và môi trường biển. 3.2. Nhiệm vụ Luận văn có những nhiệm vụ sau: - Thứ nhất, nghiên cứu cơ sở lý luận thể chế quản lý nhà nước về nghiên cứu khoa học lĩnh vực tài nguyên và môi trường biển. - Thứ hai, phân tích thực trạng thể chế quản lý nhà nước về nghiên cứu khoa học lĩnh vực tài nguyên và môi trường biển (qua thực tiễn tại Viện tài nguyên và Môi trường biển thuộc Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam). - Thứ ba, đánh giá, đề xuất các giải pháp góp phần hoàn thiện thể chế nghiên cứu khoa học về lĩnh vực tài nguyên và môi trường biển. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tƣợng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là thể chế quản lý nhà nước về nghiên cứu khoa học lĩnh vực tài nguyên và môi trường biển. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: luận văn nghiên cứu quá trình thực hiện các thể chế quản lý nhà nước về nghiên cứu khoa học lĩnh vực tài nguyên và môi trường
  14. 7 biển dưới góc độ: phân tích, đánh giá các thuận lợi, khó khăn qua thực tiễn tại Viện Tài nguyên và Môi trường biển thuộc Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam (tổ chức khoa học và công nghệ công lập). - Về không gian: luận văn nghiên cứu hoạt động nghiên cứu khoa học lĩnh vực tài nguyên và môi trường biển (qua thực tiễn Viện Tài nguyên và Môi trường biển thuộc Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam). - Về thời gian: luận văn nghiên cứu trong khoảng thời gian từ năm 2015 đến năm 2022. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn 5.1. Phƣơng pháp luận Luận văn được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng, duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh. Luận văn phân tích đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước liên quan về lĩnh vực tài nguyên và môi trường biển. 5.2. Phƣơng pháp nghiên cứu Để giải quyết nhiệm vụ nghiên cứu, luận văn sử dụng kết hợp các phương pháp: Phương pháp kế thừa, phương pháp phân tích và tổng hợp thông tin từ các nguồn có sẵn liên quan đến luận văn nghiên cứu. - Phương pháp thu thập tài liệu (phương pháp thứ cấp): Các số liệu thứ cấp được tổng hợp từ các nguồn tài liệu của một số phòng, ban thuộc Viện Tài nguyên và Môi trường biển qua công tác tổng kết, báo cáo năm. Sau khi xác định hướng nghiên cứu của luận văn, tác giả đã tìm hiểu một số tài liệu, giáo trình liên quan đến quản lý nghiên cứu khoa học. Cùng với đó, tác giả tìm hiểu và nghiên cứu các văn kiện của Đảng, văn bản pháp luật và một số bài viết liên quan nhằm xây dựng cơ sở khoa học trong chương 1. Luận văn sử dụng một số báo cáo tổng kết của Viện Tài nguyên và Môi trường biển trong giai đoạn nghiên cứu; sử dụng số liệu của một số phòng của
  15. 8 Viện Tài nguyên và Môi trường biển như phòng Quản lý tổng hợp. Đồng thời luận văn kế thừa các kết quả nghiên cứu trước và bổ sung các số liệu, thông tin mới phù hợp với mục đích nghiên cứu của luận văn. - Phương pháp xử lý thông tin và tài liệu: Sau khi thu thập tài liệu, tác giả tiến hành xử lý thông tin và tài liệu. Để xử lý thông tin, tài liệu thu được, tác giả tiến hành phân tích và tổng hợp tài liệu. Phương pháp tổng hợp tài liệu được sử dụng đồng thời với phương pháp phân tích tài liệu trong cả 3 chương của đề tài. Phân tích và tổng hợp là 2 phương pháp tuy ngược nhau nhưng lại bổ sung, hỗ trợ nhau trong nghiên cứu của đề tài. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận của luận văn Luận văn đi sâu vào làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận và thực tiễn về thể chế quản lý nhà nước về nghiên cứu khoa học lĩnh vực tài nguyên và môi trường biển (thực tiễn tại Viện Tài nguyên và Môi trường biển, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam), đánh giá và đề xuất một số giải pháp góp phần hoàn thiện thể chế nghiên cứu khoa học về lĩnh vực tài nguyên và môi trường biển. 6.2. Ý nghĩa về thực tiễn của luận văn Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần đề xuất với Đảng, Nhà nước phương hướng và giải pháp góp phần hoàn thiện thể chế quản lý nhà nước về nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường biển. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các chữ viết tắt, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn bao gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận thể chế quản lý nhà nước về nghiên cứu khoa học lĩnh vực tài nguyên và môi trường biển.
  16. 9 Chương 2: Thực trạng thể chế quản lý nhà nước về nghiên cứu khoa học lĩnh vực tài nguyên và môi trường biển (qua thực tiễn tại Viện Tài nguyên và Môi trường biển thuộc Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam). Chương 3: Quan điểm, mục tiêu, định hướng phát triển và giải pháp hoàn thiện thể chế quản lý nhà nước về nghiên cứu khoa học lĩnh vực tài nguyên và môi trường biển (qua thực tiễn tại Viện Tài nguyên và Môi trường biển thuộc Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam).
  17. 10 Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN THỂ CHẾ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC LĨNH VỰC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG BIỂN 1.1. Khái niệm thể chế quản lý nhà nƣớc về nghiên cứu khoa học lĩnh vực tài nguyên và môi trƣờng biển 1.1.1. Khái niệm tài nguyên và môi trường biển Tài nguyên và môi trường có tầm quan trọng đặc biệt đối với đời sống con người, tạo nên cơ sở vật chất để phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, tạo cho con người phương tiện sinh sống, phát triển trí tuệ, đạo đức tinh thần. Môi trường sẽ bao gồm cả tài nguyên, do đó khi có những tác động đến tài nguyên cũng sẽ ảnh hưởng đến môi trường và ngược lại. Nói cách khác, môi trường và tài nguyên và sự tồn tại song song và tác động qua lại lẫn nhau. Tài nguyên là một danh từ dùng để chỉ tất cả các dạng vật chất, tri thức được sử dụng để tạo ra của cải vật chất hoặc tạo ra giá trị sử dụng mới của con người. Tài nguyên thiên nhiên là toàn bộ những giá trị vật chất của tự nhiên, cần thiết cho sự tồn tại và hoạt động kinh tế của xã hội loài người như khoáng sản, đất đai, động thực vật và các điều kiện tự nhiên như khí hậu, ánh sáng, không khí và nguồn nước. Tài nguyên thiên nhiên là một phần của các thành phần môi trường như cây trồng, đất đai, nguồn nước, khoáng sản cùng tất cả các động thực vật khác [10, tr.7]. Tài nguyên biển là một bộ phận của tài nguyên thiên nhiên, được hình thành và phân bố trong đại dương, bề mặt đáy biển hoặc trong lòng đáy biển. Tài nguyên biển bao gồm: tài nguyên sinh vật biển, tài nguyên khoáng sản và các dạng tài nguyên khác (giao thông hàng hải, du lịch, nuôi trồng thủy sản). Môi trường là hệ thống các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo có tác động đến sự tồn tại và phát triển của con người và sinh vật [10, tr.10].
  18. 11 Môi trường biển là các yếu tố vật lý, hóa học và sinh học đặc trưng cho nước, đất ven biển, trầm tích dưới biển, không khí trên mặt biển và các hệ sinh thái biển tại một cách khách quan, ảnh hưởng đến con người và sinh vật. 1.1.2. Khái niệm quản lý nhà nước về nghiên cứu khoa học lĩnh vực tài nguyên và môi trường biển 1.1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước Theo Giáo trình lý luận hành chính nhà nước: “Quản lý nhà nước là một dạng quản lý xã hội đặc biệt, mang tính quyền lực nhà nước và sử dụng pháp luật và chính sách để điều chỉnh hành vi của cá nhân, tổ chức trên tất cả các mặt của đời sống xã hội do các cơ quan trong bộ máy nhà nước thực hiện, nhằm phục vụ nhân dân, duy trì sự ổn định và phát triển của xã hội” [6, tr.3]. Quản lý nhà nước là quản lý xã hội dựa trên quyền lực nhà nước nhằm điều chỉnh quan hệ trong xã hội. Các cơ quan trong bộ máy nhà nước thực hiện quản lý nhà nước nhằm thực hiện chức năng đối nội, đối ngoại và được đảm bảo bằng quyền lực của Nhà nước. Chủ thể quản lý nhà nước là các cơ quan, cá nhân trong bộ máy nhà nước được trao quyền, gồm: cơ quan lập pháp, cơ quan hành pháp, cơ quan tư pháp. Đối tượng quản lý của Nhà nước là tất cả các cá nhân, tổ chức sinh sống và hoạt động trong phạm vi lãnh thổ quốc gia, công dân làm việc bên ngoài lãnh thổ quốc gia. 1.1.2.2. Khái niệm nghiên cứu khoa học lĩnh vực tài nguyên và môi trường biển Khoa học là một khái niệm có nội hàm phức tạp, tùy theo mục đích nghiên cứu và cách tiếp cận, có thể phân tích ở nhiều khía cạnh khác nhau. Ở mức độ chung nhất, khoa học được hiểu là hệ thống tri thức được rút ra từ hoạt động thực tiễn và được chứng minh, khẳng định bằng các phương pháp
  19. 12 nghiên cứu khoa học. Khoa học là hệ thống tri thức về mọi quy luật của vật chất và sự vận động của vật chất, những quy luật của tự nhiên, xã hội, và tư duy” (Auger, 1961). Nghiên cứu khoa học là sự tìm kiếm những điều mà khoa học chưa biết: hoặc là phát hiện bản chất sự vật, phát triển nhận thức khoa học về thế giới; hoặc là sáng tạo phương pháp mới và phương tiện kỹ thuật để làm biến đổi sự vật phục vụ cho mục tiêu hoạt động của con người [8, tr.4]. Nghiên cứu khoa học lĩnh vực tài nguyên và môi trường biển bao gồm: - Hoạt động nghiên cứu khoa học về tài nguyên, môi trường biển được thực hiện thông qua các nhiệm vụ khoa học và công nghệ về tài nguyên, môi trường biển theo quy định của pháp luật về khoa học và công nghệ. - Hoạt động nghiên cứu khoa học của tổ chức, cá nhân nước ngoài tiến hành trong vùng biển Việt Nam. 1.1.2.3. Khái niệm quản lý nhà nước về nghiên cứu khoa học lĩnh vực tài nguyên và môi trường biển Từ những khái niệm trên, khái niệm Quản lý nhà nước về nghiên cứu khoa học lĩnh vực tài nguyên và môi trường biển được hiểu như sau: Quản lý nhà nước về nghiên cứu khoa học lĩnh vực tài nguyên và môi trường biển là một dạng quản lý đặc biệt, nó sử dụng quyền lực nhà nước, chính sách, pháp luật để điều chỉnh hành vi của tổ chức, cá nhân trong hoạt động khám phá, phát hiện, tìm hiểu bản chất, quy luật của tài nguyên và môi trường biển; nó bao gồm các nội dung như hoạch định chiến lược phát triển, xây dựng chính sách nghiên cứu khoa học, cải cách cơ chế hoạt động nghiên cứu khoa học, ban hành tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật về nghiên cứu khoa học, thực hiện các chương trình nghiên cứu khoa học, quản lý các hoạt động nghiên cứu khoa học, quản lý nguồn lực nghiên cứu khoa học và quản lý việc
  20. 13 ứng dụng và triển khai các thành quả thu được từ nghiên cứu khoa học lĩnh vực tài nguyên và môi trường biển. 1.1.3. Khái niệm thể chế quản lý nhà nước Thể chế là những quy định, luật lệ của một chế độ xã hội, buộc mọi người phải tuân theo [30, tr.932]. Thể chế là hệ thống pháp chế gồm: Hiến pháp, các bộ luật, các quy định, các quy tắc, chế định, nhằm hài hòa các quyền lợi và trách nhiệm của mỗi công dân, mọi tổ chức trong một trật tự xã hội, hướng tới sự tổng hòa các lợi ích của cộng đồng [23, tr.3]. Thể chế hành chính Nhà nước là một hệ thống gồm Luật, các văn bản pháp quy dưới luật tạo khuôn khổ pháp lý cho các cơ quan hành chính nhà nước, một mặt là thực hiện chức năng quản lý, điều hành mọi lĩnh vực của đời sống xã hội cũng như cho mọi tổ chức và cá nhân sống và làm việc theo pháp luật; mặt khác là các quy định các mối quan hệ trong hoạt động kinh tế cũng như các mối quan hệ giữa các cơ quan và nội bộ bên trong các cơ quan hành chính nhà nước. Thể chế hành chính nhà nước là toàn bộ các yếu tố cấu thành hành chính nhà nước để hành chính nhà nước hoạt động quản lý Nhà nước một cách hiệu quả, đạt được mục tiêu của quốc gia. Với những khái nhiệm trên, có thể hiểu: Thể chế quản lý nhà nước về nghiên cứu khoa học lĩnh vực tài nguyên và môi trường biển là hệ thống các luật, quy định, quy tắc của nhà nước nhằm thực hiện chức năng quản lý nhà nước về nghiên cứu khoa học lĩnh vực tài nguyên và môi trường biển. 1.2. Sự cần thiết và đặc điểm của thể chế quản lý nhà nƣớc về nghiên cứu khoa học lĩnh vực tài nguyên và môi trƣờng biển 1.2.1. Sự cần thiết của thể chế quản lý nhà nước về nghiên cứu khoa học lĩnh vực tài nguyên và môi trường biển Thứ nhất, đảm bảo nghiên cứu khoa học lĩnh vực tài nguyên và môi trường biển theo đúng mục tiêu, mục đích, định hướng của nhà nước: phát
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0