intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:129

19
lượt xem
12
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn "Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị" được hoàn thành với mục tiêu nhằm phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện các chính sách về giảm nghèo bền vững hiện nay ở huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị. Đưa ra một số giải pháp nhằm tiếp tục thực hiện các chính sách về giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN THỊ PHƯƠNG LIỄU THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HẢI LĂNG, TỈNH QUẢNG TRỊ LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2023
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN THỊ PHƯƠNG LIỄU THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HẢI LĂNG, TỈNH QUẢNG TRỊ LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ CÔNG Mã số: 8 34 04 03 GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN: TS. ĐOÀN VĂN DŨNG THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2023
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng tôi. Các số liệu sử dụng phân tích trong luận án có nguồn gốc rõ ràng, đã công bố theo quy định. Các kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực, khách quan dựa trên kết quả thu nhập các thông tin, tài liệu thực tế, các tài liệu tham khảo đã được công bố. Thừa Thiên Huế, tháng năm 2023 Học viên Nguyễn Thị Phương Liễu i
  4. LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành đề tài tốt nghiệp này, tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình, sự đóng góp ý kiến quý báu của nhiều tập thể và cá nhân. Trước hết, tôi xin gửi lời cám ơn sâu sắc và chân thành đến thầy giáo TS. Đoàn Văn Dũng công tác tại Học viện Hành chính Quốc gia đã trực tiếp hướng dẫn, quan tâm, chỉ bảo tận tình và động viên tôi trong suốt thời gian thực hiện đề tài. Xin chân thành cảm ơn các giảng viên của Học viện Hành chính Quốc gia đã trang bị cho tôi nhiều kiến thức bổ ích và quý giá trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu tại trường. Xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Huyện ủy, HĐND, UBND huyện Hải Lăng, Phòng Lao động Thương binh và Xã hội huyện Hải Lăng và UBND các xã, thị trấn trên địa bàn huyện Hải Lăng đã tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình điều tra, thu thập tài liệu về các chỉ tiêu, chính sách, kế hoạch, chương trình, báo cáo về thực trạng thực hiện chính sách về giảm nghèo bền vững phục vụ cho việc nghiên cứu và hoàn thành đề tài. Mặc dù đã có sự cố gắng nhưng trong quá trình thực hiện Luận văn không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của quý thầy cô giáo để đề tài được hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn! Học viên Nguyễn Thị Phương Liễu ii
  5. MỤC LỤC Trang bìa Lời cam đoan Lời cảm ơn Mục lục Danh mục viết tắt Danh mục các bảng biểu MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1 Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG ........................................................... 8 1.1.Tổng quan về chính sách giảm nghèo bền vững........................................ 8 1.1.1. Nghèo và chuẩn nghèo ......................................................................... 8 1.1.2. Giảm nghèo và giảm nghèo bền vững ................................................. 12 1.1.3. Chính sách giảm nghèo bền vững ....................................................... 16 1.2. Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững .......................................... 22 1.2.1. Khái niệm thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ....................... 22 1.2.2. Vai trò của việc thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ............... 25 1.2.3. Những yếu tố tác dộng đến việc thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững 26 1.3. Nội dung thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở cấp huyện ........ 29 1.3.1. Xây dựng kế hoạch và các văn bản thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ...................................................................................................... 29 1.3.2. Phổ biến, tuyên truyền về chính sách giảm nghèo nghèo bền vững .......... 30 1.3.3. Huy động, đảm bảo các nguồn lực thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ............................................................................................................. 31 1.3.4. Phân công, phối hợp trong thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững.... 32 1.3.5. Theo dõi, kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ...................................................................................................... 33 1.3.6. Đánh giá, sơ kết, tổng kết việc thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ............................................................................................................. 33 1.4. Kinh nghiệm thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở một số địa phương ......................................................................................................... 34 1.4.1. Huyện Đakrông, tỉnh Quảng Trị ......................................................... 34 1.4.2. Huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị ....................................................... 38 1.4.3. Giá trị tham khảo cho thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững của huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị ................................................................... 40 iii
  6. Tiểu kết Chương I ........................................................................................ 41 Chương 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HẢI LĂNG ................................ 43 2.1. Đặc điểm tự nhiên và tình hình kinh tế, văn hóa - xã hội trên địa bàn huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị ................................................................... 43 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên .............................................................................. 43 2.1.2. Đặc điểm kinh tế, văn hóa – xã hội ..................................................... 45 2.1.3. Tác động của điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội đến việc thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị............ 46 2.2. Thực trạng nghèo trên địa bàn huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị. ........... 49 2.3. Tình hình thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị ............................................................................. 63 2.3.1. Xây dựng kế hoạch và các văn bản thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ...................................................................................................... 63 2.3.2. Phổ biến, tuyên truyền về chính sách giảm nghèo nghèo bền vững .......... 67 2.3.3. Huy động các nguồn lực thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững . 68 2.3.4. Phân công, phối hợp trong thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững.... 69 2.3.5. Theo dõi, kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ...................................................................................................... 77 2.3.6. Đánh giá, sơ kết, tổng kết việc thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững 78 2.4. Đánh giá việc thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị .................................................................................... 87 2.4.1. Những kết quả đạt được...................................................................... 87 2.4.2. Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân .............................................. 88 Tiểu kết Chương 2........................................................................................ 90 CHƯƠNG 3. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HẢI LĂNG, TỈNH QUẢNG TRỊ ...................................................................... 91 3.1. Định hướng và mục tiêu thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững..... 91 3.1.1. Định hướng và mục tiêu của Đảng và Nhà nước Việt Nam ................ 91 3.1.2. Định hướng, mục tiêu thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững của huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị ................................................................... 95 3.2. Một số giải pháp thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị ................................................................... 98 3.2.1. Nhóm giải pháp chung ........................................................................ 98 3.2.2. Một số giải pháp cụ thể về thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững.... 103 iv
  7. 3.3. Kiến nghị nhằm thực hiện tốt chính sách giảm nghèo bền vững .......... 108 3.3.1. Đối với Bộ Lao động Thương binh và Xã hội ................................... 108 3.3.3. Đối với Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Trị .......................................... 108 Tiểu kết Chương 3...................................................................................... 109 KẾT LUẬN ............................................................................................... 111 TÀI LIỆU THAM KHẢO v
  8. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Ký hiệu Nguyên nghĩa ASXH An sinh xã hội BCĐ Ban chỉ đạo BHYT Bảo hiểm y tế CN-TTCN Công nghiệp-Tiểu thủ công nghiệp CSC Chính sách công CSXH Chính sách xã hội CT-XH Chính trị - Xã hội ĐBKK Đặc biệt khó khăn GNBV Giảm nghèo bền vững HĐND Hội đồng nhân dân HTCT Hệ thống chính trị KHXH Khoa học xã hội KT-XH Kinh tế - xã hội LĐ-TB&XH Lao động, Thương binh và Xã hội MTQG Mục tiêu quốc gia MTTQ Mặt trận tổ quốc NN&PTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn QĐ Quyết định TC-KH Tài chính – Kế hoạch TM-DV Thương mại – Dịch vụ UBMT Ủy ban mặt trận UBND Ủy ban nhân dân VHTT-TDTT Văn hóa thông tin-Thể dục thể thao XĐGN Xóa đói giảm nghèo vi
  9. DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 2.1. Thống kê diễn biến hộ nghèo năm 2016 ....................................... 50 Bảng 2.2. Thống kê diễn biến hộ nghèo năm 2017 ....................................... 51 Bảng 2.3. Thống kê diễn biến hộ nghèo năm 2018 ....................................... 53 Bảng 2.4. Thống kê diễn biến hộ nghèo năm 2019 ....................................... 55 Bảng 2.5. Thống kê diễn biến hộ nghèo năm 2020 ....................................... 57 Bảng 2.6. Thống kê diễn biến hộ nghèo năm 2021 (Theo chuẩn củ)............. 59 i
  10. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Giảm nghèo có vai trò quan trọng tạo tiền đề cho sự phát triển xã hội, chính sách giảm nghèo là một trong những chính sách xã hội hướng vào phát triển con người, nhất là nhóm người nghèo, tạo cơ hội cho họ tham gia vào quá trình phát triển kinh tế xã hội của đất nước như phát triển kinh tế tăng thu nhập, được tiếp cận các dịch vụ cơ bản như: giáo dục, y tế, văn hóa, thông tin, góp phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân. Ở Việt Nam, vấn đề xóa đói giảm nghèo luôn được Đảng, Nhà nước và toàn xã hội quan tâm thực hiện và xem đó là nhiệm vụ xuyên suốt để ổn định và phát triển, là nhiệm vụ kinh tế xã hội cấp thiết nhằm thực hiện mục tiêu tăng trưởng bền vững gắn với đảm bảo công bằng xã hội. Cùng với quá trình đổi mới, trong những năm vừa qua, Việt Nam đã đạt được những thành tựu đáng kể trong công tác xóa đói, giảm nghèo và được đánh giá là một trong những quốc gia thành công trong công tác xóa đói, giảm nghèo. Xu hướng giảm nghèo đang tiếp tục diễn ra với tỷ lệ hộ gia đình sống dưới ngưỡng nghèo giảm nhanh. Hải Lăng là huyện phía Nam của tỉnh Quảng Trị, thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo, các văn bản triển khai của tỉnh, đặc biệt là Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ XVI, công tác giảm nghèo ở huyện Hải Lăng đã đạt nhiều kết quả đáng ghi nhận: Tỷ lệ hộ nghèo giảm từ 10,4% (2016) xuống 3,42% (2021), tuy nhiên trên thực tế vẫn còn nhiều hạn chế, đời sống về vật chất và tinh thần của người dân còn nhiều khó khăn, thiếu thốn, tốc độ giảm nghèo không đều giữa các khu vực và nhóm dân số khác nhau, giảm nghèo chưa bền vững, nguy cơ tái nghèo cao, nguồn lực phục vụ giảm nghèo còn hạn chế, công tác lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện Chương trình ở một số ngành, địa phương chưa kịp thời, thiếu quan tâm trong chỉ đạo xây dựng chương trình, kế hoạch giảm nghèo... Đó là vấn đề cấp bách, là thách thức lớn đối với Đảng bộ và chính quyền huyện Hải Lăng trong 1
  11. mục tiêu phát triển kinh tế – xã hội hiện nay và những năm tới. Chính vì vậy việc nghiên cứu chính sách giảm nghèo bền vững của nhà nước một cách có hệ thống, phân tích thực trạng thực hiện các chính sách về giảm nghèo một cách cụ thể, kịp thời phát hiện những hạn chế để đề xuất giải pháp thực hiện tốt chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện là việc quan trọng và cần thiết. Với ý nghĩa đó, học viên đã chọn đề tài “Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị” làm luận văn tốt nghiệp chương trình đào tạo Thạc sĩ, chuyên ngành Quản lý công. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Nghèo đói là vấn đề xã hội bao hàm nghĩa rộng, đa chiều gắn liền với tăng trưởng kinh tế, thực hiện công bằng xã hội, trong quan hệ phân phối của cải vật chất, mở rộng an sinh xã hội và các cơ hội tiếp cận các dịch vụ xã hội cho mọi người, đặc biệt ưu tiên cho phụ nữ và trẻ em, nhóm người yếu thế và dễ bị tổn thương, thực hiện đầy đủ quyền con người nhằm cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho người nghèo, thu hẹp khoảng cách và trình độ phát triển giữa các vùng, địa bàn và giữa các dân tộc, nhóm dân cư. Đảng và Nhà nước ta xác định xóa đói giảm nghèo là nhiệm vụ quan trọng trong chiến lược phát triển đất nước hiện nay, rất phức tạp và khó khăn cả về nhận thức, cũng như chỉ đạo thực tiễn. Nhưng trước hết là về nhận thức, cần phải làm cho các cấp, các ngành và mọi người có nhận thức đúng về vấn đề xóa đói giảm nghèo trong điều kiện và bối cảnh của Việt Nam. Trong thời gian vừa qua cũng có khá nhiều công trình nghiên cứu công phu liên quan đến vấn đề xóa đói giảm nghèo và hoạt động quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững ở các địa phương khác nhau như: Nguyễn Thành Nhân (2015), Chính sách giảm nghèo bền vững từ thực tiễn Thành phố Hồ Chí Minh, Luận văn thạc sĩ chuyên ngành Chính sách công. Tác giả đã nghiên cứu một số vấn đề về lý luận về xóa đói giảm nghèo, 2
  12. thực trạng giảm nghèo trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh, đưa ra các phương hướng, giải pháp hoàn thiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bản Thành phố Hồ Chí Minh. Hồ Xuân Zét (2021), Quản lý nhà nước đối với hoạt động giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế, Luận văn thạc sĩ chuyên ngành Chính sách công, Học viện Hành chính Quốc gia. Luận văn làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn về quy trình thực hiện hoạt động quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững từ đó xây dựng các giải pháp nhằm nâng cao kết quả trong thực hiện Quản lý nhà nước về giảm nghèo ở huyện A Lưới trong thời gian tới. Lê Thị Thu Hằng (2021), Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện An Lão, tỉnh Bình Định, Luận văn thạc sĩ chuyên ngành Chính sách công, Học viện Hành chính Quốc gia. Luận văn đã hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về thực hiện chính sách GNBV ở Việt Nam nói chung và tại huyện An Lão, tỉnh Bình Định nói riêng. Phân tích thực trạng của việc thực hiện chính sách GNBV trên địa bàn huyện An Lão, tỉnh Bình Định, từ đó đề xuất những giải pháp nhằm nân cao hiệu quả thực hiện chính sách GNBV trên địa bàn huyện An Lão, tỉnh Bình Định trong những năm tới. Trần Thanh Cúc (2020), Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam, Luận văn thạc sĩ chuyên ngành Chính sách công, Học viện Khoa học xã hội. Luận văn đã hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về thực hiện chính sách GNBV ở Việt Nam và tại huyện Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam; Qua đó đánh giá thực trạng thực hiện chính sách GNBV hiện nay tại huyện Bắc Trà My và đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm thực hiện có hiệu quả chính sách GNBV tại huyện Bắc Trà My. Nguyễn Doãn Tuấn (2015), Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Phước Sơn, tỉnh Quảng Nam, Luận văn Thạc sĩ Quản lý công, Học viện Hành chính Quốc gia. Tác giả đã nghiên cứu các vấn đề lý 3
  13. luận về GNBV, các nhân tố ảnh hưởng, kinh nghiệm thực hiện ở một số quốc gia, địa phương trong nước, qua đó rút ra bài học kinh nghiệm cho huyện Phước Sơn; phân tích thực trạng GNBV giai đoạn 2010-2014 và đề xuất một số giải pháp, kiến nghị nhằm tăng cường vai trò QLNN về GNBV giai đoạn 2015-2020. Hồ Thao Bôn Minh (2018), Chính sách giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị, Luận văn Thạc sĩ Quản lý công, Học viện Hành chính Quốc gia. Tác giả đi sâu nghiên cứu cơ sở lý luận về thực thi Chính sách giảm nghèo bền vững; phân tích thực trạng thực thi chính sách GNBV của vùng đồng bào dân tộc thiểu số ở huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị; đề xuất các giải pháp hoàn thiện thực thi chính sách GNBV cho đồng bào dân tộc thiểu số ở huyện Hướng Hóa. Nhìn chung các công trình trên đề cập các góc độ khác nhau về thực trạng, nguyên nhân gây ra nghèo và các kinh nghiệm tổng kết về hoạt động giảm nghèo ở các địa phương trong cả nước. Đề xuất một số giải pháp nhằm giảm nghèo ở nước ta. Nhiều giải pháp có tính khả thi, có giá trị cao trong thực tiễn. Đến nay, tuy đã có nhiều công trình nghiên cứu về công tác giảm nghèo, nhưng huyện Hải Lăng ít có một công trình nào tập trung nghiên cứu một cách cụ thể và sâu sắc thực tế hoạt động thực hiện các chính sách về giảm nghèo bền vững. Điều này, đòi hỏi phải có cách nhìn cụ thể, đúng thực trạng để có giải pháp nâng cao thực hiện chính sách về giảm nghèo bền vững ở huyện Hải Lăng. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn 3.1. Mục đích Trên cơ sở lý luận và thực tiễn và nghiên cứu đánh giá thực trạng những thành tựu, hạn chế, nguyên nhân, từ đó đề xuất những giải pháp chủ 4
  14. yếu góp phần giải quyết vấn đề giảm nghèo của huyện trong giai đoạn hiện nay và có thể nhân rộng thực hiện cho một số địa phương 3.2. Nhiệm vụ Hệ thống hóa, làm rõ cơ sở lý luận việc thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Hải Lăng Phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện các chính sách về giảm nghèo bền vững hiện nay ở huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị. Đưa ra một số giải pháp nhằm tiếp tục thực hiện các chính sách về giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu đó là việc thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Về không gian: các hoạt động nghiên cứu được triển khai trong phạm vi trên địa bàn huyện Hải Lăng Về thời gian: từ năm 2016 đến năm 2021 và đề xuất các giải pháp đến năm 2025. Về nội dung: tập trung nghiên cứu các nội dung việc thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn 5.1. Phương pháp luận Việc nghiên cứu luận văn được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về giảm nghèo. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Tác giả sử dụng tổng hợp nhiều phương pháp nghiên cứu, trong đó chú trọng các phương pháp dưới đây: 5
  15. *. Phương pháp thu thập số liệu: - Đề tài sử dụng số liệu thứ cấp được thu thập và tổng hợp từ 2 nguồn: + Từ các sách, công trình nghiên cứu, các báo cáo khoa học, đề tài nghiên cứu liên quan đến chính sách giảm nghèo bền vững và thực trạng thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị. + Từ các Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Quảng Trị, Đại hội Đảng bộ huyện Hải Lăng, các báo cáo tổng kết hằng năm của UBND huyện, báo cáo các phòng LĐTB&XH, Phòng Thống kê, Ban chỉ đạo Nông thôn mới, Ban chỉ đạo chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững *. Phương pháp xử lý số liệu thống kê Việc xây dựng hệ thống bảng biểu, hệ thống chỉ tiêu, các phép toán số liệu được thực hiện trên phần mềm tin học Excel nhằm phục vụ cho quá trình phân tích, dự đoán và đề ra các quyết định. *. Phương pháp phân tích, mô tả, so sánh, quan sát - Luận văn sử dụng các phương pháp: thống kê mô tả để mô tả thực trạng, thống kê so sánh và phân tích số bình quân để phân tích thực trạng nghèo và các giải pháp giảm nghèo ở huyện, khả năng thoát nghèo giữa các hộ trong tương lai. - Quan sát không tham dự và quan sát tham dự một số hoạt động thực hiện chính sách giảm nghèo trên địa bàn huyện, gặp một số gia đình để tiếp cận, nắm bắt thực trạng, nguyên nhân nghèo, giải pháp giảm nghèo bền vững. - Trên cơ sở vào thực trạng nghèo và thực trạng công tác giảm nghèo của huyện để đưa ra những định hướng cũng như các giải pháp giảm nghèo cho huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận Luận văn sẽ góp phần làm rõ một số vấn đề lý luận cơ bản liên quan đến thực hiện chính sách GNBV ở Việt Nam nói chung và ở đơn vị hành 6
  16. chính cấp huyện nói riêng. Giúp cán bộ, công chức trong các cơ quan, tổ chức và nhân dân nhìn nhận đúng đắn, sâu hơn về tầm quan trọng của việc thực hiện chính sách GNBV đối với việc phát triển KT - XH địa phương, nâng cao đời sống nhân dân 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Luận văn cung cấp một tài liệu thiết thực, ý nghĩa cho đội ngũ cán bộ, công chức hoạt động trong lĩnh vực giảm nghèo nói chung và các nhà hoạch định chính sách giảm nghèo bền vững của huyện Hải Lăng nói riêng, từ đó có thể góp phần nâng cao hiệu quả thực hiện các chính sách về giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện. Luận văn cũng có thể là một tài liệu tham khảo có giá trị cho những ai quan tâm nghiên cứu vấn đề thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục; luận văn được trình bày thành ba chương: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững. Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị. Chương 3: Giải pháp tăng cường thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị. 7
  17. Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG 1.1.Tổng quan về chính sách giảm nghèo bền vững 1.1.1. Nghèo và chuẩn nghèo 1.1.1.1 Khái niệm về nghèo Nghèo là vấn đề mang tính toàn cầu, định nghĩa của nó phụ thuộc vào điều kiện KT-XH của từng vùng, từng khu vực, thậm chí là theo từng quốc gia. Theo tổ chức y tế thế giới (WHO) định nghĩa nghèo theo thu nhập, theo đó một người được cho là nghèo khi thu nhập hàng tháng ít hơn một nữa bình quân GDP đầu người của quốc gia. Hội nghị bàn về giảm nghèo đói ở khu vực châu á Thái Bình Dương do ESCAP tổ chức tháng 9 năm 1993 tại Băng Cốc - Thái Lan đã đưa ra khái niệm về định nghĩa đói nghèo: Nghèo đói bao gồm nghèo tuyệt đối và nghèo tương đối. Nghèo tuyệt đối: là tình trạng một bộ phận dân cư không được hưởng và thoả mãn những nhu cầu cơ bản của con người mà những nhu cầu này đã được xã hội thừa nhận tuỳ theo trình độ phát triển kinh tế và phong tục tập quán của địa phương. Nghèo tương đối: là tình trạng một bộ phận dân cư sống dưới mức trung bình của cộng đồng. Theo khía cạnh kinh tế: Nghèo là do sự thiếu lựa chọn dẫn đến cùng cực và thiếu năng lực tham gia vào đời sống kinh tế xã hội của quốc gia, chủ yếu là trong lĩnh vực kinh tế. Theo khía cạnh khác: Nghèo là sự phản ánh trình độ phát triển kinh tế xã hội trong từng giai đoạn lịch sử, trong phạm vi một quốc gia, một khu vực, một vùng. 8
  18. Theo Tuyên bố Liên Hợp quốc, tháng 6/2008: “Nghèo là thiếu năng lực tối thiểu để tham gia hiệu quả vào các hoạt động xã hội. Nghèo có nghĩa là không có đủ ăn, đủ mặc, không được đi học, không được khám chữa bệnh, không có đất đai để trồng trọt hoặc không có nghề nghiệp để nuôi sống bản thân, không được tiếp cận tín dụng. Nghèo cũng có nghĩa là không an toàn, không có quyền, và bị loại trừ, dễ bị bạo hành, phải sống trong các điều kiện rủi ro, không tiếp cận được nước sạch và công trình vệ sinh”[50] Nhà kinh tế học Mỹ Galbraith cũng quan niệm: “Con người bị coi là nghèo khổ khi mà thu nhập của họ, ngay dù thích đáng để họ có thể tồn tại, rơi xuống rõ rệt dưới mức thu nhập cộng đồng. Khi đó họ không thể có những gì mà đa số trong cộng đồng coi như cái cần thiết tối thiểu để sống một cách đúng mực.” Ở Việt Nam thì tách riêng đói và nghèo thành 2 khái niệm riêng biệt. Nghèo: là tình trạng một bộ phận dân cư chỉ có điều kiện thoả mãn một phần những nhu cầu tối thiểu cơ bản của cuộc sống và có mức sống thấp hơn mức sống trung bình của cộng đồng xét trên mọi phương diện. Đói: là tình trạng một bộ phận dân cư nghèo có mức sống dưới mức tối thiểu và thu nhập không đủ đảm bảo nhu cầu và vật chất để duy trì cuộc sống. Đó là các hộ dân cư hàng năm thiếu ăn, đứt bữa từ 1 đến 3 tháng, thường vay mượn cộng đồng và thiếu khả năng chi trả. Giá trị đồ dùng trong nhà không đáng kể, nhà ở dốt nát, con thất học, bình quân thu nhập dưới 13kg gạo/người/tháng (tương đương 45.000VND). Qua các định nghĩa trên, ta có thể đưa ra định nghĩa chung về nghèo đói: “Đói nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư không có những điều kiện đáp ứng nhu cầu tối thiểu về cuộc sống như ăn, mặc, ở, vệ sinh, y tế, giáo dục, đi lại, quyền được tham gia vào các quyết định của cộng đồng” 1.1.1.2. Chuẩn nghèo Chuẩn nghèo hay còn gọi là đường nghèo, ngưỡng nghèo hoặc tiêu chí 9
  19. nghèo, là công cụ để phân biệt người nghèo và người không nghèo. Những người được xem là nghèo khi mức sống của họ đo qua thu nhập (hoặc chi tiêu) thấp hơn mức tối thiểu chấp nhận được, tức là thấp hơn chuẩn nghèo. Những người có mức thu nhập hoặc chi tiêu ở trên chuẩn này là người không nghèo hoặc vượt nghèo, thoát nghèo. Chuẩn nghèo là công cụ để đo lường và giám sát nghèo đói. Một thước đo nghèo đói tốt sẽ cho phép đánh giá tác động các chính sách của Chính phủ tới nghèo đói, cho phép đánh giá nghèo đói theo thời gian, tạo điều kiện so sánh với các nước khác và giám sát chi tiêu xã hội theo hướng có lợi cho người nghèo. Xác định giàu nghèo là một việc tương đối và có tính biến đổi. Các chỉ số xác định chuẩn nghèo không phải là cứng nhắc và bất biến mà nó biến đổi tùy theo sự chênh lệch, sự khác biệt giữa các vùng, miền, quốc gia. Trải qua nhiều thế kỷ, trên thế giới đã hình thành 3 phương pháp tiếp cận chuẩn nghèo chủ yếu sau: phương pháp dựa vào nhu cầu cần chi tiêu, phương pháp dựa vào thu nhập thực tế, phương pháp dựa vào đánh giá của người dân. Trong 3 phương pháp trên thì 2 phương pháp đầu được các quốc gia sử dụng phổ biến. Chuẩn nghèo trên thế giới: Chuẩn nghèo có sự biến động theo thời gian và không gian. Ngân hàng thế giới (WB) đưa ra thước đo nghèo đói như sau: Các nước công nghiệp phát triển: 14USD/ngày/người; các nước Đông Nam Á: 04USD/ngày/người; các nước thuộc Mỹ latinh và vùng Caribe: 02USD/ngày/người; các nước đang phát triển: 01USD/ngày/người; các nước nghèo, một số người được xem là đói nghèo: thu nhập dưới 14 USD/ngày /người. Chuẩn nghèo ở Việt Nam: Đối với Việt Nam, dù trong ký ức của người dân hay trong các tài liệu của chính phủ trước đây, quan niệm về cái nghèo chưa bao giờ được coi đơn thuần là vấn đề thu nhập vật chất. Cái nghèo ở đây luôn hàm chứa cả sự nghèo nàn về đạo đức, học vấn, truyền thống. 10
  20. Nhận thức rõ những khiếm khuyết trong xây dựng chuẩn nghèo đơn chiều, ngày 15 tháng 9 năm 2015 Thủ tướng Chính phủ đã có Quyết định số 1614/QĐ-TTg phê duyệt Đề án tổng thể Chuyển đổi phương án tiếp cận đo lường nghèo từ đơn chiều sang đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 - 2020. Tiếp đó, Thủ tướng Chính phủ ký Quyết định 59/2015/QĐ-TTg ngày 19/11/2015 ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dựng cho giai đoạn 2016 - 2020 trên phạm vi toàn quốc. Chuẩn nghèo được xác định như sau: Thứ nhất, các tiêu chí về thu nhập, chuẩn nghèo: 700.000 đồng/người /tháng ở khu vực nông thôn và 900.000đồng/người/tháng ở khu vực thành thị; Chuẩn cận nghèo:1.000.000đồng/người/tháng ở khu vực nông thôn và 1.300.000đồng/người/tháng ở khu vực thành thị [12] Thứ hai, tiêu chí mức độ thiếu hụt tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản: Các dịch vụ xã hội cơ bản (05 dịch vụ): y tế, giáo dục, nhà ở, nước sạch vệ sinh và thông tin; các chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản (10 chỉ số): tiếp cận các dịch vụ y tế, BHYT, trình độ giáo dục của người lớn, tình trạng đi học của trẻ em, chất lượng nhà ở, diện tích nhà ở bình quân đầu người, nguồn nước sinh hoạt, hố xí/nhà tiêu hợp vệ sinh, sử dụng dịch vụ viễn thông; tài sản tiếp cận dịch vụ thông tin [12] Thứ ba, chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống trung bình áp dụng cho giai đoạn 2016 - 2020: Hộ nghèo ở khu vực nông thôn là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau: Có thu nhập bình quân đầu người/tháng đủ 700.000 trở xuống; Có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 700.000 đồng đến 1.000.000 đồng và thiếu hụt từ 3 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản trên [12] Hộ nghèo khu vực thành thị là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau: Có thu nhập bình quân đầu người/tháng đủ 900.000 đến 1.300.000 đồng và thiếu hụt từ 3 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản trên. 11
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2