intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Cao Bằng

Chia sẻ: Tuhai999 Tuhai999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:99

37
lượt xem
12
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của luận văn là nhằm hệ thống hoá cơ sở lý luận về thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao kết quả thực hiện các bước trong quy trình thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững tại tỉnh Cao Bằng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Cao Bằng

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA HÀ NGÔ TUẤN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI - 2018
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA HÀ NGÔ TUẤN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Mã số: 8 34 04 03 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. HOÀNG NGỌC HẢI HÀ NỘI - 2018
  3. LỜI CAM ĐOAN Đề tài “Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Cao Bằng” là luận văn tốt nghiệp thạc sĩ quản lý công của tác giả tại trường Học viện Hành chính Quốc gia. Tác giả cam đoan đây là công trình của riêng tác giả. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa được công bố trong các công trình nghiên cứu khác. Tác giả Hà Ngô Tuấn i
  4. LỜI CẢM ƠN Tác giả xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành đến quý thầy, cô giáo của Học viện Hành chính Quốc gia đã tạo điều kiện tốt nhất cho tác giả trong thời gian học tập và nghiên cứu tại trường. Tác giả xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến TS. Hoàng Ngọc Hải đã quan tâm, giúp đỡ tận tình, hướng dẫn và tạo điều kiện giúp tôi hoàn thành luận văn. Đồng thời, tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến lãnh đạo Ủy ban Mặt trận Tổ quốc (MTTQ) Việt Nam tỉnh Cao Bằng, Văn phòng Hội đồng nhân dân (HĐND) tỉnh, Ban văn hóa – xã hội của HĐND tỉnh, Sở lao động, thương binh và xã hội tỉnh Cao Bằng, Ban Chỉ đạo thực hiện Chương trình giảm nghèo bền vững tỉnh Cao Bằng và bạn bè, đồng nghiệp vì đã quan tâm, tạo điều kiện cho tác giả trong quá trình nghiên cứu và hoàn thiện luận văn. ii
  5. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................... vi DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ ................................................................... vii MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 1 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn ..................................... 3 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn .............................................................. 6 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn ............................................ 6 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn ....................... 7 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn ..................................................... 7 7. Kết cấu của luận văn...................................................................................... 7 Chƣơng 1. CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG Ở VIỆT NAM ............................................................ 9 1.1. Một số khái niệm có liên quan .................................................................. 9 1.1.1. Khái niệm nghèo ............................................................................ 9 1.1.2. Khái niệm về giảm nghèo bền vững .............................................. 10 1.1.3. Khái niệm về chính sách giảm nghèo bền vững ............................ 11 1.1.4. Khái niệm thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững .................. 13 1.2. Các bên tham gia thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn cấp tỉnh ............................................................................................................ 13 1.3. Quy trình thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững của chính quyền cấp tỉnh ............................................................................................................ 16 1.3.1. Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiên chính sách....................... 16 1.3.2. Phổ biến, tuyên truyền về chính sách ............................................ 17 1.3.3. Huy động nguồn lực để thực hiện chính sách ................................ 18 1.3.4. Phân công, phối hợp thực hiện chính sách .................................... 19 1.3.5. Duy trì chính sách giảm nghèo bền vững ...................................... 20 1.3.6. Kiểm tra, đánh giá quá trình thực hiện chính sách ......................... 21 1.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn cấp tỉnh ........................................................................................ 21 iii
  6. 1.4.1. Yếu tố thuộc về chủ thể thực hiện chính sách ............................... 22 1.4.2. Yếu tố thuộc về đối tượng chính sách ........................................... 23 1.4.3. Một số yếu tố khác ....................................................................... 23 1.5. Kinh nghiệm thực hiện giảm nghèo một số địa phương ở Việt Nam ..... 24 1.5.1. Kinh nghiệm của tỉnh Hải Dương ................................................. 24 1.5.2. Kinh nghiệm của tỉnh Tuyên Quang ............................................. 25 1.5.3. Kinh nghiệm của tỉnh Bắc Kạn ..................................................... 26 1.5.4. Bài học kinh nghiệm cho tỉnh Cao Bằng trong thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ............................................................................. 27 Chƣơng 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG Ở TỈNH CAO BẰNG.............................................................. 30 2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của tỉnh Cao Bằng .......................... 30 2.1.1. Điều kiện địa lý tự nhiên .............................................................. 30 2.1.2. Điều kiện kinh tế – xã hội............................................................. 31 2.1.3. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội ảnh hưởng tới việc thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững của tỉnh Cao Bằng .............................. 32 2.2. Chính sách giảm nghèo bền vững của Việt Nam .................................... 33 2.2.1. Quan điểm, mục tiêu giảm nghèo bền vững ở Việt Nam ............... 33 2.2.2. Chuẩn nghèo và tiêu chí xác định nghèo ở Việt Nam .................... 35 2.2.3. Các chính sách giảm nghèo bền vững ở Việt Nam ........................ 37 2.3. Các chính sách giảm nghèo bền vững của tỉnh Cao Bằng. ..................... 40 2.3.1. Chính sách tín dụng ưu đãi cho hộ nghèo ..................................... 40 2.3.2. Chính sách hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở, nước sinh hoạt cho hộ nghèo, đặc biệt là hộ nghèo dân tộc thiểu số .......................................... 42 2.3.3. Chính sách hỗ trợ giáo dục cho người nghèo ................................ 42 2.3.4. Chính sách hỗ trợ y tế cho người nghèo ........................................ 43 2.3.5. Chính sách khuyến nông lâm hỗ trợ phát triển sản xuất, phát triển ngành nghề cho người nghèo ................................................................. 44 2.3.6. Chính sách hỗ trợ dạy nghề và tạo việc làm cho người lao động nghèo .................................................................................................... 45 2.3.7. Chính sách trợ giúp pháp lý cho người nghèo ............................... 45 2.4. Tổ chức thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở tỉnh Cao Bằng ... 46 2.4.1. Thực trạng nghèo tại tỉnh Cao Bằng ............................................. 46 iv
  7. 2.4.2. Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở tỉnh Cao Bằng ....... 49 2.5. Đánh giá việc thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở tỉnh Cao Bằng ........................................................................................................ 63 2.5.1. Những ưu điểm ............................................................................ 63 2.5.2. Những tồn tại, hạn chế ................................................................. 65 2.5.3. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế ....................................... 68 TIỂU KẾT CHƢƠNG 2 ............................................................................... 71 Chƣơng 3. GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG THỜI GIAN TỚI Ở TỈNH CAO BẰNG .. 72 3.1. Quan điểm và mục tiêu giảm nghèo bền vững của tỉnh Cao Bằng ......... 72 3.1.1. Quan điểm giảm nghèo bền vững của tỉnh Cao Bằng .................... 72 3.1.2. Mục tiêu giảm nghèo bền vững của tỉnh Cao Bằng ....................... 73 3.2. Các giải pháp tăng cường thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở tỉnh Cao Bằng thời gian tới ............................................................................. 73 3.2.1. Đổi mới công tác ban hành văn bản và xây dựng kế hoạch tổ chức triển khai thực hiện chính sách .............................................................. 73 3.2.2. Tăng cường công tác phổ biến tuyên truyền về chính sách giảm nghèo bền vững và trợ giúp pháp lý cho người nghèo ............................ 76 3.2.3. Huy động tối đa các nguồn lực để thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ............................................................................................... 77 3.2.4. Xây dựng cơ chế phối hợp thực hiện chính sách trên cơ sở quyền hạn đi đôi với nghĩa vụ và trách nhiệm của các cơ quan phối hợp thực hiện chính sách ...................................................................................... 79 3.2.5. Tăng cường công tác quản lý nhà nước về chính sách giảm nghèo bền vững. .............................................................................................. 80 3.2.6.Đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá quá trình thực hiện chính sách .............................................................................................................. 82 TIỂU KẾT CHƢƠNG 3 ............................................................................... 83 KẾT LUẬN .................................................................................................... 85 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 87 v
  8. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BHYT : Bảo hiểm y tế CNH-HĐH : Công nghiệp hóa, hiện đại hóa HĐND : Hội đồng nhân dân KT- XH : Kinh tế xã hội MTTQ : Mặt trận tổ quốc TT&TT : Thông tin và truyền thông UBND : Ủy ban nhân dân vi
  9. DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ Biểu đồ 2.1: Tổng nguồn vốn huy động qua các năm của tỉnh Cao Bằng...... 41 Biểu đồ 2.2: Kết quả hỗ trợ giáo dục cho người nghèo qua các năm của tỉnh Cao Bằng ......................................................................................................... 43 Biểu đồ 2.3: Tỷ lệ thiếu hụt các chỉ số so với tổng số hộ nghèo .................... 48 vii
  10. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Chính sách giảm nghèo bền vững là một chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước nhằm cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho người nghèo, góp phần thu hẹp khoảng cách chênh lệch về thu nhập và mức sống giữa nông thôn và thành thị, giữa các vùng, các dân tộc và các nhóm dân cư. Trong những năm qua, chương trình giảm nghèo đã được tổ chức thực hiện đồng bộ từ Trung ương đến địa phương, nhờ đó tỷ lệ hộ nghèo của cả nước nói chung, Cao Bằng nói riêng giảm xuống khá nhanh. Cao Bằng là tỉnh miền núi phía đông bắc, hiện là vùng nghèo nhất trong số 8 vùng của cả nước. Vì vậy, với mục tiêu giảm nghèo bền vững, hạn chế tái nghèo; góp phần tăng trưởng kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội, cải thiện đời sống vật chất, tinh thần, tăng thu nhập của người dân, đặc biệt là ở các địa bàn nghèo, tạo điều kiện cho người nghèo, hộ nghèo tiếp cận thuận lợi các dịch vụ y tế, giáo dục, nhà ở, nước sinh hoạt và vệ sinh, tỉnh Cao Bằng đã ban hành kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020 với tổng kinh phí thực hiện trên 6.400 tỷ đồng. Phấn đấu giảm tỷ lệ hộ nghèo bình quân từ 2%/năm trở lên theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020, trong đó tỷ lệ hộ nghèo trên địa bàn các huyện nghèo, xã nghèo giảm 4%/năm trở lên, hộ nghèo dân tộc thiểu số giảm từ 3-4%/năm. Phấn đấu đến năm 2020, có 01 huyện nghèo thoát khỏi tình trạng đặc biệt khó khăn theo nghị quyết 30a; 10% số xã đặc biệt khó khăn thoát khỏi tình trạng đặc biệt khó khăn; 10% số xã, thôn bản đặc biệt khó khăn vùng dân tộc và miền núi thoát khỏi tình trạng đặc biệt khó khăn; 80%-90% xã có đường ô tô đến trung tâm xã được nhựa hóa hoặc bê tông hóa; 60% xã đạt tiêu chí quốc gia về y tế xã; trên 95% dân cư thành thị được dùng nước sạch và trên 55% dân cư nông thôn được dùng nước sinh hoạt hợp vệ sinh. 1
  11. Để thực hiện tốt mục tiêu, nhiệm vụ mà chính sách giảm nghèo bền vững đã đề ra, tỉnh Cao Bằng đã tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền đối với công tác giảm nghèo bền vững. Xây dựng hệ thống các văn bản chỉ đạo, điều hành tổ chức thực hiện chính sách. Tổ chức tuyên truyền sâu rộng các chủ trương, chính sách giảm nghèo của Đảng và Nhà nước trong mọi tầng lớp nhân dân; khơi dậy ý chí, chủ động vươn lên thoát nghèo. Tuy tỷ lệ hộ nghèo của tỉnh Cao Bằng giảm nhanh nhưng kết quả giảm nghèo chưa bền vững; các chương trình giảm nghèo bền vững triển khai trên địa bàn trong thời gian qua chưa toàn diện; nhiều chính sách, chương trình giảm nghèo đã được ban hành còn mang tính ngắn hạn, chồng chéo, chưa tạo sự gắn kết chặt chẽ và lồng ghép tập trung vào mục tiêu giảm nghèo bền vững; công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức của người dân còn nhiều hạn chế, tư tưởng trông chờ, ỷ lại vào Nhà nước vào cộng đồng, không muốn vươn lên thoát nghèo để được thụ hưởng các chế độ chính sách vẫn còn phổ biến ở nhiều địa phương. Đặc biệt, công tác giảm nghèo bền vững chưa thực sự hiệu quả là do quá trình tổ chức thực hiện chính sách còn bộc lộ những điểm bất cập làm nảy sinh các tác động tiêu cực không mong muốn. Việc thực hiện chính sách không đúng quy trình; trong quá trình xây dựng, thực hiện các chương trình, kế hoạch để giảm nghèo bền vững gần như thiếu hẳn sự tham gia đóng góp ý kiến của đối tượng chính sách làm cho các chương trình được triển khai không sát với thực tế gây khó khăn cho cấp thực hiện và cả đối tượng thụ hưởng lợi ích từ chính sách. Với những lý do trên, tác giả đã lựa chọn đề tài: “Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Cao Bằng” nhằm làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn về quá trình thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững tại tỉnh Cao Bằng, từ đó xây dựng các giải pháp nhằm nâng cao kết quả trong thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững tại địa phương này trong thời gian tới. 2
  12. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Chính sách giảm nghèo bền vững là chủ trương lớn của Đảng, và là vấn đề thực tiễn đặt ra rất cấp bách đối với các ngành, các cấp cũng như mỗi người dân Việt Nam. Vì vậy, xung quanh vấn đề này đã có nhiều công trình nghiên cứu nhằm tìm kiếm giải pháp tối ưu cho sự nghiệp giảm nghèo đảm bảo tính bền vững. Liên quan trực tiếp đến đề tài luận văn, có thể kể đến các công trình chủ yếu sau: Những công trình nghiên cứu, giáo trình, liên quan tới đề tài: Nghiên cứu của tác giả Lê Chi Mai có tên gọi: “Những vấn đề cơ bản về chính sách và quy trình chính sách”, Nxb Đại học quốc gia TP. HCM, 2001. Nội dung của cuốn sách này đề cập đến những nội dung mang tính lý luận về những vấn đề cơ bản của chính sách và quy trình chính sách, trong đó tác giả chú trọng trình bày những giai đoạn của quá trình thực hiện, các yếu tố tác động đến quá trình thực thi chính sách cũng như các hình thức và công tác tổ chức thực hiện chính sách công [17]. Sách: “Xoá đói giảm nghèo theo hướng phát triển bền vững” của GS.TS. Lê Hữu Nghĩa, Nxb Lao động, 2007. Công trình nghiên cứu đã thể hiện những chủ trương đúng đắn của Đảng về xóa đói giảm nghèo thông qua Văn kiện Đại hội IX của Đảng, đồng thời đánh giá kết quả sau 20 năm đổi mới và thực hiện công cuộc xóa đói giảm nghèo. Việt Nam hiện đang dẫn đầu thế giới về xóa đói giảm nghèo, là một trong những nước giảm nghèo thành công, nhất là trong vòng 10 năm trở lại đây. Bài viết cũng chỉ ra những hạn chế, bất cập, những khó khăn và thách thức, đồng thời đưa ra một số nội dung quan trọng cần giải quyết nhằm góp phần thực hiện thắng lợi mục tiêu xóa đói giảm nghèo ở nước ta [20]. Một số bài viết, báo cáo được công bố trên các tạp chí về vấn đề giảm nghèo bền vững 3
  13. Báo cáo “Các nhân tố hỗ trợ và cản trở hộ nghèo tiếp cận các nguồn vốn sinh kế để giảm nghèo bền vững” trong khuôn khổ thực hiện các dự án nâng cao năng lực phát triển cộng đồng của chương trình Chia Sẻ -SIDA (2009) đã xác định những nhân tố thuận lợi và cản trở hộ nghèo tiếp cận các nguồn lực để giảm nghèo bền vững. Theo đó, 5 nguồn vốn sinh kế đã được phân tích bao gồm: nguồn vốn con người; nguồn vốn vật chất; nguồn vốn tài chính; nguồn vốn xã hội; nguồn vốn tự nhiên. Nghiên cứu cũng chỉ rõ: sự đóng góp các nguồn vốn sinh kế vào trong quá trình giảm nghèo đối với các nguồn vốn có sự khác nhau [4]. Bài viết: “Giảm nghèo ở Việt Nam dưới góc nhìn của trường phái Hiện đại hoá” (2012) của nhóm tác giả Mai Lan Phương, Jean Philippe Peemans, Nguyễn Mậu Dũng và Philippe Lebailly. Công trình nghiên cứu này đã đề cập tăng trưởng kinh tế và xoá đói giảm nghèo ở Việt Nam theo trường phái hiện đại cả về mặt lý luận và thực tiễn. Câu hỏi trung tâm đặt ra là làm thế nào mà các nhân tố của hiện đại hóa có thể dần dần từng bước thâm nhập và thay thế các nhân tố truyền thống và lý thuyết xã hội của hiện đại đã tìm ra cách xác định các yếu tố và các tác nhân để có thể thay đổi các giá trị và hành vi trong xã hội truyền thống theo hướng cá nhân hóa và hợp lý; sự phân chia hành pháp, lập pháp và tư pháp được cân nhắc như một nhân tố chính của hiện đại hóa [22]. Bên cạnh những công trình nghiên cứu nói trên, còn có những luận văn, luận án nghiên cứu về giảm nghèo bền vững: “Giải pháp xoá đói giảm nghèo trên địa bàn huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam”, Luận văn Thạc sĩ kinh tế của học viên cao học Đỗ Thị Dung (2011), Trường Đại học Đà Nẵng. Tác giả đã hệ thống hóa các lý luận căn bản về đói nghèo và xóa đói giảm nghèo. Từ đó nghiên cứu thực trạng đói nghèo và tình hình thực hiện các chính sách, các chương trình xóa đói giảm nghèo của huyện mới thành lập Nông Sơn [8]. 4
  14. “Giảm nghèo theo hướng bền vững ở Việt Nam”, Luận văn Thạc sĩ Kinh tế chính trị của Đặng Thị Hoài (2011), Trường Đại học Quốc gia Hà Nội. Công trình đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về giảm nghèo, giảm nghèo theo hướng bền vững, đồng thời phân tích, đánh giá tổng thể tình hình thực hiện công tác giảm nghèo theo hướng bền vững của Việt Nam từ năm 1998 đến nay và rút ra nhữngthành tựu đạt được, hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân của nó. Tác giả đã đề xuất một số giải pháp để công tác giảm nghèo trong thời gian tớiđạt hiệu quả cao và đảm bảo mục tiêu giảm nghèo bền vững ở Việt Nam [13]. Luận án Tiến sĩ: “Giải pháp xóa đói giảm nghèo nhằm phát triển kinh tế -xã hội ở các tỉnh Tây Bắc Việt Nam”, của nghiên cứu sinh Nguyễn Thị Nhung (2012), Trường Đại học Kinh tế Quốc dân. Với công trình nghiên cứu này, tác giả đã có những đóng góp mới về mặt học thuật và lý luận. Từ lý luận xóa đói giảm nghèo và phát trển kinh tế, xã hội đã tập trung làm rõ mối quan hệ giữa xóa đói giảm nghèo và phát triển kinh tế - xã hội, vai trò của xóa đói giảm nghèo đối với phát triển kinh tế - xã hội nói chung và đối với các tỉnh Tây Bắc, Việt Nam nói riêng. Đồng thời công trình nghiên cứu đã có những đề xuất nhằm giải quyết có hiệu quả xóa đói giảm nghèo như: hỗ trợ sinh kế cho người nghèo; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của người nghèo; thực hiện xã hội hóa công tác xóa đói giảm nghèo, gắn trách nhiệm của cả xã hội, cộng đồng; chính sách tín dụng; công tác quy hoạch nhằm khắc phục tình trạng đầu tư dàn trải, phân tán; xây dựng một chương trình “Xóa nghèo tri thức đối với người nghèo dân tộc thiểu số” [21]. Luận văn thạc sĩ Chính sách công, Học viện Khoa học xã hội (2015): “Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững từ thực tiễn huyện An Lão, tỉnh Bình Định” của tác giả Châu Văn Hiếu. Tác giả trong nghiên cứu của mình đã vận dụng lý luận chính sách giảm nghèo bền vững để xem xét thực tiễn thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở huyện An Lão, tỉnh Bình Định, tìm ra 5
  15. những bất cập trong thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững thời gian qua ở đây và từ đó đề xuất giải pháp nhằm tăng cường thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững hướng đến mục tiêu giảm nghèo bền vững trong những năm tiếp theo [12]. Các nghiên cứu trên đã có những luận giải về xóa đói, giảm nghèo ở Việt Nam cũng như ở một số địa phương nhưng chưa có nghiên cứu nào đề cập về thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững từ thực tiễn tỉnh Cao Bằng. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn - Mục đích: đề xuất các giải pháp tăng cường thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững tại tỉnh Cao Bằng. - Nhiệm vụ: + Hệ thống hoá cơ sở lý luận về thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững. + Trình bày thực trạng tổ chức thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững tại tỉnh Cao Bằng; đồng thời đánh giá thực trạng và rút ra những ưu điểm hạn chế trong quá trình thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững tại tỉnh Cao Bằng. + Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao kết quả thực hiện các bước trong quy trình thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững tại tỉnh Cao Bằng. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn - Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của luận văn là quá trình thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Cao Bằng. - Phạm vi nghiên cứu: + Phạm vi về nội dung: luận văn tập trung nghiên quá trình thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Cao Bằng; từ quan điểm của tác giả đưa ra những đánh giá và đề xuất giải nhằm nâng cao kết quả thực hiện các bước trong quy trình thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững tại tỉnh Cao Bằng. 6
  16. + Phạm vi về thời gian: từ năm 2016 đến nay (có tham khảo giai đoạn từ 2011-2015). + Phạm vi về không gian: trên địa bàn tỉnh Cao Bằng 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn - Phương pháp luận: luận văn sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng. - Phương pháp nghiên cứu: luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu truyền thống trong nghiên cứu khoa học xã hội là: + Phương pháp phân tích, tổng hợp để thu thập, phân tích và khai thác thông tin từ các nguồn có sẵn liên quan đến đề tài nghiên cứu, bao gồm các văn kiện, tài liệu, nghị quyết, quyết định của Đảng, Nhà nước, bộ ngành ở Trung ương và địa phương; các công trình nghiên cứu, các báo cáo, tài liệu thống kê của chính quyền, ban ngành đoàn thể, tổ chức. + Phương pháp thống kê khái quát thực tiễn, phân tích định tính, suy luận logic, diễn giải trong quá trình phân tích, đánh giá chính sách. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn - Về mặt lý luận: luận văn góp phần hoàn thiện lý luận về thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững. - Về mặt thực tiễn: luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo trong giảng dạy và nghiên cứu của cán bộ giảng viên, sinh viên trong trường đại học chuyên ngành chính sách công, hành chính hoặc sẽ là tài liệu tham khảo hữu ích cho những người quan tâm, nghiên cứu về thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn được kết cấu thành 3 chương: Chương 1: Cơ sở khoa học về thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở Việt Nam. 7
  17. Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Cao Bằng. Chương 3: Giải pháp tăng cường thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững thời gian tới trên địa bàn tỉnh Cao Bằng. 8
  18. Chƣơng 1 CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG Ở VIỆT NAM 1.1. Một số khái niệm có liên quan 1.1.1. Khái niệm nghèo Theo Liên hợp quốc (UN): “Nghèo là thiếu năng lực tối thiểu để tham gia hiệu quả vào các hoạt động xã hội. Nghèo có nghĩa là không có đủ ăn, đủ mặc, không được đi học, không được đi khám bệnh, không có đất đai để trồng trọt hoặc không có nghề nghiệp để nuôi sống bản thân, không được tiếp cận tín dụng. Nghèo cũng có nghĩa là không an toàn, không có quyền, và bị loại trừ của các cá nhân, hộ gia đình và cộng đồng. Nghèo có nghĩa là dễ bị bạo hành, phải sống ngoài lề xã hội hoặc trong các điều kiện rủi ro, không được tiếp cận nước sạch và công trình vệ sinh an toàn” [32] Theo Amartya Kumar Sen, nhà Kinh tế học Ấn Độ (đoạt giải Nobel Kinh tế): để tồn tại, con người cần có những nhu cầu vật chất và tinh thần tối thiểu; dưới mức tối thiểu này, con người sẽ bị coi là đang sống trong nghèo nàn. Theo báo cáo về tình hình phát triển Thế giới - Tấn công nghèo năm 2000, Ngân hàng Thế giới (WB) thừa nhận quan điểm truyền thống hiện nay về nghèo: “Nghèo không chỉ bao hàm sự khốn cùng về vật chất được đo lường theo một khái niệm thích hợp về thu nhập và tiêu dùng mà còn là sự hưởng thụ thiếu thốn về y tế”. Báo cáo còn mở rộng đến sự nghèo khi tính đến cả nguy cơ dễ bị tổn thương dễ gặp rủi ro của người nghèo. Báo cáo nêu bật “Nghèo có nghĩa là không có nhà cửa quần áo, ốm đau không có ai chăm sóc, mù chữ và không được đến trường”. Báo cáo chỉ ra “Người nghèo đặc biệt là dễ bị tổn thương trước những biểu hiện bất lợi nằm ngoài khả năng kiểm soát của họ. Họ thường bị các thể chế của Nhà nước và xã hội đối xử tàn tệ, bị gạt ra rìa và không có tiếng nói quyền lực trong các thể chế đó” [39]. 9
  19. Quan niệm nghèo của Việt Nam là thừa nhận định nghĩa chung về nghèo do Ủy ban Kinh tế xã hội khu vực Châu Á Thái Bình Dương do ESCAP tổ chức tháng 9- 1993 tại Bangkok Thái Lan, các quốc gia trong khu vực đã thống nhất cao và cho rằng: “Nghèo là một bộ phận dân cư không được hưởng và thoả mãn những nhu cầu cơ bản của con người, mà những nhu cầu này đã được xã hội thừa nhận tuỳ theo trình độ phát triển KT-XH phong tục tập quán của địa phương” [15]. Nghèo của Việt Nam đang được nghiên cứu là nghèo tuyệt đối, thước đo đói nghèo mà Việt Nam đã áp dụng là cách tiếp cận đơn chiều (gần đây cũng có một số nghiên cứu tiếp cận nghèo đa chiều). Trên cơ sở các quan niệm về nghèo, tác giả đưa ra khái niệm nghèo như sau: “Nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư không có những điều kiện về cuộc sống như ăn, mặc, ở, vệ sinh, y tế, giáo dục, đi lại, quyền được tham gia vào các quyết định của cộng đồng”. 1.1.2. Khái niệm về giảm nghèo bền vững Đối với nghèo, nhất là nghèo tương đối không thể xóa được mà chỉ có thể giảm trong quá trình phát triển. Lý do không thể xóa được nghèo là vì trong quá trình phát triển luôn có một bộ phận dân cư do lý do này, lý do khác mà có mức sống cao hơn một hoặc một nhóm dân cư khác làm cho nhóm dân cư sau luôn luôn ở vị thế thấp hơn hay nghèo hơn. Vì thế không thể xóa nghèo mà chỉ có thể giảm nghèo. Trên cơ sở khái niệm nghèo, khái niệm giảm nghèo được xác định trong luận văn này là giảm tình trạng dân cư chỉ có thể thoả mãn một phần nhu cầu cơ bản của cuộc sống. Giảm nghèo bền vững là tình trạng đạt được mức độ thỏa mãn những nhu cầu cơ bản, mức sống, mức thu nhập cao hơn mức chuẩn và duy trì được mức thỏa mãn những nhu cầu cơ bản, mức sống, mức thu nhập trên mức chuẩn ngay cả khi gặp phải các cú sốc hay rủi ro; giảm nghèo bền vững có thể được hiểu với nghĩa đơn giản là thoát nghèo bền vững hay không tái nghèo; 10
  20. giảm nghèo bền vững được phản ánh thông qua các tiêu chí chủ yếu như: thỏa mãn nhu cầu cơ bản, cải thiện và duy trì thu nhập, thoát nghèo và không tái nghèo. Giảm nghèo theo hướng bền vững là bộ phận quan trọng của phát triển bền vững. Cho đến nay, chưa có một khái niệm thống nhất nào về giảm nghèo theo hướng bền vững. Tuy nhiên, nhận thức về giảm nghèo theo hướng bền vững được quan tâm và nhận thức theo nhiều góc độ khác nhau. Trong phạm vi chung, giảm nghèo theo hướng bền vững là hoạt động hỗ trợ đa chiều để người dân có ý chí tự vươn lên tạo được nguồn thu nhập ổn định và đáp ứng những nhu cầu cơ bản của con người. Muốn giảm nghèo bền vững, người dân cần có khát vọng làm giàu và được hướng dẫn cách làm ăn có hiệu quả phù hợp với kinh tế thị trường, có khả năng tham gia vào “sân chơi” của thị trường, đồng thời tạo và duy trì mối quan hệ xã hội, bao gồm cả xã hội, môi trường, bình đẵng giới. Như vậy, khái niệm giảm nghèo bền vững có thể được hiểu là tình trạng đạt được mức thỏa mãn những nhu cầu cơ bản/mức sống/mức thu nhập cao hơn mức chuẩn (nghèo) và duy trì được mức thỏa mãn những nhu cầu cơ bản/mức sống/mức thu nhập trên mức chuẩn đó. 1.1.3. Khái niệm về chính sách giảm nghèo bền vững Trước khi đưa ra khái niệm về chính sách giảm nghèo bền vững, cần hiểu và thống nhất cách hiểu về chính sách. Khái niệm về chính sách ở đây được hiểu là chính sách công. Hiện nay trên thế giới khái niệm chính sách công được hiểu theo nhiều cách khác nhau. Theo Smith (1976) cho rằng “Khái niệm chính sách bao hàm sự lựa chọn có chủ định hành động hoặc không hành động, thay vì những tác động của những lực lượng có quan hệ với nhau”. Smith nhấn mạnh “Không hành động” cũng như “hành động” và nhắc nhở chúng ta rằng “sự quan tâm sẽ không chỉ tập trung vào các quyết định mà tạo ra sự thay đổi, mà còn phải 11
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2