Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Thực hiện chính sách đối với người có uy tín tại tỉnh Đắk Lắk
lượt xem 5
download
Luận văn "Thực hiện chính sách đối với người có uy tín tại tỉnh Đắk Lắk" được hoàn thành với mục tiêu nhằm đánh giá thực trạng thực hiện chính sách đối với người có uy tín. Từ đó tác giả đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách đối với NCUT trong đồng bào DTTS tại tỉnh Đắk Lắk nhằm đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ của tỉnh trong tình hình mới.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Thực hiện chính sách đối với người có uy tín tại tỉnh Đắk Lắk
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ BỘ------------/------------- TẠO GIÁO DỤC VÀ ĐÀO ------/----- VỤ BỘ NỘI ------------/------------- ------/----- HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA ĐỀ CƢƠNG LUẬN TRANG KIỀU THỊ MỸ VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ CÔNG MÃ SỐ: 8 34 04 03 THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NGƢỜI CÓ UY TÍN TRONG ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ TẠI TỈNH ĐĂK LĂK TÊN ĐỀ TÀI LUẬN VĂN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NGƢỜI CÓ UY TÍN TRONG ĐỒNG BÀO DTTS TẠI TỈNH ĐĂK LĂK LUẬN VĂN THẠC SĨ: QUẢN LÝ CÔNG Ngƣời thực hiện: Kiều Thị Mỹ Trang Lớp: Quản lý công HC26.TN7 Niên khóa: 2021-2023 ĐẮK LẮK – NĂM 2023
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ------------/------------- ------/----- HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA KIỀU THỊ MỸ TRANG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NGƢỜI CÓ UY TÍN TRONG ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ TẠI TỈNH ĐĂK LĂK LUẬN VĂN THẠC SĨ: QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8 34 04 03 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. Nguyễn Thị Thu Hòa ĐẮK LẮK - NĂM 2023
- LỜI CAM ĐOAN Học viên cam đoan bài viết “Thực hiện chính sách đối với người có uy tín tại tỉnh Đắk Lắk” là công trình nghiên cứu của bản thân đƣợc TS. Nguyễn Thị Thu Hòa hƣớng dẫn. Những kết quả, nội dung, số liệu trình bày trong Luận văn này tham khảo và đánh giá phân tích từ nguồn dữ liệu đã đƣợc công bố của các cơ quan chuyên môn và các cấp thẩm quyền, đƣợc trích dẫn đúng theo quy định. Đắk Lắk, ngày tháng 10 năm 2023 Học viên Kiều Thị Mỹ Trang
- LỜI CẢM ƠN Trong suốt quá trình đi học cũng nhƣ quá trình hoàn thành bài Luận văn, học viên đã nhận đƣợc rất nhiều sự quan tâm, hỗ trợ, giúp đỡ, tạo điều kiện của các cơ quan ban ngành cũng nhƣ các anh/chị đồng nghiệp. Xin gửi lời cảm ơn đến Quý thầy cô tại Học viện hành chính khu vực Tây nguyên cũng nhƣ các thầy các cô của Học viện Hành chính quốc gia Hà Nội đã truyền đạt những kiến thức quý báu cho học viên trong suốt quá trình học tập cũng nhƣ trong quá trình nghiên cứu. Xin bày tỏ lời cảm ơn đến TS.Nguyễn Thị Thu Hòa – là ngƣời hƣớng dẫn khoa học, đã tận tình dành nhiều thời gian tâm huyết để hƣớng dẫn chỉ bảo học viên trong suốt quá trình từ xây dựng đề cƣơng đến quá trình nghiên cứu để hoàn thiện luận văn. Đồng thời, học viên xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến tập thể Quý Lãnh đạo Vụ Công tác dân tộc địa phƣơng (Bộ phận tại Đắk Lắk), Lãnh đạo Ban Dân tộc tỉnh Đắk Lắk, các anh chị em đồng nghiệp, đã cung cấp tài liệu, số liệu; còn có gia đình, các bạn học viên trong Lớp cao học HC26.TN7 đã quan tâm, là nguồn động lực động viên để học viên hoàn thành Luận văn này. Trong quá trình làm Luận văn này sẽ có những nội dung nghiên cứu chƣa đƣợc chuyên sâu, toàn diện, nên không tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế. Kính mong quý thầy cô quan tâm, giúp đỡ, chỉ bảo, hƣớng dẫn để em bổ sung, chỉnh sửa hoàn thiện Luận văn. Em xin trân trọng cảm ơn./. Đắk Lắk, ngày tháng 10 năm 2023 Học viên Kiều Thị Mỹ Trang
- MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN……………………………………………………………. i LỜI CẢM ƠN ………………………………………………………………. ii MỤC LỤC ………………………………………………………………….. iii DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT ………………………….. iv DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU …………………………………………... v MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 1 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài .................................................... 4 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................ 8 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 8 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu ............................................ 9 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn ........................................................................ 11 7. Kết cấu của luận văn ................................................................................... 11 Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NGƢỜI CÓ UY TÍN TRONG ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ ....................................... 12 1.1. Một số khái niệm cơ bản có liên quan ..................................................... 12 1.2. Đặc điểm, vai trò của ngƣời có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số .. 18 1.3. Nội dung về thực hiện chính sách đối với ngƣời có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số ................................................................................................ 24 1.4. Các yếu tố ảnh hƣởng đến việc thực hiện chính sách đối với ngƣời có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số ................................................................. 27 1.5. Việc thực hiện chính sách đối với ngƣời có uy tín ở một số địa phƣơng và kinh nghiệm rút ra cho tỉnh Đắk Lắk .............................................................. 30 Tiểu kết Chƣơng 1. .......................................................................................... 39 Chƣơng 2. THỰC TRẠNG VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NGƢỜI CÓ UY TÍN TRONG ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ TẠI TỈNH ĐẮK LẮK ............................................................................................ 40 2.1. Khái quát chung về tỉnh Đắk Lắk và ngƣời có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số tại tỉnh Đắk Lắk. .......................................................................... 40 2.2. Phân tích thực trạng thực hiện chính sách đối với ngƣời có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số tại tỉnh Đăk Lăk..................................................... 45 2.3. Đánh giá thực trạng thực hiện chính sách đối với ngƣời có uy tín trong đồng bào DTTS tại tỉnh Đăk Lăk .................................................................... 61 Tiểu kết Chƣơng 2 ........................................................................................... 70 Chƣơng 3. PHƢƠNG HƢỚNG, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NGƢỜI CÓ UY TÍN TRONG ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK ....................................................................................................... 71
- 3.1. Quan điểm, phƣơng hƣớng nâng cao hiệu quả quản lý nhà nƣớc về thực hiện chính sách đối với ngƣời có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số. ..... 71 3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả của ngƣời có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Đăk Lăk. .................................................... 72 3.3. Một số kiến nghị....................................................................................... 78 Tiểu kết Chƣơng 3. .......................................................................................... 81 KẾT LUẬN ..................................................................................................... 82 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO: ....................................................... 83 Phụ lục ………………………………………………………………………83
- DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT DTTS Dân tộc thiểu số ĐB DTTS Đồng bào dân tộc thiểu số NCUT Ngƣời có uy tín KTXH Kinh tế xã hội UBND Ủy ban nhân dân DN Doanh nghiệp KH Kế hoạch HTX Hợp tác xã THCS Trung học cơ sở THPT Trung học phổ thông XHCN Xã hội chủ nghĩa
- DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 1.1 Bảng số liệu NCUT tỉnh Gia Lai …………………………….. 25 Bảng 1.2 Bảng số liệu NCUT tỉnh Lâm Đồng …………………………. 28 Bảng 1.3 Bảng số liệu NCUT tỉnh Đắk Nông ………………………….. 30 Bảng 2.1 Bảng kết quả KT-XH của tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2018 -2022 43 Bảng 2.2 Bảng số lƣợng NCUT tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2018 -2022…... 44 Bảng 2.3 Bảng phân bổ số lƣợng NCUT trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk …... 44 Bảng 2.4 Bảng tổng hợp các cuộc hội nghị, bồi dƣỡng, tập huấn cho NCUT giai đoạn 2018 -2022 ………………………………… 45 Bảng 2.5 Bảng tổng hợp thực hiện chế độ chính sách đối với NCUT giai đoạn 2018 -2022 ………………………………………… 53 Bảng 2.6 Bảng tổng hợp cung cấp ấn phẩm cho NCUT giai đoạn 2018 - 2022 ………………………………………………………….. 54 Bảng 2.7 Bảng tổng hợp kinh phí thực hiện Quyết định số 12/2018 giai đoạn 2018 – 2022 trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk 55 Bảng 2.8 Bảng tổng hợp số lƣợng NCUT tại Hội nghị biểu dƣơng, khen thƣởng giai đoạn 2018- 2022 ………………………………… 60 DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 2.1 Tổng hợp ý kiến đánh giá chung về kết quả thực hiện chính sách đối với ngƣời có uy tín tại địa phƣơng ………………… 51 Biểu đồ 2.2 Khó khăn, vƣớng mắc khi triển khai thực hiện chính sách đối với ngƣời có uy tín …………………………………………… 56 Biểu đồ 2.3 Về công tác quán triệt, tuyên truyền phổ biến và công tác tổ chức triển khai thực hiện chính sách đối với ngƣời có uy tín ở địa phƣơng …………………………………………………. 58
- MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Đắk Lắk là tỉnh nằm ở trung tâm vùng Tây Nguyên, tam giác phát triển Campuchia - Lào - Việt Nam, có 49 dân tộc anh em cùng nhau chung sống, có truyền thống đoàn kết, tƣơng thân tƣơng ái đùm bọc lẫn nhau, xây dựng cuộc sống ấm no, hạnh phúc, cùng nhau đấu tranh chống lại kẻ thù bảo vệ tổ quốc, giành độc lập tự do theo từng giai đoạn lịch sử với thống kê thành phần là ngƣời dân tộc thiểu số (DTTS) có 667.322 ngƣời, chiếm khoảng 36% dân số của toàn tỉnh và chủ yếu là DTTS tại chỗ nhƣ: dân tộc Ê đê, M’nông, Gia Rai trong đó dân tộc là ngƣời Ê đê chiếm tỉ lệ nhiều nhất, ngoài ra còn có các DTTS từ các tỉnh khác di cƣ tới (Mông, Dao, Thái, Tày, Nùng…) họ sinh sống rải rác tại 184 xã, phƣờng, thị trấn, thôn, buôn, tổ dân phố thuộc 15 huyện, thị, thành phố. Đồng bào DTTS trên địa bàn tỉnh có truyền thống cách mạng, xây dựng khối đoàn kết dân tộc, giúp đỡ lẫn nhau trong lao động sản xuất; tin tƣởng vào sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý điều hành của Nhà nƣớc, đã góp phần thực hiện phát triển kinh tế - xã hội, xóa đói giảm nghèo, xây dựng hệ thống chính trị cơ sở, khối đại đoàn kết toàn dân tộc đƣợc duy trì, quốc phòng an ninh, trật tự an toàn xã hội tại thôn, buôn, bon, bản và khu dân cƣ, có bản sắc văn hóa riêng của dân tộc mình, góp phần vào sự phong phú, đa dạng văn hóa dân tộc Việt Nam nói chung, văn hóa dân tộc Đắk Lắk nói riêng. Hiện nay, vấn đề về công tác dân tộc cũng nhƣ tôn giáo tại tỉnh còn ẩn chứa nhiều yếu tố phức tạp cần đƣợc quan tâm, tỷ lệ đồng bào DTTS theo Tôn giáo cao, chủ yếu là theo đạo Tin lành nên là một vấn đề nhạy cảm, tiềm ẩn nhiều yếu tố phức tạp; một bộ phận đồng bào DTTS nhẹ dạ, cả tin, mất cảnh giác trƣớc âm mƣu chia rẽ các thế lực thù địch, tham gia vào các vụ khiếu kiện đông ngƣời, vƣợt biên trái phép, các tổ chức phản động, với mục 1
- đích chia rẽ khối đại đoàn kết các dân tộc - là vấn đề mà các thế lực thù địch luôn tìm cách lợi dụng để chia rẽ đoàn kết lƣơng giáo, đoàn kết dân tộc nhằm thực hiện âm mƣu chống phá Đảng, Nhà nƣớc. Ngƣời có uy tín (NCUT) trên địa bàn tỉnh hiện nay hầu hết là đồng bào DTTS. Trong quá trình đấu tranh bảo vệ Tổ quốc, xây dựng và phát triển tỉnh Đắk Lắk, dƣới sự lãnh đạo chỉ đạo của cấp ủy đảng, sự quản lý điều hành của chính quyền, cùng với công tác tuyên truyền phổ biến của Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị các cấp, NCUT đã khẳng định vị trí và phát huy vai trò quan trọng của mình trong công tác tuyên truyền vận động nhân dân chấp hành tốt đƣờng lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nƣớc; giữ gìn phát huy bản sắc văn hóa dân tộc; giữ gìn an nin trật tự ở thôn, buôn; vận động nhân dân tích cực tham gia phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội, góp phần to lớn vào sự nghiệp xây dựng và củng cố khối đại đoàn kết dân tộc; nhất là trong 02 năm qua (2020-2021), vai trò của NCUT nổi bật trong cuộc chiến phòng, chống dịch COVID-19, không chỉ có sự vào cuộc của cấp ủy đảng, chính quyền địa phƣơng mà còn mang đậm dấu ấn của NCUT - “Ngƣời chiến sỹ cơ sở”; họ vƣợt qua khó khăn quyết tâm tham gia chống dịch, góp phần đẩy lùi dịch bệnh ra khỏi buôn làng. Và đặc biệt hơn nữa vai trò NCUT càng đƣợc khẳng định sau sự tấn công vào trụ sở xã Ea Tiêu và Ea Ktur, huyện Cƣ Kuin của các đối tƣợng manh động, liều lĩnh dùng súng, công cụ hỗ trợ, vật liệu nổ sát hại 06 cán bộ, công an và 03 ngƣời dân, ảnh hƣởng nghiêm trọng đến tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh. Hiện nay, đời sống của đại đa số NCUTtrên địa tỉnh Đắk Lắk còn gặp nhiều khó khăn.Những tác động từ sự biến động và mặt trái của nền kinh tế thị trƣờng, tốc độ phát triển nhanh chóng của cách mạng khoa học công nghệ, những diễn biến bất thƣờng của thời tiết, giá nguyên, nhiên liệu, nhu yếu phẩm phục vụ sản xuất và đời sống tăng cao trong khi giá cả các mặt 2
- hàng nông sản không ổn định và xuống thấp trong thời gian dài đã tác động rất lớn đến đời sống của ĐBDTTS, trong đó có NCUT. Trong khi đó các phần tử xấu, luôn chú ý và lợi dụng sơ hở trong việc thực hiện các chính sách, sơ hở trong công tác quản lý của nhà nƣớc để kích động ngƣời dân hạ thấp uy tín của cán bộ thực thi công vụ; các thế lực thù địch luôn tìm cách lợi dụng vấn đề "dân tộc", "tôn giáo" lôi kéo, kích động một bộ phận đồng bào DTTS nhẹ dạ, cả tin, thiếu hiểu biết tham gia các hoạt động gây rối, hoạt động chống phá Đảng, Nhà nƣớc nhằm chia rẽ khối đại đoàn kết dân tộc và NCUT là một trong những đối tƣợng mà chúng hƣớng đến để thực hiện ý đồ trên để thực hiện âm mƣu "diễn biến hoà bình". Vì vậy mà việc quan tâm và phát huy vai trò của ngƣời có uy tín là vấn đề cần thiết hiện nay. Tuy nhiên, trong bối cảnh hiện nay, đời sống của không ít đồng bào DTTS nói chung và của những ngƣời có uy tín nói riêng còn có khó khăn nhất định. Trên thực tế, Đảng và Nhà nƣớc cũng đã có những chủ trƣơng, chính sách đối với ngƣời có uy tín trong cộng đồng nói chung, trong đồng bào DTTS nói riêng đã đƣợc triển khai nhƣng vẫn còn bất cập. Việc nghiên cứu thực trạng các chính sách và thực hiện các chính sách đối với ngƣời có uy tín trong đồng bào DTTS để từ đó đề xuất những giải pháp hoàn thiện chính sách, thực hiện chính sách đối với ngƣời có uy tín có hiệu quả hơn có ý nghĩa cacr về lý luận lẫn thực tiễn cũng nhƣ tính thời sự. Từ thực tế trên, Luận văn nghiên cứu về thực hiện chính sách đối với ngƣời có uy tín trong đồng bào DTTS và đề xuất sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện chính sách đối với ngƣời có uy tín trong đồng bào DTTS trong giai đoạn tới là cần thiết. Do vậy, em xin phép chọn tỉnh Đăk Lăk, một tỉnh nằm ở trung tâm vùng Tây Nguyên, có vị trí chiến lƣợc về an ninh quốc phòng, có số lƣợng ngƣời có uy tín đứng thứ 13 toàn quốc, đứng thứ 2 của khu vực Tây Nguyên (sau tỉnh Gia Lai) và là địa phƣơng thực hiện tốt chính sách ngƣời có uy tín 3
- trong những năm qua để thực hiện đề tài “Thực hiện chính sách đối với người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số tại tỉnh Đắk Lắk” làm luận văn thạc sỹ chuyên ngành quản lý công. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài 2.1. Các công trình nghiên cứu về chính sách đối với người dân tộc thiểu số nói chung Nguyễn Thế Huệ, (2008), “Người cao tuổi dân tộc và già làng trong phát triển bền vững Tây nguyên” của Viện nghiên cứu ngƣời cao tuổi Việt Nam, (Nxb thông tấn, Hà Nội, năm 2008), cuốn sách hệ thống hóa làm rõ một số khái niệm của văn bản quy phạm pháp luật về lĩnh vực công tác dân tộc. Uỷ ban Dân tộc thực hiện (2012), Dự án “Điều tra vị trí, vai trò của người có uy tín trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số đối với công tác dân tộc và thực hiện chính sách dân tộc thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập quốc tế” Ksor Phƣớc, (2016), “Dân tộc thiểu số Việt Nam – Một số khó khăn thách thức”, cuốn sách chủ yếu viết sâu vào một số nội dung trong tổ chức thực hiện chính sách của Đảng, Nhà nƣớc đối với các DTTS ở Việt Nam. 2.2. Các công trình nghiên cứu về chính sách đối với người có uy tín Chính sách đối với NCUT trong đồng bào DTTS hiện nay là một lĩnh vực rộng lớn và nhạy cảm, cũng đang là một vấn đề đƣợc Đảng và Nhà nƣớc, các nhà khoa học, các nhà quản lý quan tâm, dành nhiều thời gian nghiên cứu ở các góc độ khác nhau và đƣợc thể hiện qua nhiều công trình nghiên cứu góp phần về mặt lý luận và thực tiễn, đƣợc kể đến nhƣ: Trần Quang Phƣơng (2017), “Phát huy vai trò của đồng bào các dân tộc thiểu số trong xây dựng tiềm lực quốc phòng trên địa bàn Tây Nguyên”, Tạp chí Quốc phòng toàn dân. Qua bài viết đã chỉ ra đƣợc việc xây dựng tiềm lực quốc phòng trên địa bàn Tây Nguyên với mục tiêu giữ vững hòa bình, 4
- nhằm ngăn ngừa mọi âm mƣu, hành động bạo loạn, gây chiến của các thế lực thù địch; bảo vệ địa bàn chiến lƣợc, góp phần bảo vệ vững chắc Tổ quốc. Đề tài khoa học thực hiện năm 2019 "Phát huy vai trò của người có uy tín trong các dân tộc thiểu số Việt Nam" do TS. Đàm Hữu Đắc, Phó Chủ tịch Thƣờng trực Trung ƣơng Hội Ngƣời cao tuổi Việt Nam làm chủ nhiệm đề tài cùng với một số thành viên thuộc Viện Nghiên cứu Ngƣời cao tuổi Việt Nam. Đề tài nghiên cứu vai trò của NCUT ở trong xã hội truyền thống và xã hội hiện nay. Ở khu vực Tây nguyên, năm 2019 có đề tài “Nâng cao hiệu quả phát huy vai trò người uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Gia Lai, góp phần đảm bảo an ninh trật tự”, do Viện Khoa học An ninh chủ trì thực hiện, chủ nhiệm đề tài là Tiến sĩ Nguyễn Hồng Thái - Tổng Biên tập Tạp chí Công an nhân dân. Nguyễn Văn Thắng (2019), “Vai trò của già làng và người có uy tín trong phát triển bền vững vùng đồng bào dân tộc thiểu số tỉnh Bình Phước”, Qua đề tài này tác giả đánh giá những mặt tích cực và hạn chế nhằm rút ra bài học kinh nghiệm, đề xuất giải pháp phù hợp làm cơ sở khoa học cho việc xây dựng chính sách để phát huy hiệu quả vai trò của già làng và ngƣời có uy tín trong cộng đồng đối với việc phát triển bền vững vùng đồng bào DTTS. Dự án: Điều tra khảo sát, đánh giá thực trạng vệ sinh môi trường và xây dựng mô hình cải thiện vệ sinh môi trường vùng đồng bào dân tộc thiểu số khu vực Tây Nguyên” (2020-2022) do Th.S Điểu Mƣu – Phó Vụ trƣởng Vụ Địa phƣơng II - Ủy ban Dân tộc làm Chủ nhiệm Dự án. Trong đó có đề cập vai trò của NCUT trong việc tuyên truyền, vận động đồng bào các dân tộc tham gia xây dựng Mô hình cải thiện vệ sinh môi trƣờng vùng DTTS nói riêng và công tác bảo vệ môi trƣờng vùng DTTS và miền núi nói chung. 5
- Hội nghị tập huấn về “Tuyên truyền, truyền thông, vận động nhân dân vùng đồng bào DTTS và miền núi, biên giới tham gia tổ chức, triển khai đề án tổng thể và chương trình MTQG phát triển KT – XH vùng đồng bào DTTS và miền núi, giai đoạn 2021-2030”, Ủy ban Dân tộc, đƣợc tổ chức tại Đăk Lắk và Lâm Đồng, năm 2022. Một số bài viết: Tác giả Mỹ Hạnh - Báo Dân tộc tỉnh Kon Tum có bài viết “Nhìn lại 10 năm triển khai thực hiện chính sách đối với người có uy tín” đã nêu lên những kết quả nội bật trong việc triển khai thực hiện chính sách đối với 7.222 lƣợt NCUT trong giai đoạn 2012-2021, đồng thời nêu lên một số tồn tại hạn chế và đề ra một số giải pháp để thực hiện tốt hơn chính sách đối với NCUT. Tập bài viết: “Phát huy vai trò của người có uy tín trong công tác dân vận ở vùng Dân tộc thiểu số và miền núi” của Vƣơng Thị Ngọc Huệ và Lê Thị Thanh Nguyên (Tạp chí nghiên cứu dân tộc, Số 1,2022,Tập 11, trang 42) Nói về vai trò ngƣời có uy tín trong công tác dân vận. Bài viết: “Tỉnh Đắk Lắk thực hiện tốt chế độ, chính sách nhằm phát huy vai trò của người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số” của Nguyễn Tất Trƣờng trên Tạp chí Cộng sản ngày 08/8/2022. Bài viết đề cập đến vấn đề về chế độ trợ cấp hỗ trợ tinh thần và vật chất cho ngƣời có uy tín. Chuỗi bài viết: “Nhìn lại 10 năm thực hiện chính sách cho Người có uy tín” của Thuý Hồng trên Báo Dân tộc phát triển ngày 15/8/2022. 2.3. Một số nhận xét tổng quan Từ những công trình nghiên cứu của các tác giả trên, cho thấy bài viết của các tác giả mang tính thực tiễn cao, đi sâu vào buôn làng, địa phƣơng nơi có đông đồng bào là DTTS điển hình là NCUT đang sinh sống, thông qua các bài viết, giúp ngƣời đọc và bản thân em thấy đƣợc nội dung các vấn đề nghiên cứu là: 6
- Một là, các tác giả là: nhà khoa học, quản lý, học viên… đã dành nhiều thời gian nghiên cứu để cho ra các giáo trình, sách tham khảo, các luận văn nói về các vấn đề về sự hình thành và phát triển của cơ quan công tác dân tộc cũng nhƣ các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến công tác dân tộc, một số vấn đề phát triển bền vững của đồng bào DTTS trên các lĩnh vực nhằm hoàn thiện hơn việc thực hiện chính sách đối với ngƣời có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số nói chung và tại tỉnh Đắk Lắk nói riêng. Hai là, các công trình nghiên cứu trên đã mô tả chi tiết và cũng phân tích rõ các vấn đề có liên quan đến vị trí, vai trò của NCUT, việc thực hiện các chính sách dân tộc nói chung và thực hiện chính sách đối với ngƣời có uy tín nói riêng. Ba là, các nhà nghiên cứu khoa học, nhà quản lý hay học viên – họ có nhận định, nhận xét và phân tích khác nhau tùy theo đặc thù của vùng miền, từng địa phƣơng hay về các lĩnh vực, mục tiêu mà họ đang quan tâm nghiên cứu. Tuy nhiên, từ những nghiên cứu khoa học, bài viết, công trình nghiên cứu thực tế của các tác giả ở nhiều góc độ khác nhau đến nay chƣa có đề tài nào nghiên cứu sâu vào việc thực hiện chính sách đối với ngƣời có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số tại tỉnh Đắk Lắk. Ngoài các công trình nghiên cứu, tài liệu trên, em tham khảo, tiếp thu có chọn lọc những tƣ liệu quý báu từ cơ sở lý luận đến thực tiễn ở các địa phƣơng khác, nên em chọn đề tài: “Thực hiện chính sách đối với người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số tại tỉnh Đắk Lắk” làm Luận văn của mình, với mong muốn: Thứ nhất, thông qua cơ sở lý luận trên làm căn cứ phân tích, đánh sâu thực trạng thực hiện chính sách đối với ngƣời có uy tín tại tỉnh Đắk Lắk. Qua đó, phát hiện ra đƣợc những điều bất cập trong quá trình thực hiện chính sách, từ đó đề xuất những giải pháp ban hành cơ chế, chính sách mới nhằm hoàn 7
- thiện hơn công tác tổ chức, tạo động lực cho NCUT phát huy hiệu quả vai trò của mình trong cộng đồng và đáp ứng đƣợc nhiệm vụ đặt ra trong tình hình mới. Thứ hai, bài viết đƣợc phân tích, tổng hợp, đánh giá kết quả nghiên cứu dựa trên nền tảng tri thức khoa học. Thứ ba, kết quả nghiên cứu khoa học của đề tài có thể sử dụng cho việc tham khảo, ứng dụng những vấn đề có liên quan đến việc thực hiện chính sách đối với ngƣời có uy tín nói chung và tại tỉnh Đắk Lắk nói riêng. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu cơ sở khoa học, tác giả đã tiến hành phân tích, và đánh giá thực trạng thực hiện chính sách đối với ngƣời có uy tín. Từ đó tác giả đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách đối với NCUT trong đồng bào DTTS tại tỉnh Đắk Lắk nhằm đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ của tỉnh trong tình hình mới. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Khái quát tình hình nghiên cứu về nội dung có liên quan đến NCUT, chính sách NCUT để hệ thống hóa lý luận cơ bản về chính sách đối với ngƣời có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số tại tỉnh Đắk Lắk. - Phân tích thực trạng việc thực hiện chính sách đối với ngƣời có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk để làm rõ hơn những kết quả, hạn chế và nguyên nhân tồn tại. - Trên cơ sở đánh giá thực trạng thực hiện chính sách đối với NCUT trên địa bàn đề xuất một số nhiệm vụ và giải pháp phát huy ƣu điểm khắc phục hạn chế nhằm hoàn thiện chính sách đối với ngƣời có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số tại tỉnh Đắk Lắk nói riêng và toàn quốc nói chung. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 8
- 4.1. Đối tượng nghiên cứu Luận văn nghiên cứu: tình hình thực hiện chính sách đối với ngƣời có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số tại tỉnh Đắk Lắk. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về phạm vi nội dung nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu một số nội dung về thực hiện chính sách đối với ngƣời có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số tại tỉnh Đắk Lắk: Công tác xây dựng, ban hành; Công tác chỉ đạo, hƣớng dẫn, phổ biến; Công tác triển khai thực hiện; Công tác đào tạo, bồi dƣỡng, tập huấn; Các chế độ trợ cấp vật chất, tinh thần; Công tác kiểm tra, giám sát, đôn đốc, sơ kết, tổng kết chính sách đối với ngƣời có uy tín tại tỉnh Đắk Lắk. - Về phạm vi thời gian nghiên cứu Giai đoạn từ năm 2018 - 2022, đề xuất giải pháp cho thời gian tới. - Về phạm vi không gian nghiên cứu: tỉnh ĐắkLắk 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Nghiên cứu luận văn góp phần làm rõ và hệ thống lại các quan điểm của Chủ nghĩa Mác – Lênin; tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng Cộng sản, của Nhà nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam để làm rõ hơn về Chính sách đối với ngƣời có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu khoa học cơ bản nhƣ: Phƣơng pháp nghiên cứu tài liệu qua thu thập dữ liệu: các văn bản của trung ƣơng và của tỉnh về chính sách đối với ngƣời có uy tín, các báo cáo sơ kết, tổng kết hàng năm tại địa phƣơng cụ thể là tỉnh Đắk Lắk, về kết quả thực hiện chính sách… sau đó xử lý chúng thành số liệu, rút ra bài học kinh 9
- nghiệm và đề xuất giải pháp việc thực hiện chính sách đối với NCUT trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk trong thời gian tới. Phƣơng pháp nghiên cứu tài liệu thứ cấp: là các văn bản đƣợc công bố rộng rãi là các văn bản quy phạm pháp luật, giáo trình nghiên cứu, bài báo đã đƣợc đăng tải, các tạp chí chuyên ngành, các đề tài nghiên cứu khoa học, sách tham khảo, các kênh thông tin trên phƣơng tiện thông tin đại chúng, các báo cáo, thống kê của các địa phƣơng và cơ quan chuyên môn của tỉnh Đắk Lắk về NCUT và kết quả việc thực hiện chính sách đối với NCUT trong đồng bào DTTS tại địa bàn tỉnh. Phƣơng pháp điều tra xã hội học: thông qua các lớp tập huấn, kết hợp tiến hành phát phiếu bảng hỏi cho 02 đối tƣợng đó là: chủ thể thực hiện chính sách (nhà quản lý) dự kiến 20 phiếu; đối tƣợng thứ hai là đối tƣợng thụ hƣởng chính sách (nhân dân – Ngƣời có uy tín) dự kiến 100 phiếu. Nhằm mục đích thu thập thông tin từ quần chúng thông qua các bảng hỏi, phiếu hỏi giúp cho việc đánh giá, tiếp nhận ý kiến, nắm bắt dƣ luận về việc thực hiện chính sách dân tộc, chính sách đối với ngƣời có uy tín từ đó nhà quản lý có đề xuất, kiến nghị nhằm hoàn thiện hơn cơ chế, chính sách cho đối tƣợng thụ hƣởng. Phƣơng pháp thống kê: Thống kê các số liệu có liên quan đến nội dung,tình hình chính sách đối với NCUT, trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk và các tỉnh bạn giai đoạn 2018 -2022. Phƣơng pháp so sánh: xác định điều kiện so sánh, mục tiêu so sánh, qua đó xử lý số liệu, đƣa vào bảng biểu, có kết quả so sánh giữa các tỉnh với tỉnh Đắk Lắk. Phƣơng pháp phân tích tổng hợp: Trên cơ sở phân tích các mặt, các nội dung chính sách đối với NCUT trên địa bàn tỉnh trong thời gian nghiên cứu, tiến hành tổng hợp, rút ra những kết luận và xây dựng thành một hệ thống khái niệm, phạm trù mới. 10
- 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn 6.1. Ý nghĩa lý luận Luận văn làm rõ, hệ thống hóa các quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh của Đảng và Nhà nƣớc về chính sách đối với ngƣời có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Về thực tiễn, giúp các nhà quản lý đề ra những chủ trƣơng, giải pháp để nâng cao hiệu quả trong việc thực hiện chính sách đối với ngƣời có uy tín tại tỉnh Đắk Lắk. Luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo trong nghiên cứu, đào tạo giúp trong việc phản biện khoa học và đề ra những chủ trƣơng, chính sách, giải pháp có liên quan mang tính khả thi nhằm góp phần hoàn thiện chính sách đối với ngƣời có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số (nói chung) và tại tỉnh Đắk Lắk nói riêng. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo và Mục lục; bảng biểu thì có kết cấu 03 chƣơng, cụ thể: Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về thực hiện chính sách đối với ngƣời có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số. Chƣơng 2: Thực trạng về thực hiện chính sách đối với Ngƣời có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số tại tỉnh Đắk Lắk. Chƣơng 3: Phƣơng hƣớng, giải pháp hoàn thiện việc thực hiện chính sách đối với ngƣời có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số tại tỉnh Đắk Lắk. 11
- Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NGƢỜI CÓ UY TÍN TRONG ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ 1.1. Một số khái niệm cơ bản có liên quan 1.1.1. Dân tộc Dân tộc hay còn gọi là Quốc gia- dân tộc và dân tộc – quốc gia là một cộng đồng chính trị - xã hội đƣợc chỉ đạo bởi một nhà nƣớc, đƣợc thiết lập tren một lãnh thổ nhất điịnh, có tên gọi, ngôn ngữ hành chính, sinh hoạt kinh tế chung với những biểu tƣợng văn hóa chung tạo nên một tính cách dân tộc, ở đay xét về một khía cạnh nhỏ và là một khái niệm đa dạng, đa nghĩa đƣợc sử dụng trong các ngành khoa học vì không chỉ là đối tƣợng nghiên cứu của ngành dân tộc mà còn là đối tƣợng nghiên cứu của các ngành có liên quan, tại các lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội thì các nhà nghiên cứu có những khái niệm khác nhau. Trong Luận văn này, học viên chỉ nghiên cứu theo góc độ nhỏ, theo nghĩa hẹp hơn đó là: Tộc ngƣời hay dân tộc là một cộng đồng mang tính tộc ngƣời, có chung một tên gọi, một ngôn ngữ (trừ trƣờng hợp cá biệt), đƣợc liên kết với nhau bằng những giá trị sinh hoạt văn hoá tạo thành tính cách tộc ngƣời, có chung một ý thức tự giác tộc ngƣời, tức là có chung một khát vọng cùng chung sống, có chung một số phận lịch sử thể hiện ở những ký ức lịch sử (truyền thống, lịch sử, huyền thoại, tục kiêng cữ…)[11]. 1.1.2. Công tác dân tộc Công tác dân tộc là hệ thống các nguyên tắc, chủ trƣơng, gải pháp để phát triển toàn diện, ọi mặt của các dân tộc nhằm đảm bảo sự thống nhất của cộng đồng quốc gia và đƣợc quy định cụ thể Theo Khoản 1 Điều 4 trong Nghị định 05/2011/NĐ – CP là những hoạt động quản lý nhà nƣớc về lĩnh vực dân tộc nhằm tác động và tạo điều kiện để đồng bào các dân tộc thiểu số cùng 12
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục: Biện pháp quản lý hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên ngành Giáo dục Mầm non - hệ Cao đẳng, Trường Đại học Đồng Nai
126 p | 300 | 56
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý văn bản điện tử tại Ủy ban Nhân dân quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội
88 p | 227 | 44
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Phát triền nguồn nhân lực hành chính cấp xã trên địa bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình
113 p | 97 | 27
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình
118 p | 120 | 22
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình
104 p | 149 | 22
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa
26 p | 127 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam
116 p | 98 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế
102 p | 113 | 14
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý di tích lịch sử văn hoá trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
21 p | 113 | 14
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo bàn huyện Đô Lương, Nghệ An
26 p | 130 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động của thư viện tỉnh Bạc Liêu
114 p | 17 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về thuế đối với hộ kinh doanh trên địa bàn thị xã Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa
100 p | 14 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Hoạt động bồi dưỡng cán bộ quản lý xăng dầu của Cục Trang bị và Kho vận, Bộ Công an
85 p | 61 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý di tích cấp quốc gia trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
126 p | 16 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về văn hoá trên địa bàn phường Trường Sơn, Thành phố Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa
127 p | 17 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động Trung tâm Văn hóa - Thể thao huyện Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu
119 p | 15 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Thực thi chính sách văn hóa trong quản lý di sản văn hóa thế giới Thành Nhà Hồ
195 p | 8 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về công tác gia đình trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
145 p | 10 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn