Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Thực hiện chính sách đối với người khuyết tật trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
lượt xem 9
download
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn nhằm nghiên cứu đánh giá thực trạng thực hiện chính sách đối với NKT trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng, rút ra được những lý luận và đưa ra được những đề xuất giải pháp hoàn thiện thực hiện chính sách đối với NKT trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Thực hiện chính sách đối với người khuyết tật trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- BỘ NỘI VỤ TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI LÊ THỊ BÍCH QUY THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NGƯỜI KHUYẾT TẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ CÔNG MÃ SỐ: 83.40.403 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS VĂN TẤT THU Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 12/2020
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn Thạc sĩ Quản lý công về: “Thực hiện chính sách đối với người khuyết tật trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng” là hoàn toàn trung thực và không trùng lặp với các đề tài khác trong cùng lĩnh vực trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này. Tác giả luận văn Lê Thị Bích Quy
- LỜI CẢM ƠN Trong quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu luận văn tốt nghiệp, bản thân tôi đã gặp một số khó khăn nhất định về thời gian, thu thập, xử lý và phân tích tài liệu nghiên cứu,... Tuy nhiên, tôi đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ tận tình, cũng như sự khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi của thầy cô, gia đình và bạn bè đồng nghiệp trong suốt quá trình nghiên cứu. Tôi xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn đến Ban giám hiệu, các khoa, phòng và quý thầy, cô trong Trường Đại học Nội vụ Hà Nội, Bộ Nội vụ đã tận tình truyền đạt kiến thức và tạo điều kiện giúp đỡ cho tôi trong quá trình học tập. Đặc biệt, tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất tới PGS.TS Văn Tất Thu, người đã luôn tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Xin gửi lời cảm ơn tới Ban lãnh đạo, đồng nghiệp Ngành Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh Lâm Đồng, Hội Người khuyết tật thành phố Đà Lạt, huyện Đức Trọng và đối tượng người khuyết tật trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng đã tạo điều kiện hợp tác, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu. Dù đã có nhiều cố gắng, song chắc chắn không thể tránh khỏi thiếu sót. Tác giả rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của quý thầy, cô giáo, bạn bè và đồng nghiệp. Xin chân thành cảm ơn! Lâm Đồng, tháng 12 năm 2020 Tác giả Lê Thị Bích Quy
- DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT LĐ-TB&XH: Lao động – Thương binh và Xã hội NKT: Người khuyết tật CTXH: Công tác xã hội CSXH: Chính sách xã hội TGXH: Trợ giúp xã hội UBND: Ủy ban nhân dân
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Bảo vệ, chăm sóc, giáo dục và tạo điều kiện thuận lợi cho người khuyết tật (NKT) để họ tự vượt qua những thiệt thòi về thể chất và tinh thần, tích cực hòa nhập cộng đồng là những hoạt động có tính nhân văn sâu sắc, là trách nhiệm của mỗi người, mỗi gia đình, tổ chức kinh tế, xã hội và các cấp chính quyền. Trong quá trình tham gia Công ước Quốc tế về quyền của người khuyết tật, Đảng, Nhà nước và xã hội luôn quan tâm đến việc thực hiện các chính sách trợ giúp người khuyết tật. Trên cơ sở đó, hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, các chính sách đối với NKT được bổ sung; những năm qua việc thực hiện các chính sách, chương trình, đề án hỗ trợ người khuyết tật đã đem lại hiệu quả thiết thực, qua đó nhằm “hỗ trợ người khuyết tật phát huy khả năng của mình để đáp ứng nhu cầu bản thân; tạo điều kiện để người khuyết tật vươn lên tham gia bình đẳng vào các hoạt động kinh tế - xã hội, góp phần xây dựng cộng đồng và xã hội”. Lâm Đồng là tỉnh thuộc của khu vực Tây Nguyên, với tốc độ tăng trưởng duy trì ổn định, nhưng cũng đồng thời đối mặt với nhiều trở ngại khi số lượng NKT tại chỗ chiếm tỷ lệ khá cao và ngày càng biến động tăng cùng với lượng dân nhập cư đến tỉnh làm việc, học tập. Thông qua các hoạt động trợ giúp, nhận thức của người dân và các cấp chính quyền cũng có sự thay đổi căn bản, chuyển từ trợ giúp mang tính nhân đạo sang trợ giúp phát triển nhằm đảm bảo an sinh cho NKT; giúp NKT tự tin vươn lên trong cuộc sống, hòa nhập cộng đồng. Tuy nhiên, bên cạnh kết quả đạt được, so với yêu cầu, một số địa phương, công tác chỉ đạo triển khai thực hiện chính sách đối với NKT vẫn còn chậm, chưa toàn diện, thiếu sâu sát. Đời sống của một bộ phận không nhỏ NKT vẫn còn nhiều khó khăn, rào cản về tiếp cận giao thông và các công trình công cộng theo quy định vẫn còn khá khá lớn; chưa tiếp cận đầy đủ các chính sách trợ giúp của Nhà nước về y tế, giáo dục, dạy nghề, việc làm, tín dụng… Đã có một số tài liệu ít nhiều cũng thể hiện được những quan điểm, chính sách đối với NKT nhưng trước thực tiễn tình hình đặc thù của địa phương đã đề cập, thì việc nghiên cứu, đưa ra những giải pháp phù hợp nhằm hoàn thiện chính sách đối với NKT luôn là một bài toán khó. Bên cạnh đó, cùng với nhu cầu tăng cường quản lý,
- 2 hỗ trợ, định hướng hoạt động đối với các tổ chức hội, đoàn thể giúp đỡ NKT, các cơ sở trợ giúp xã hội trong đó có nuôi dưỡng, chăm sóc NKT ngày càng trở nên bức xúc và được cộng đồng xã hội quan tâm, theo dõi, thì việc nghiên cứu, phân tích hệ thống các chính sách đối với NKT, các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, đúc rút kinh nghiệm nhằm tìm ra những giải pháp hiệu quả hơn, khả thi hơn là một đòi hỏi cấp thiết. Vì lẽ đó và cùng với những khó khăn, thách thức trong quá trình triển khai thực hiện các chính sách đối với NKT, tác giả mong muốn đóng góp thêm các quan điểm khoa học, giải pháp ban hành và thực hiện chính sách đối với NKT thông qua luận văn tốt nghiệp Thạc sỹ Quản lý công khóa I năm 2018-2020: “Thực hiện chính sách đối với người khuyết tật trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng” . 2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Các nghiên cứu về pháp luật, chính sách xã hội đối với người khuyết tật Việc đảm bảo quyền của NKT đã trở thành một trong những yêu cầu quan trọng để đảm bảo công bằng, vì con người và phát triển bền vững của quốc gia. Chính vì thế, có nhiều công trình nghiên cứu về khung pháp lý nhằm đảm bảo quyền của NKT, có thể kể đến một số công trình tiêu biểu sau: Tác giả Trần Thái Dương đã nghiên cứu về những điểm khác biệt giữa pháp luật Việt Nam với pháp luật quốc tế, nhất là những quy định của Công ước về quyền của NKT trong việc bảo đảm quyền tiếp cận công lý, được trợ giúp pháp lý của NKT, từ đó đề xuất một số ý kiến nhằm hoàn thiện pháp luật, thực hiện trọn vẹn nghĩa vụ quốc gia khi Việt Nam phê chuẩn, là thành viên chính thức của Công ước.[19, tr.12]. Tác giả Trần Thị Thúy Lâm đã có bài viết phân tích và đánh giá thực trạng pháp luật Việt Nam hiện hành về dạy nghề cho NKT trên các phương diện: Chính sách đối với cơ sở dạy nghề, NKT học nghề và giáo viên dạy nghề cho NKT; đồng thời đưa ra một số khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả việc học nghề đối với NKT cả ở phương diện hoàn thiện pháp luật và biện pháp tổ chức thực hiện.[20, tr.18]. Ngoài ra, còn có các đề tài luận văn, luận án ngành luật học nghiên cứu về vấn đề lý luận và thực tiễn để đảm bảo cho quyền của NKT được thực hiện như “Hoàn thiện pháp luật về quyền của NKT ở Việt Nam hiện nay” của tác giả Nguyễn Thị Báo
- 3 năm 2008 [1]; “Bảo vệ quyền nhân thân của người lao động dưới góc độ pháp luật lao động” của Đỗ Minh Nghĩa năm 2012.[4]. Một số báo cáo khoa học, đề tài về người khuyết tật và các hoạt động trợ giúp đối với người khuyết tật Tổ chức Lao động quốc tế (ILO) thực hiện một cuộc nghiên cứu vấn đề việc làm của NKT dựa trên cơ sở giới vào năm 2010 và đã đưa ra “Báo cáo khảo sát về Đào tạo nghề và tạo việc làm cho NKT tại Việt Nam”. Báo cáo này cung cấp một cách nhìn tổng thể về các tổ chức của NKT, các tổ chức đại diện NKT và các dịch vụ đào tạo nghề, việc làm và phát triển doanh nghiệp cho NKT, đặc biệt tập trung vào các tổ chức của phụ nữ khuyết tật và dịch vụ dành riêng cho phụ nữ khuyết tật. [18]. Trong “Báo cáo thường niên năm 2013 về hoạt động trợ giúp NKT Việt Nam” của Ban điều phối các hoạt động hỗ trợ NKT Việt Nam (NCCD), đã tổng kết những hoạt động và kết quả chủ yếu về hỗ trợ NKT đã triển khai trong năm của các Bộ, ngành, cơ quan chức năng, tổ chức xã hội với sự điều phối của NCCD, đánh giá kết quả đạt được, những hạn chế, tồn tại, nguyên nhân, bài học kinh nghiệm và định hướng cho các hoạt động hỗ trợ NKT trong năm 2014 của các cơ quan, tổ chức thành viên NCCD. [8]. Đề tài “Chính sách trợ giúp xã hội thường xuyên ở cộng đồng Việt Nam” của Nguyễn Hữu Toàn, năm 2010. Tác giả cho rằng trợ giúp xã hội không chỉ là cứu đói, hỗ trợ lương thực cho cá nhân, hộ gia đình chịu hậu quả thiên tai, chiến tranh, tai nạn mà còn mở rộng thành các hợp phần chính sách là trợ giúp đột xuất và trợ giúp thường xuyên. Chính sách trợ giúp xã hội thuờng xuyên tại cộng đồng bao gồm các chính sách bộ phận là: trợ cấp xã hội hàng tháng, trợ giúp về y tế, rợ giúp về giáo dục, trợ giúp về việc làm, trợ giúp về học nghề. Đồng thời trong bài viết cũng chỉ ra được số lượng NKT (2008) trên cả nước và phạm vi phân bổ NKT, dạng khuyết tật và số lượng NKT cũng như nhu cầu của NKT và việc đáp ứng nhu cầu của NKT cũng như các chính sách cho NKT ở Việt Nam. Một số hội thảo, dự án liên quan đến việc hỗ trợ cho người khuyết tật “Hội thảo Quốc tế về Công ước quyền NKT và vai trò của các Hội NKT” do Bộ Ngoại giao chủ trì vào ngày 10/12/2013. Đây là hoạt động trong khuôn khổ Dự
- 4 án về “Tăng cường năng lực đảm bảo các quyền con người của Việt Nam” do Chương trình phát triển Liên Hợp Quốc (UNDP) tài trợ. Qua quá trình trao đổi và chia sẻ kinh nghiệm từ thực tiễn của các Hiệp hội NKT trong toàn quốc đã cho thấy Công ước về quyền NKT đã mở ra một cách nhìn nhận, tiếp cận mới của thế giới nói chung và của Việt Nam nói riêng đối với NKT. Công ước thúc đẩy việc bảo đảm NKT được thụ hưởng các quyền và tự do cơ bản như tất cả mọi người. Hội thảo “Thúc đẩy cộng đồng: Tăng quyền cho NKT” được diễn ra vào ngày 26/3/2015 tại Hà Nội, nhằm giới thiệu dự án Rights Now!, đánh giá thực trạng thực thi quyền của NKT sau khi Công ước quốc tế về quyền của NKT được phê chuẩn tại Việt Nam, đồng thời cũng là cơ hội để chia sẻ kỹ năng, công cụ, kinh nghiệm và tài liệu hỗ trợ nâng cao năng lực cho Hội/nhóm/tổ chức của hoặc vì NKT Việt Nam trong tương lai. Hội thảo khoa học với chủ đề: “Quản lý trường hợp với NKT tại Việt Nam” của Học viện khoa học xã hội Việt Nam tổ chức vào ngày 22/10/2015, là hội thảo khoa học mang nhiều ý nghĩa khi nội dung nghiên cứu, thảo luận hướng đến vấn đề “Quản lý trường hợp với NKT” – đây là hướng đi mới hỗ trợ NKT đang được triển khai ở nhiều địa phương theo Thông tư 01/2015/TT-BLĐTBXH của Bộ LĐ-TB&XH hướng dẫn về quản lý trường hợp với NKT nhưng còn nhiều khó khăn như: kinh phí, nguồn nhân lực, nhận thức của chính quyền địa phương các cấp về công tác này. Đồng thời, thông qua các bài báo cáo của các chuyên gia và phần hỏi - đáp, thảo luận đã gợi mở những định hướng nghiên cứu cho học viên cao học, nghiên cứu sinh lựa chọn để làm chủ đề, phát triển nghiên cứu của đề tài luận văn cao học. Dự án “Chương trình trợ giúp NKT” do tổ chức DAI và Hội trợ giúp NKT Việt Nam (VNAH) thực hiện dưới sự tài trợ của USAID. Dự án được thực hiện trong ba năm nhằm hướng đến việc xây dựng hệ thống quản lý trường hợp, tăng cường các dịch vụ y tế, giáo dục và việc làm cho NKT, đồng thời nâng cao các chương trình y tế công cộng nhằm ngăn ngừa khuyết tật. Qua tổng quan một số công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài, có thể thấy rằng NKT luôn là mối quan tâm của cộng đồng quốc tế và của Đảng, Nhà nước Việt Nam. Tuy nhiên, việc tiếp cận từ góc nhìn về chính sách đối với NKT còn hạn chế về
- 5 số lượng và chất lượng. Riêng tại tỉnh Lâm Đồng – hiện chưa có công trình nghiên cứu chính thức về thực hiện chính sách đối với NKT được đề cập đến. Đó cũng là một trong những lý do chính để tác giả thực hiện nghiên cứu về vấn đề này. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu đánh giá thực trạng thực hiện chính sách đối với NKT trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng, rút ra được những lý luận và đưa ra được những đề xuất giải pháp hoàn thiện thực hiện chính sách đối với NKT trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để thực hiện được mục đích nghiên cứu đã đề ra, luận văn tập trung giải quyết những nhiệm vụ sau: a) Nghiên cứu, hệ thống hóa những vấn đề lý luận về thực hiện chính sách đối với người khuyết tật; b) Đánh giá thực trạng thực hiện chính sách đối với NKT trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng; chỉ rõ ưu điểm, hạn chế, bất cập và nguyên nhân của hạn chế, bất cập; c) Đề xuất giải pháp hoàn thiện thực hiện chính sách đối với người khuyết tật trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng. 4. Đối tượng và phạm vị nghiên cứu 4.1 Đối tượng nghiên cứu Nghiên cứu về thực trạng thực hiện chính sách đối với người khuyết tật trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi về nội dung nghiên cứu: Tình hình thực hiện chính sách đối với NKT. Phạm vi về địa bàn nghiên cứu: trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng. Phạm vi về thời gian nghiên cứu: từ năm 2013 đến nay. 5. Phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Nghiên cứu trên cơ sở duy vật biện chứng: Từ những đánh giá thực trạng thực hiện chính sách đối với NKT, rút ra được những lý luận và đưa ra được những đề xuất
- 6 về giải pháp hoàn thiện thực hiện chính sách đối với NKT trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng. Vận dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp để thu thập, phân tích và khai thác thông tin từ các nguồn có sẵn liên quan đến đề tài nghiên cứu, bao gồm các văn kiện, giáo trình, tài liệu, Nghị quyết, Quyết định của Đảng, Nhà nước, bộ ngành ở Trung ương và địa phương; các công trình nghiên cứu, các báo cáo, tài liệu thống kê của chính quyền, ban ngành đoàn thể, tổ chức, cá nhân liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp tới vấn đề chính sách đối với NKT trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng. Nghiên cứu, thu thập các tài liệu của các tổ chức và học giả trong và ngoài nước liên quan đến đề tài trong thời gian qua; kết hợp với các phương pháp thống kê, khái quát thực tiễn, phương pháp phân tích định tính, suy luận logic, diễn giải trong quá trình phân tích, đánh giá chính sách đối với người khuyết tật. 5.2. Phương pháp cụ thể 5.2.1. Phương pháp phân tích tài liệu Phương pháp phân tích tài liệu: sử dụng các kỹ thuật chuyên môn nhằm thu thập thông tin, số liệu, tài liệu từ các nguồn tài liệu đã được công bố hoặc rút ra từ các nguồn tài liệu những thông tin cần thiết phục vụ cho quá trình nghiên cứu. Trong quá trình nghiên cứu, tác giả sử dụng phương pháp phân tích tài liệu để: (i). Phân tích những công trình nghiên cứu liên quan đến NKT, vấn đề chính sách đối với NKT; (ii). Đọc và phân tích các tài liệu có liên quan, phân tích báo cáo của các cấp quản lý như báo cáo của Bộ LĐ-TB&XH, Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng, ngành LĐ-TB&XH tỉnh Lâm Đồng…; (iii). Tìm hiểu, đánh giá nhận xét tài liệu có liên quan đến các chính sách hỗ trợ đối với NKT, gia đình NKT và các biện pháp can thiệp, hỗ trợ giúp đỡ đối tượng NKT. 5.2.2. Phương pháp quan sát Phương pháp quan sát: thu thập thông tin thông qua các tri giác như nghe, nhìn để thu thập các thông tin từ thực tế xã hội nhằm đáp ứng mục đích nghiên cứu của đề tài. Trong đề tài nghiên cứu này, tác giả sử dụng phương pháp quan sát nhằm thu thập, bổ sung thông tin còn thiếu và kiểm tra độ tin cậy của các thông tin thông qua
- 7 việc quan sát thực hiện các chính sách đối với người khuyết tật tại một số cơ quan , đơn vị, địa diểm mà người khuyết tật có thể tiếp cận hoặc sử dụng…Cụ thể: Quan sát về môi trường, không gian sống và điều kiện tiếp cận của NKT; quan sát thái độ, hành vi của cán bộ trực tiếp làm việc đối với NKT, gia đình NKT và quan sát thực trạng đời sống kinh tế - xã hội địa phương, thái độ, hành vi của người dân, của chính quyền đối với các vấn đề liên quan đến chính sách đối với NKT… Những quan sát này sẽ góp phần làm sáng tỏ thêm những kết quả nghiên cứu định lượng đã thu thập được. 5.2.3. Phương pháp xử lý số liệu Phương pháp xử lý số liệu thống kê, khai thác có hiệu quả các số liệu; rút ra được những nhận xét, kết luận khoa học khách quan đối với vấn đề nghiên cứu. 5.2.4. Phương pháp điều tra, khảo sát Phương pháp điều tra, khảo sát: dựa vào bảng khảo sát đã được thiết kế nhằm thu thập số liệu và xử lý các thông tin cần thiết liên quan đến việc thực hiện chính sách đối với người khuyết tật tại địa phương. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài 6.1. Ý nghĩa lý luận Các kết quả, kết luận rút ra từ việc nghiên cứu đề tài luận văn có giá trị và có ý nghĩa khoa học góp phần bổ sung, hoàn thiện những vấn đề lý luận về thực hiện chính sách công nói chung, thực hiện chính sách đối với người khuyết tật ở Việt Nam nói riêng. Đồng thời góp phần hoàn thiện chính sách đối với người khuyết tật ở nước ta hiện nay. Luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo phục vụ nghiên cứu, giảng dạy chuyên ngành quản lý công và chính sách công tại các cơ sở đào tạo đại học, sau đại học ở Việt Nam. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ giúp chúng ta có cái nhìn tổng quan về thực trạng chính sách đối với NKT, qua đó có thể bổ sung vào công tác đóng góp ý kiến, tham vấn chính sách pháp luật cho Nhà nước trong việc hoàn thiện cơ chế, chính sách đối với NKT nói chung, đồng thời nâng cao công tác tuyên truyền, phổ biến chính
- 8 sách, chương trình có liên quan đến NKT cũng như toàn thể người dân biết và thực hiện kiệp thời, có hiệu quả các chế độ, dịch vụ, chính sách thụ hưởng... Kết quả nghiên cứu của đề tài, góp phần nâng cao nhận thức đối với lãnh đạo chính quyền, các tổ chức, hội đoàn thể các cấp hiểu rõ hơn về lý luận chính sách đối với NKT ở Việt Nam, xem xét giữa lý luận và thực tiễn từ kết quả thực hiện chính sách đối với NKT trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng. Kết quả nghiên cứu là đề xuất một số giải pháp để chính sách đối NKT được hoàn thiện hơn, cung cấp tương đối đầy đủ về thực trạng thực hiện chính sách đối với NKT ở địa phương nói riêng và trên cả nước nói chung. Trên cơ sở đó, gợi mở một số biện pháp hỗ trợ nhằm tạo điều kiện tốt hơn cho NKT và gia đình tiếp cận với các chính sách, dịch vụ dành cho NKT và gia đình của họ, khắc phục những khó khăn vươn lên hòa nhập với cộng đồng. 7. Bố cục của luận văn Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, mục lục, phần nội dung của luận văn được chia làm ba chương: Chương 1: Những vấn đề lý luận về thực hiện chính sách đối với người khuyết tật. Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách đối với người khuyết tật trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng. Chương 3: Giải pháp hoàn thiện thực hiện chính sách đối với người khuyết tật trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
- 9 PHẦN NỘI DUNG CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NGƯỜI KHUYẾT TẬT 1.1. Một số khái niệm 1.1.1. Người khuyết tật 1.1.1.1. Khuyết tật Có nhiều cách hiểu cũng như nhiều định nghĩa khác nhau về khuyết tật, tuy nhiên mỗi cách hiểu đều xét trên những mục đích và quan điểm khác nhau. Từ “khuyết tật” có nguồn gốc từ “disability” trong tiếng Anh. Theo nguyên ngữ từ này có nghĩa là sự hàm ý hạn chế hoặc thiếu khả năng thực hiện một hoạt động gì đó do có khiếm khuyết. [2, tr.23] Từ “khuyết” có nghĩa là không đầy đủ, thiếu mất một bộ phận, một phần; từ “tật” có nghĩa là “điều gì đó không được bình thường, ít nhiều khó chữa ở vật liệu, dụng cụ, máy móc. Còn ở người là sự bất thường, nói chung không thể chữa được, của một cơ quan trong cơ thể do bẩm sinh mà có, hoặc do tai nạn hay bệnh gây ra” trong từ điển Tiếng việt. Như vậy, có thể hiểu khuyết tật là khiếm khuyết ở một bộ phận nào đó hoặc khiếm khuyết chức năng ở một hoặc nhiều cơ quan, tổ chức của cơ thể và khiếm khuyết đó có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến cuộc sống. [5, tr.7] Trong hệ thống “Phân loại Quốc tế về Chức năng, Khuyết tật và Sức khỏe” (ICF) (năm 2001) của Tổ chức Y tế thế giới (WHO) đã đưa ra định nghĩa khuyết tật như sau: “Khuyết tật là thuật ngữ chung chỉ tình trạng khiếm khuyết, hạn chế vận động và tham gia, thể hiện những mặt tiêu cực trong quan hệ tương tác giữa cá nhân một người (về mặt tình trạng sức khỏe) với các yếu tố hoàn cảnh của người đó (bao gồm yếu tố môi trường và các yếu tố cá nhân khác)”. Như vậy, với khái niệm này có thể hiểu “khuyết tật” chỉ đơn giản là bị khiếm khuyết mà không phải xác định nguyên nhân của một dạng khuyết tật. Như vậy, định nghĩa khuyết tật theo cách tiếp cận khái niệm mới có thể hiểu là: “Tình trạng thiếu hụt chức năng hay rối loạn chức năng so với chuẩn sinh lý bình thường làm cho cá nhân bị trở ngại trong học tập, làm việc, giao tiếp, vui chơi giải trí và sinh hoạt”.
- 10 1.1.1.2. Người khuyết tật Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về NKT ở các quốc gia khác như Úc, Anh hay Trung Quốc, song tựu chung lại đều xoay quanh hai vấn đề đó chính là các khiếm khuyết hay sự suy giảm các chức năng khác nhau và những điều đó cản trở cá nhân tham gia một cách bình thường vào cuộc sống xã hội. [10, tr. 9] Trong phạm vi đề tài, tác giả sử dụng định nghĩa về NKT theo Luật Người khuyết tật Việt Nam ban hành vào năm 2010. Đây là định nghĩa khá đầy đủ, tổng hợp được các cách hiểu khác nhau về khuyết tật và phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh Việt Nam, đó là: “Người khuyết tật là người bị khiếm khuyết một hoặc nhiều bộ phận cơ thể hoặc suy giảm chức năng được biểu hiện dưới dạng tật khiến cho lao động, sinh hoạt, học tập gặp khó khăn”.[15, tr.10] 1.1.2. Chính sách đối với người khuyết tật 1.1.2.1. Chính sách Chính sách là thuật ngữ được sử dụng rộng rãi trong đời sống kinh tế - xã hội. Có nhiều cách tiếp cận để đưa ra khái niệm về chính sách được thể hiện dưới nhiều góc độ khác nhau. Có rất nhiều loại chính sách, trong đó có loại chính sách chung như: chính sách đối ngoại, chính sách kinh tế…, trong các loại chính sách chung lại có các chính sách đối với từng lĩnh vự, chính sách cụ thể tuỳ thuộc vào nội dung và lĩnh vực kinh tế - xã hội. Nói một cách chung nhất, ở Việt Nam, khái niệm chính sách lần đầu tiên được xác định trong văn bản quy phạm pháp luật cao nhất của Chính phủ: theo khoản 1 Điều 2 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015: “Chính sách là định hướng, giải pháp của Nhà nước để giải quyết vấn đề của thực tiễn nhằm đặt được mục tiêu nhất định”. 1.1.2.2. Chính sách đối với người khuyết tật Chính sách đối với NKT là các quan điểm, thái độ, quyết sách, quyết định chính trị của nhà nước đối với NKT với mục tiêu, giải pháp, công cụ cụ thể nhằm bảo đảm cho NKT được thụ hưởng các quyết định và tự do cơ bản như mọi công dân. Đó là các chính sách và chương trình hỗ trợ chăm sóc, nuôi dưỡng; trợ giúp giáo dục và
- 11 y tế, chỉnh hình, phục hồi chúc năng; hỗ trợ học nghề, tạo việc làm; chính sách và chương trình tiếp cận các công trình công cộng; tham gia giao thông và công nghệ thông tin đối với NKT; chính sách và chương trình hỗ trợ gia đình có NKTt; các chương trình mục tiêu, mục tiêu quốc gia trong đó có hợp phần hoặc nội dung liên quan đến NKT và các chương trình dành riêng cho NKT. 1.1.3. Nội dung của chính sách đối với người khuyết tật Theo Công ước của Liên hợp quốc về Quyền của người khuyết tật mà Việt Nam đã được tham gia ký kết, Luật Người khuyết tật và một số Nghị định có liên quan, chính sách dành cho NKT được thể hiện ở 9 nội dung cơ bản như sau: Một là chính sách chăm sóc sức khỏe và phục hồi chức năng; Hai là chính sách giáo dục; Ba là chính sách giáo dục nghề nghiệp, tạo việc làm; Bốn là chính sách bảo trợ xã hội; Năm là hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao và du lịch; Sáu là việc tiếp cận và sử dụng các công trình công cộng; Bảy là việc tiếp cận, sủ dụng và tham gia giao thông; Tám là tiếp cận và sử dụng các dịch vụ bưu chính viễn thông và ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông; Chín là việc trợ giúp pháp lý. 1.1.4. Tổ chức thực hiện chính sách đối với người khuyết tật Tổ chức thực hiện chính sách đối với NKT là toàn bộ quá trình biến các quan điểm cách thức, biện pháp của Nhà nước thành những kết quả trên thực tế thông qua các hoạt động có tổ chức trong bộ máy nhà nước nhằm hiện thực hóa các chính sách đối với NKT. Đó là các kết quả thực hiện các chính sách về bảo trợ xã hội, về trợ giúp về y tế, giáo dục, về trợ giúp học nghề, việc làm, về các hoạt động văn hóa, thể dục thể thao và tiếp cận với các dịch vụ công cộng (công trình xây dựng, tham gia giao thông, sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông), về trợ giúp pháp lý… Từ đó, giúp cho NKT phát triển với khả năng của mình, xóa đi những mặc cảm, phát triển và hòa nhập với cộng đồng như những người bình thường khác, nhằm đảm bảo thực hiện quyền của NKT, góp phần hướng tới công bằng, tiến bộ xã hội và phát triển
- 12 con người toàn diện. 1.2. Vai trò, ý nghĩa tầm quan trọng của thực hiện chính sách đối với người khuyết tật 1.2.1. Thực hiện chính sách đối với người khuyết tật nhằm biến ý định của chủ thể chính sách thành hiện thực Thực hiện chính sách đối với NKT là quá trình biến quyết định, quyết định chính trị của nhà nước đối với NKT thành hiện thực nhằm đảm bảo cho NKT được thụ hưởng các quyền và tự do của công dân. Tổ chức thực hiện đưa chính sách đối với NKT vào thực tiễn cuộc sống, không chỉ mang lại lợi ích to lớn cho những NKT mà còn góp phần làm tăng uy tín của Nhà nước và sự tin tưởng của người dân vào Nhà nước. Tổ chức thực hiện chính sách đối với NKT là khâu hợp thành quy trình chính sách, có ý nghĩa quyết định trong thực hiện mục tiêu chính sách; là nhiệm vụ tất yếu khách quan để duy trì sự tồn tại của công cụ chính sách theo yêu cầu quản lý của Nhà nước và để đạt được mục tiêu của chính sách và mong muốn của NKT. 1.2.2. Tổ chức thực hiện chính sách đối với người khuyết tật nhằm từng bước hiện thực hóa các mục tiêu chính sách và mục tiêu chung Tổ chức thực hiện chính sách đối với NKT vào cuộc sống cho thấy rõ và cụ thể nhất những ưu điểm và hạn chế của chính sách, đồng thời cho kết quả chính xác để xác định mức độ đạt được của mục tiêu chính sách đã đề ra. Từ đó các nhà hoạch định, xây dựng chính sách đối với NKT có căn cứ để điều chỉnh, hoàn thiện nhằm từng bước thực hiện mục tiêu của chính sách. Tổ chức thực hiện các giai đoạn trong chu trình chính sách đối với NKT không chỉ do một cơ quan hay tổ chức đảm nhận mà cần phải có sự tham gia của nhiều cơ quan thuộc các cấp, các ngành khác nhau. Vì vậy, thông qua tổ chức thực hiện chính sách đối với NKT sẽ góp phần thúc đẩy sự phối hợp của các cơ quan, các ngành các cấp. Chính sách đối với NKT là một trong các chính sách xã hội (CSXH) quan trọng của nhà nước. Tổ chức thực hiện để đạt được mục tiêu chính sách đối với NKT cũng là để đạt được mục tiêu chung của chính sách phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. 1.2.3. Tổ chức thực hiện chính sách đối với người khuyết tật nhằm khẳng định tính đúng sai của chính sách
- 13 Như trên đã nêu, tổ chức thực hiện chính sách đối với NKT là một khâu cấu thành chu trình chính sách, là toàn bộ quá trình chuyển hóa ý chí của chủ thể chính sách thành hiện thực đối với các đối tượng chính sách nhằm đạt được các yêu cầu của quản lý, quản trị Nhà nước, là trung tâm kết nối các khâu trong chu trình chính sách đối với NKT. Hoạch định được chính sách đúng và có chất lượng đối với NKT là rất quan trọng, nhưng thực hiện đúng chính sách đối với NKT còn quan trọng hơn. Có chính sách đúng đối với NKT nhưng nếu không được thực hiện sẽ trở thành khẩu hiệu suông, không những không có ý nghĩa mà còn ảnh hưởng đến uy tín của Nhà nước. Nếu chính sách đối với NKT không được thực hiện đúng sẽ dẫn đến sự thiếu tin tưởng và sự phản ứng của người dân và NKT đối với Nhà nước. Điều này hoàn toàn bất lợi về mặt chính trị và xã hội, gây khó khăn, bất ổn cho Nhà nước trong công tác quản lý. Qua tổ chức thực hiện chính sách đối với NKT mới biết được chính sách đó có đúng, có phù hợp, có đi vào cuộc sống hay không. Quá trình tổ chức thực hiện chính sách đối với NKT với những hoạt động thực tiễn sẽ góp phần điều chỉnh, bổ sung, hoàn thiện chính sách cho phù hợp với thực tiễn, đáp ứng yêu cầu mong muốn của người dân và NKT. Đồng thời việc phân tích, đánh giá chính sách đối với NKT chỉ có cơ sở đầy đủ và thuyết phục sau khi thực hiện chính sách. Thực tiễn là chân lý, kết quả thực hiện chính sách là thuớc đo, là cơ sở đánh giá một cách khách quan chất lượng, hiệu quả của chính sách. Tổ chức thực hiện đưa chính sách đối với NKT vào cuộc sống là một quá trình phức tạp, đầy biến động, chịu sự tác động của nhiều yếu tố, giúp các nhà hoạch định và tổ chức thực hiện chính sách có kinh nghiệm để đề ra các giải pháp hữu hiệu trong thực hiện chính sách đối với NKT, là bằng chứng khẳng định tính đúng sai của chính sách. 1.2.4. Qua thực hiện chính sách đối với người khuyết tật giúp cho chính sách ngày càng hoàn chỉnh Chúng ta đều nhận thức được rằng chính sách đối với NKT được hoạch định bởi tập thể nên không tránh khỏi sự ảnh hưởng của ý chí chủ quan. Ý chỉ chủ quan của các chủ thể tham gia hoạch định chính sách đối với NKT không chỉ ảnh hưởng đến quá trình hoạch định chính sách mà còn tác động qua nhiều quá trình phân tích, dự báo, lựa chọn để có mục tiêu, biện pháp chính sách. Đồng thời các quá trình kinh
- 14 tế - xã hội lại thường xuyên vận động phát triển, trong khi chính sách được hoạch định lại dựa chủ yếu vào thực trạng của môi trường sống và có khoảng cách khá lớn về thời gian kể từ khi hoạch định đến lúc tổ chức thực hiện. Do ảnh hưởng của ý chí chủ quan và sự vận động, phát triển của môi trường nên giữa chính sách đối với NKT và thực tế xã hội trong giai đoạn tổ chức thực hiện chắc chắn có khoảng cách cần được lấp đầy bằng những điều chỉnh về chính sách hay các biện pháp tổ chức thực hiện chính sách. Những điều chỉnh bổ sung về mục tiêu hay biện pháp chính sách trong quá trình tổ chức thực hiện giúp chính đối với NKT ngày càng hoàn chỉnh. 1.3. Nội dung các bước trong tổ chức thực hiện chính sách đối với người khuyết tật Quy trình tổ chức thực hiện chính sách đối với NKT là trình tự các bước trong tổ chức triển khai thực hiện chính sách và được thực hiện như sau: 1.3.1. Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách đối với người khuyết tật Kế hoạch triển khai thực thi chính sách đối với NKT bao gồm một số nội dung cơ bản sau: Về lập kế hoạch tổ chức điều hành: nội dung bao gồm những dự kiến về hệ thống các cơ quan chủ trì và phối hợp; số lượng và chất lượng nhân sự tham gia; những dự kiến về cơ chế trách nhiệm của cán bộ quản ý và công chức thực thi; cơ chế tác động giữa các cấp thực thi chính sách. Về cung cấp các nguồn lực thực hiện: dự kiến về các cơ sở kiến trúc, các trang thiết bị, kỹ thuật phục vụ cho việc tổ chức thực thi chính sách đối với NKT, về nguồn tài chính, các vật tư văn phòng… Về thời gian triển khai thực hiện: đó là dự kiến về tiến độ, thời gian duy trì chính sách, những dự kiến trong các bước tổ chức triển khai thực hiện từ tuyên truyền chính sách đến tổng kết rút kinh nghiệm. Về việc lên kế hoạch kiểm tra thực thi chính sách: là những dự kiến về tiến độ, hình thức, phương pháp kiểm tra, giám sát tổ chức thực thi thi chính sách. Về xây dựng dự kiến những nội quy, quy chế trong thực thi chính sách đối với NKT bao gồm quy chế về tổ chức, điều hành và trách nhiệm, nghĩa vụ, quyền hạn
- 15 của cán bộ công chức và các cơ quan nhà nước trong việc tham gia, tổ chức điều hành chính sách… 1.3.2. Phổ biến, tuyên truyền chính sách đối với người khuyết tật Trong quá trình thực hiện chính sách, để chính sách được đi vào cuộc sống nhanh và hiệu quả nhất, trước hết phải thực hiện công tác phổ biến và tuyên truyền chính sách đối với NKT. Đây là một hoạt động quan trọng, có ý nghĩa lớn với cơ quan nhà nước và các đối tượng thực thi chính sách. Phổ biến, tuyên truyền chính sách tốt giúp cho các đối tượng thụ hưởng và người dân tham gia thực thi, hiểu rõ về mục đích, yêu cầu của chính sách, về tính đúng đắn của chính sách trong điều kiện hoàn cảnh nhất định; về tính khả thi của chính sách để họ tự giác thực hiện theo yêu cầu của quản lý nhà nước. Phổ biến tuyên truyền chính sách đối với NKT còn có ý nghĩa tạo ra đồng thuận xã hội cao trong thực hiện chính sách. Không có được sự đồng tình ủng hộ của nhân dân mọi chính sách khó có thể thực hiện thành công. Tuyên truyền, vận động thực hiện chính sách đối với NKT cần được thực hiện thường xuyên và liên tục, kể cả khi chính sách đang được thi hành, để mọi đối tượng cần được tuyên truyền mà thực thi chính sách. 1.3.3. Phân công, phối hợp thực hiện chính sách đối với người khuyết tật Phân công, phối hợp thực hiện chính sách đối với NKT cần có sự rõ ràng và chặt chẽ. Đó là sự phân công, phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước của các ngành, các cấp chính quyền địa phương, các yếu tố tham gia thực thi chính sách và quá trình ảnh hưởng đến thực hiện mục tiêu chính sách. Chính sách có thể tác động đến lợi ích của một bộ phận dân cư, nhưng kết quả tác động lại liên quan đến nhiều yếu tố, quá trình thuộc các bộ phận khác nhau, nên cần phải phối hợp chúng lại để đạt được những yêu cầu quản lý đã đề ra. Huy động phân công, phối hợp diễn ra theo tiến trình thực hiện chính sách đối với NKT một cách chủ động, sáng tạo để luôn duy trì chính sách một cách ổn định và lâu dài, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả của chính sách. 1.3.4. Duy trì chính sách đối với người khuyết tật Chính sách đối với NKT được đi sâu vào đời sống của nhân dân, được mọi
- 16 công dân nhớ và nhắc đến mỗi khi cần thì việc duy trì chính sách là một tất yếu. Để chính sách đối với NKT được duy trì cần phải có một số điều kiện chủ yếu sau đây: Thứ nhất, phải đảm bảo đầy đủ yêu cầu về nguồn nhân lực, tài chính, cơ sở vật chất kỹ thuật để thực thi chính sách. Thứ hai, các cơ quan đảm trách thực thi chính sách đối với NKT phải biết triển khai mục tiêu của chính sách thành các chương trình, kế họach hoạt động cụ thể. Thứ ba, phải có sự phân công phối hợp rõ ràng giữa các cơ quan, đoàn thể trong việc thực hiện chính sách đối với NKT. Thứ tư, đảm bảo điều kiện về môi trường bao gồm tình hình kinh tế, chính trị, xã hội trong nước và quốc tế có ảnh hưởng trong việc duy trì chính sách đối với NKT. 1.3.5. Điều chỉnh chính sách đối với người khuyết tật Chính sách đối với NKT là tiền đề, là cơ sở pháp lý cho hoạt động thực tế của các chủ thể thực hiện chính sách. Nó là cơ sở pháp lý cho cơ quan, tổ chức, cán bộ, công chức có thẩm quyền tiến hành các hoạt động để đảm bảo quyền tiếp cận đời sống xã hội. Qua đó điều chỉnh các hoạt động trong quá trình thực hiện chính sách đối với NKT. Đây là một hoạt động cần thiết diễn ra thường xuyên trong tiến trình tổ chức thực thi chính sách. Trước hết là điều chỉnh các hoạt động, hành vi của các chủ thể nhằm đưa chính sách đến gần hơn với NKT; là những hoạt động mang tính chuyên môn, được thực hiện theo các nguyên tắc và phương pháp riêng nhằm hỗ trợ các cá nhân, gia đình, nhóm xã hội và cộng đồng trong việc giải quyết các vấn đề của NKT; giúp đỡ, hỗ trợ đối tượng tự vươn lên trong cuộc sống và hòa nhập cộng đồng. Điều chỉnh trong việc đào tạo nguồn nhân lực cả về trình độ đào tạo, kỹ năng, đạo đức, việc làm sau khi được đào tạo nói chung và nguồn nhân lực nhằm phục vụ các nhu cầu tối thiểu của NKT như về y tế, giáo dục hòa nhập nói riêng... Việc điều chỉnh chính sách do cơ quan ban hành, do các cơ quan thực thi chủ động điều chỉnh để thực hiện có hiệu quả chính sách nhưng không làm thay đổi mục tiêu chính sách, chỉ được điều chỉnh các biện pháp, cơ chế thực hiện các mục tiêu hoặc bổ sung hoàn chỉnh các mục tiêu theo yêu cầu của thực tế và phải thường xuyên theo dõi, kiểm tra đôn đốc thực thi chính sách. 1.3.6. Đôn đốc, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện chính sách đối với người
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục: Biện pháp quản lý hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên ngành Giáo dục Mầm non - hệ Cao đẳng, Trường Đại học Đồng Nai
126 p | 301 | 56
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý văn bản điện tử tại Ủy ban Nhân dân quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội
88 p | 230 | 44
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Phát triền nguồn nhân lực hành chính cấp xã trên địa bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình
113 p | 97 | 27
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình
118 p | 120 | 22
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình
104 p | 149 | 22
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa
26 p | 127 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam
116 p | 100 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế
102 p | 113 | 14
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý di tích lịch sử văn hoá trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
21 p | 113 | 14
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo bàn huyện Đô Lương, Nghệ An
26 p | 130 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động của thư viện tỉnh Bạc Liêu
114 p | 17 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về thuế đối với hộ kinh doanh trên địa bàn thị xã Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa
100 p | 14 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Hoạt động bồi dưỡng cán bộ quản lý xăng dầu của Cục Trang bị và Kho vận, Bộ Công an
85 p | 61 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý di tích cấp quốc gia trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
126 p | 16 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về văn hoá trên địa bàn phường Trường Sơn, Thành phố Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa
127 p | 19 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động Trung tâm Văn hóa - Thể thao huyện Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu
119 p | 16 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Thực thi chính sách văn hóa trong quản lý di sản văn hóa thế giới Thành Nhà Hồ
195 p | 8 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về công tác gia đình trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
145 p | 10 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn