intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn huyện Tuy Đức, tỉnh Đắk Nông

Chia sẻ: Tomcangnuongphomai | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:112

24
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ tài định cư khi nhà nước thu hồi đất, và thực trạng thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên địa bàn huyện Tuy Đức, luận văn đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu lực và hiệu quả thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cơ trên địa bàn Tuy Đức, tỉnh Đăk Nông trong thời gian tới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn huyện Tuy Đức, tỉnh Đắk Nông

  1. GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ………/……… ……./……… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA ĐOÀN MINH THUẬN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TUY ĐỨC, TỈNH ĐĂK NÔNG LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ CÔNG ĐĂK NÔNG, NĂM 2018 I
  2. GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ………/……… ……./……… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA ĐOÀN MINH THUẬN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TUY ĐỨC, TỈNH ĐĂK NÔNG LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ CÔNG Mã số: 60 34 04 03 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. LÊ VĂN HÒA ĐĂK NÔNG – NĂM 2018 II
  3. Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực. Thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc rõ ràng và được phép công bố. Học viên Đoàn Minh Thuận III
  4. LỜI CẢM ƠN Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi luôn nhận được sự chỉ bảo tận tình, những lời khuyên chân thành của thầy hướng dẫn là TS. Lê Văn Hòa. Góp phần giúp tôi hoàn thành luận văn này còn có sự giúp đỡ của các thầy cô trong khoa Quản lý đào tạo sau đại học, Thư viện của Học viện Hành chính Quốc gia cũng như tập thể lãnh đạo, các anh chị cán bộ, công chức, viên chức của phòng Tài nguyên - Môi trường, Trung tâm phát triển quỹ đất huyện Tuy Đức và các phòng ban chuyên môn khác đã giúp tôi trong việc thu thập số liệu, tìm hiểu thực tế để phục vụ cho luận văn của mình. Nhân đây, tôi xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy Lê Văn Hòa, các thầy cô Học viện Hành chính Quốc gia, tập thể các anh chị cán bộ, công chức, viên chức của phòng Tài nguyên - Môi trường, Trung tâm phát triển quỹ đất huyện Tuy Đức đã giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này./. Tuy Đức, ngày tháng năm 2018 Học viên Đoàn Minh Thuận 1
  5. MỤC LỤC MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn ...................................................................... 5 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn .......................................... 7 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ..................................................................... 8 4. Đối tượng nghiên cứu......................................................................................... 9 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu ................................................. 9 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài luận văn .............................................. 10 7. Kết cấu của luận văn ........................................................................................ 11 Chương 1 ............................................................................................................... 8 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT .......................... 8 1.1. Chính sách về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất ..... 8 1.2. Thực hiện chính sách về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất ............................................................................................................. 35 1.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến chính sách về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất .................................................................................. 44 Chương 2 ................................................................................................................. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TUY ĐỨC, TỈNH ĐĂK NÔNG ......................................................... 48 2.1. Khái quát về huyện Tuy Đức ........................................................................ 48 2.2. Tình hình thực hiện chính sách về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất ở huyện Tuy Đức, tỉnh Đăk Nông...................................... 55 2.3. Đánh giá chung quá trình thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất giai đoạn 2014 – 6/2017 ..................................................... 70 Chương 3 ............................................................................................................. 78 HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TUY ĐỨC, TỈNH ĐĂK NÔNG ................. 78 3.1. Quan điểm thực hiện Chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất ở huyện Tuy Đức, tỉnh Đăk Nông ............................................ 78 3.2. Giải pháp nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên địa bàn huyện Tuy Đức .................................................................... 80 3.3. Một số kiến nghị............................................................................................ 91 KẾT LUẬN ......................................................................................................... 97 2
  6. DANH MỤC VIẾT TẮT Danh mục viết tắt Diễn giải UBND Ủy ban nhân dân DTTS Dân tộc thiểu số GPMB Giải phóng mặt bằng TĐC Tái định cư QL Quốc lộ NĐ Nghị định QĐ Quyết định CP Chính phủ 3
  7. DANH MỤC CÁC BẢNG THỐNG KÊ SỐ LIỆU Trang Bảng 2.1. Tỷ lệ hộ nghèo trên địa bàn huyện Tuy Đức 60 Quyết định phê duyệt phương án bồi thường phân bố Bảng 2.2. 68 theo các xã trên địa bàn huyện Một số dự án, công trình Bồi thường lớn trên địa bàn Bảng 2.3. 70 huyện Tuy Đức từ năm 2014 đến nay Một số dự án, công trình áp dụng chính sách hỗ trợ Bảng 2.4. 71 trên địa bàn huyện Tuy Đức từ năm 2014 đến nay Tổng số vụ việc khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực đất Bảng 2.5 74 đai trên địa bàn huyện Tuy Đức từ năm 2014 đến nay DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ Trang Quy trình thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái Sơ đồ 2.1 61 định cư trên địa bàn huyện Tuy Đức, tỉnh Đăk Nông 4
  8. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn Lịch sử nhân loại đã chứng minh nền tảng cho sự sống và mọi hoạt động sản xuất của con người đều bắt nguồn từ đất đai. Khai thác và sử dụng đất đai được hình thành song song với quá trình tồn tại và phát triển của xã hội loài người. Chính đất đai sản góp phần sinh ra của cải vật chất cho xã hội, là yếu tố cấu thành lãnh thổ của mỗi đất nước, nên đối với mỗi quốc gia, đất đai gắn liền với lịch sử dân tộc và tình cảm của con người sống trên đó và có thể khẳng định: Đất đai là một tư liệu sản xuất đặc biệt, không thể thay thế, cung cấp nguồn nước, nguồn nguyên vật liệu và khoáng sản cho xã hội. Ngoài ra, đất đai còn là địa bàn phân bố dân cư, xây dựng các công trình văn hoá xã hội, an ninh quốc phòng. Trong điều kiện quỹ đất ngày càng hạn hẹp mà nhu cầu đầu tư ngày càng tăng thì vấn đề lợi ích kinh tế của các tổ chức, cá nhân khi Nhà nước giao đất cũng như thu hồi đất ngày càng được quan tâm. Vì vậy, thu hồi đất, bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất chuyển mục đích sử dụng đất phục vụ cho mục đích an ninh, quốc phòng, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, mục đích phát triển kinh tế đã và đang là một vấn đề mang tính thời sự cấp bách. Trong những năm qua, chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư (TĐC) khi Nhà nước thu hồi đất đã đi vào cuộc sống, tạo mặt bằng cho các dự án xây dựng ở Việt Nam, tạo nguồn lực sản xuất, chuyển đổi cơ cấu, phát triển đô thị và đổi mới diện mạo nông thôn. Song trước những đổi mới của chính sách đất đai và sự vận động của thị trường bất động sản mà trong đó có 5
  9. thị trường quyền sử dụng đất, chính sách đền bù thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất hiện hành đã bộc lộ một số hạn chế ảnh hưởng đến công tác giải phóng mặt bằng. Thực tiễn đã khẳng định công tác giải phóng mặt bằng là điều kiện tiên quyết để thực hiện thành công dự án. Thu hồi đất, bồi thường giải phóng mặt bằng để thực hiện các công trình quốc phòng an ninh, lợi ích quốc gia công cộng, phát triển kinh tế là một khâu quan trọng, then chốt của quá trình phát triển. Bồi thường giải phóng mặt bằng là điều kiện ban đầu và tiên quyết để triển khai thực hiện các dự án. Có thể nói: “Giải phóng mặt bằng nhanh là một nửa của dự án”. Bồi thường giải phóng mặt bằng cũng là một vấn đề hết sức nhạy cảm và phức tạp tác động tới đời sống kinh tế, xã hội và cộng đồng dân cư, ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích của Nhà nước, của chủ đầu tư, đặc biệt với hộ gia đình, cá nhân có đất bị thu hồi trên phạm vi cả nước, đến từng địa phương, cơ sở. Huyện Tuy Đức là huyện biên giới, cách trung tâm tỉnh lỵ Đắk Nông khoảng 50 km, có Quốc lộ 14 C, tỉnh lộ 686, 681 chạy qua, cửa khẩu Bu Prăng tiếp giáp với biên giới Campuchia. Trên địa bàn tỉnh Đắk Nông nói chung và trên địa bàn huyện Tuy Đức nói riêng trong những năm vừa qua đã có nhiều “điểm nóng” do thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi chưa tốt, nhiều người dân cùng khiếu nại, tố cáo, gây mất ổn định xã hội, việc giải quyết, khắc phục kéo dài, mất nhiều thời gian. Xuất phát từ những lý do nêu trên, tôi chọn chủ đề: “Thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn huyện Tuy Đức, tỉnh Đắk Nông” làm đề tài luận văn Thạc sĩ Quản lý công. 6
  10. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Những vấn đề liên quan đến thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trong những năm gần đây đã có một số đề tài khoa học nghiên cứu và luận văn cao học đề cập đến. Luận văn Thạc sĩ “Nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước trong công tác giải phóng mặt bằng trên địa bàn Thành phố Hà Nội” của học viên Trịnh Hòa Bình năm 2005, dưới sự hướng dẫn của GS.TS Bùi Thế Vĩnh. Trong luận văn này, tác giả chủ yếu đi sâu nghiên cứu một số công trình giải phóng mặt bằng trên địa bàn Thành phố Hà Nội, từ đó rút ra những tồn tại và đưa ra các giải pháp kiến nghị để hoàn thiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Luận văn Thạc sĩ “Pháp luật về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất” của học viên Nguyễn Duy Thạch năm 2007, dưới sự hướng dẫn của TS. Nguyễn Quang Tuyến. Trong luận văn này, tác giả đi sâu nghiên cứu quá trình xây dựng cơ chế, chính sách pháp luật về bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất trên dịa bàn Thành phố Hà Nội, chưa gắn với thực tiễn công tác thu hồi, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Luận văn Thạc sĩ “Đánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất ở một số dự án trên địa bàn huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh” của học viên Nguyễn Văn Hùng năm 2008, dưới sự hướng dẫn của TS. Nguyễn Đình Bồng. Luận văn đi sâu nghiên cứu đánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất ở một số dự án trên địa bàn huyện Tiên Du - tỉnh Bắc Ninh. Đề xuất các giải pháp góp phần thực hiện tốt chính sách bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn huyện Tiên Du - tỉnh Bắc Ninh. Luận văn Thạc sĩ “Thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Đăk Nông” của học viên Hoàng Văn Thuần” năm 2014, dưới dự hướng dẫn của TS. Lương Thanh Cường. 7
  11. Luận văn nghiên cứu sâu về cơ sở lý luận về chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư với người bị thu hồi đất và đề xuất giải pháp hoàn thiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư với người dân bị Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Đăk Nông. Ngoài ra, đến nay đã có một số bài viết liên quan đến nội dung bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất đã được đăng trên các báo, Tạp chí Cộng sản, Tạp chí Quản lý nhà nước…. Tuy nhiên, chưa có công trình nào trực tiếp nghiên cứu về thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên địa bàn huyện Tuy Đức. Các công trình nghiên cứu nêu trên là nguồn tài liệu tài liệu tham khảo hữu ích cho tác giả trong quá trình nghiên cứu và viết luận văn. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ tài định cư khi nhà nước thu hồi đất, và thực trạng thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên địa bàn huyện Tuy Đức, luận văn đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu lực và hiệu quả thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cơ trên địa bàn Tuy Đức, tỉnh Đăk Nông trong thời gian tới. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt mục đích nghiên cứu nêu trên, luận văn thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu dưới đây: - Nghiên cứu cơ sở lý luận về chính sách và thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. - Nghiên cứu thực trạng thực hiện chính sách sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên địa bàn huyện Tuy Đức, tỉnh Đăk Nông giai đoạn 2014-2017, trên cơ sở đó đánh giá những mặt đạt được, những hạn chế và nguyên nhân. 8
  12. - Nghiên cứu các giải pháp nhằm nâng cao hiệu lực và hiệu quả thực hiện chính sách sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên địa bàn huyện Tuy Đức, tỉnh Đăk Nông trong thời gian tới. 4. Đối tượng nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hoạt động thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất tại một số dự án, công trình trên địa bàn huyện Tuy Đức, tỉnh Đăk Nông. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Luận văn chỉ tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận về chính sách và thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất, và nghiên cứu thực trạng thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn nghiên cứu thuộc huyện Tuy Đức - Đăk Nông giai đoạn 2014 – 2017. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Tác giả sử dụng phương pháp luận duy vật phép biện chứng và duy vật lịch sử của Chủ nghĩa Mác – Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, chủ trương của Đảng làm cơ sở phương pháp luận để nghiên cứu nội dung đề tài luận văn. Dựa trên nền tảng lý luận về thực thi chính sách công và quản lý công để xây dựng khung lý thuyết cho đề tài. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Tác giả sử dụng tổng hợp nhiều phương pháp nghiên cứu, trong đó chú trọng các phương pháp dưới đây: - Phương pháp nghiên cứu tài liệu thứ cấp: Tác giả sử dụng phương này để nghiên cứu các tài liệu sẵn có (sách, báo khoa học, luận văn, luận án, văn bản quản lý của nhà nước, các báo cáo...) liên quan đến chính sách và 9
  13. thực thi chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất, thực trạng thực thi chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn huyện Tuy Đức, tỉnh Đăk Nông. - Phương pháp thống kê mô tả: Tác giả sử dụng phương pháp này để xử lý và trình bày kết quả nghiên cứu. - Phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp. Tác giả sử dụng các phương pháp này để phân tích cơ sở lý luận, phân tích thực trạng, đối chiếu giữa thực tế và lý luận, từ đó tổng hợp lại thành những quan điểm, luận điểm, những kết luận. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận Luận văn đã hệ thống hóa và làm rõ hơn những vấn đề lý luận về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Luận văn đã đánh giá được thực trạng thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên địa bàn huyện Tuy Đức. Đồng thời, đề xuất được những giải pháp hoàn thiện thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn huyện Tuy Đức, tỉnh Đăk Nông trong thời gian tới. Luận văn là tài liệu tham khảo hữu ích cho các cơ quan hoạch định chính sách và thực thi chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Đặc biệt là đối với các cơ quan, tổ chức tham gia thực thi chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên địa bàn huyện Tuy Đức. Luận văn cũng là tài liệu tham khảo hữu ích cho việc nghiên cứu, giảng dạy, học tập về chính sách công ở Học viện Hành chính Quốc gia và các cơ sở đào tạo khác. 10
  14. 7. Kết cấu của luận văn Luận văn gồm Phần mở đầu, Phần nội dung, Phần kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo. Phần nội dung được kết cấu thành 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất. Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn huyện Tuy Đức, tỉnh Đăk Nông. Chương 3: Nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn huyện Tuy Đức, tỉnh Đăk Nông. 11
  15. Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT 1.1. Chính sách về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất 1.1.1. Một số khái niệm liên quan - Thu hồi đất: Thu hồi đất là việc bằng một quyết định hành chính của cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấm dứt quan hệ pháp luật đất đai, chấm dứt quyền và lợi ích của các chủ thể đang sử dụng đất nhằm phục vụ lợi ích của nhà nước, xã hội hoặc để xử lý hành vi vi phạm pháp luật đất đai. Từ khái niệm trên cho thấy: Mục đích của thu hồi đất là nhằm phục vụ lợi ích của nhà nước, xã hội hoặc để xử lý hành vi vi phạm pháp luật đất đai. Phương thức thực hiện thu hồi đất là bằng quyết định hành chính của cơ quan có thẩm quyền để chuyển giao quyền sử dụng từ cá nhân hoặc tập thể sang cá nhân, tập thể khác. Lý do thu hồi đất gồm: phục vụ mục đích quốc phòng an ninh, sử dụng không đúng mục đích, không hiệu quả, cố tình hủy hoại đất, đất lấn chiếm, giao đất không đúng đối tượng, không đúng thẩm quyền, do vi phạm pháp luật. Theo quy định tại Khoản 11, Điều 3, Luật Đất đai năm 2013: Nhà nước thu hồi đất là việc nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người được nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai. - Bồi thường về đất: Theo quy định tại Khoản 12, Điều 3, Luật Đất đai năm 2013: Bồi thường về đất là việc nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất thu hồi cho người sử dụng đất. - Hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất: Theo quy định tại Khoản 14, Điều 3, Luật Đất đai năm 2013: Hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất là việc nhà nước trợ giúp cho người có đất thu hồi để ổn định đời sống, sản xuất và phát triển. 8
  16. - Tái định cư khi nhà nước thu hồi đất: Theo quy định tại Điều 85, Luật Đất đai năm 2013: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tổ chức lập và thực hiện dự án tái định cư trước khi thu hồi đất. Khu tái định cư tập trung phải xây dựng cơ sở hạ tầng đồng bộ, bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng, phù hợp với điều kiện, phong tục, tập quán của từng vùng, miền. Việc thu hồi đất ở chỉ được thực hiện sau khi hoàn thành xây dựng nhà ở hoặc cơ sở hạ tầng của khu tái định cư. 1.1.2. Khái niệm chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư 1.1.2.1. Khái niệm chính sách công “Chính sách công” là một cụm từ được sử dụng phổ biến trong các tài liệu và trên các phương tiện truyền thông, tuy nhiên nó là một thuật ngữ khó có thể định nghĩa một cách rõ ràng. Cho đến nay, có nhiều quan niệm khác nhau về chính sách công, tuy nhiên có thể hiểu: Chính sách công là một tập hợp các quyết định liên quan với nhau do nhà nước ban hành, bao gồm các mục tiêu và giải pháp để giải quyết một vấn đề công nhằm đạt được các mục tiêu phát triển. [4, tr.10]. 1.1.2.2. Khái niệm về chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư Để việc thu hồi đất vừa đạt được mục đích của nhà nước, vừa bảo đảm lợi ích của những người sử dụng đất, nhà nước đã ban hành các chính sách về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với những người sử dụng đất. Mục tiêu của các chính sách này là bảo đảm lợi ích cho những người sử dụng đất, bao gồm bồi thường (trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất thu hồi cho người sử dụng đất), hỗ trợ (trợ giúp cho người có đất thu hồi để ổn định đời sống, sản xuất và phát triển), và bảo đảm an cư (tái định cư cho những người bị thu hồi đất). Như vậy, có thể hiểu: Chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư là một tập hợp các quyết định do nhà nước ban hành để bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho người sử dụng đất bị nhà nước thu hồi đất nhằm phục vụ lợi ích của nhà nước và xã hội. 9
  17. 1.1.3. Nội dung chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất Nội dung của các chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được quy định trong các văn bản quy phạm pháp luật dưới đây: - Luật đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013. - Nghị định số: 47/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất. - Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc Quy định chi tiết về Bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi nhà nước thu hồi đất. - Quyết định số: 07/2015/QĐ-UBND, ngày 29 tháng 01 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đăk Nông, về việc ban hành Quy định cụ thể một số nội dung về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Đăk Nông. - Quyết định số: 177/2015/QĐ-UBND, ngày 30 tháng 01 năm 2015 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Đăk Nông, về việc quy định tạm thời giá bồi thường cây trồng trên đất khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Đăk Nông. - Quyết định số: 09/2015/QĐ-UBND, ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đăk Nông, về việc ban hành bảng giá nhà xây dựng mới, tài sản, vật kiến trúc trên địa bàn tỉnh Đăk Nông. 1.1.3.1. Chính sách bồi thường a) Chính sách bồi thường về đất đối với cá nhân, hộ gia đình, tổ chức, cộng đồng dân cư khi nhà nước thu hồi đất Theo quy định tại Điều 75, Luật Đất đai năm 2013, những hộ gia đình, cá nhân, tổ chức, cộng đồng dân cư được bồi thường về đất khi nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng như sau: 10
  18. - Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật Đất đai năm 2013; người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam mà có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật Đất đai năm 2013 mà chưa được cấp. - Cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng đang sử dụng đất mà không phải là đất do Nhà nước giao, cho thuê và có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật Đất đai năm 2013 mà chưa được cấp. - Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật Đất đai năm 2013 mà chưa được cấp. - Tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận thừa kế quyền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp, tiền nhận chuyển nhượng đã trả không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật Đất đai năm 2013 mà chưa được cấp. 11
  19. - Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê và có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật Đất đai năm 2013 mà chưa được cấp. - Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc bán kết hợp cho thuê; cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật Đất đai năm 2013 mà chưa được cấp. b) Chính sách bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại đối với cá nhân, hộ gia đình, tổ chức khi nhà nước thu hồi đất Theo quy định tại Điều 76, Luật Đất đai năm 2013 những hộ gia đình, cá nhân, tổ chức được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng như sau: - Đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất, trừ trường hợp đất nông nghiệp được Nhà nước giao cho hộ gia đình, cá nhân. - Đất được Nhà nước giao cho tổ chức thuộc trường hợp có thu tiền sử dụng đất nhưng được miễn tiền sử dụng đất. - Đất được Nhà nước cho thuê trả tiền thuê đất hàng năm; đất thuê trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê nhưng được miễn tiền thuê đất, trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thuê do thực hiện chính sách đối với người có công với cách mạng. - Đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn. - Đất nhận khoán để sản xuất nông lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối. 12
  20. c) Chính sách bồi thường về đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại đối với hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp khi nhà nước thu hồi đất Theo quy định tại Điều 77, Luật Đất đai năm 2013 những hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất thì được bồi thường về đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại như sau: - Diện tích đất nông nghiệp được bồi thường bao gồm diện tích trong hạn mức theo quy định và diện tích đất do được nhận thừa kế. - Đối với diện tích đất nông nghiệp vượt hạn mức quy định thì không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại. - Đối với diện tích đất nông nghiệp do nhận chuyển quyền sử dụng đất vượt hạn mức trước ngày Luật Đất đai năm 2013 có hiệu lực thi hành thì việc bồi thường, hỗ trợ được thực hiện theo quy định của Chính phủ quy định tại Khoản 2, 3 và Khoản 4 Điều 3 của Nghị định số 47/2014/NĐ-CP: Chi phí đầu tư vào đất còn lại là các chi phí mà người sử dụng đất đã đầu tư vào đất phù hợp với mục đích sử dụng đất nhưng đến thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thu hồi đất còn chưa thu hồi hết. Chi phí đầu tư vào đất còn lại gồm toàn bộ hoặc một phần của các khoản chi phí sau: + Chi phí san lấp mặt bằng; + Chi phí cải tạo làm tăng độ màu mỡ của đất, thau chua rửa mặn, chống xói mòn, xâm thực đối với đất sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp; + Chi phí gia cố khả năng chịu lực chống rung, sụt lún đất đối với đất làm mặt bằng sản xuất kinh doanh; + Chi phí khác có liên quan đã đầu tư vào đất phù hợp với mục đích sử dụng đất. Điều kiện xác định chi phí đầu tư vào đất còn lại: + Có hồ sơ, chứng từ chứng minh đã đầu tư vào đất. Trường hợp chi phí đầu tư vào đất còn lại không có hồ sơ, chứng từ chứng minh thì Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) căn cứ 13
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2