Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Thực hiện chính sách giảm nghèo trên địa bàn huyện Buôn Đôn, tỉnh Đắk Lắk
lượt xem 8
download
Mục tiêu của luận văn là nghiên cứu thực trạng thực hiện chính sách giảm nghèo đối với đồng bào dân tộc thiểu số từ đó đề xuất giải pháp thực thi tốt chính sách giảm nghèo góp phần làm giảm tỷ lệ hộ nghèo, hộ cận nghèo đối với đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Buôn Đôn, tỉnh Đắk Lắk.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Thực hiện chính sách giảm nghèo trên địa bàn huyện Buôn Đôn, tỉnh Đắk Lắk
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ............/............ ....../...... HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN THỊ KIỀU NHUNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BUÔN ĐÔN, TỈNH ĐẮK LẮK LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI - NĂM 2020
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ............/............ ....../...... HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN THỊ KIỀU NHUNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BUÔN ĐÔN, TỈNH ĐẮK LẮK LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành : Quản lý công Mã số : 8340403 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. HOÀNG SĨ KIM HÀ NỘI - NĂM 2020
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan bản luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Quản lý công với đề tài “Thực hiện chính sách giảm nghèo trên địa bàn huyện Buôn Đôn, tỉnh Đắk Lắk” là công trình nghiên cứu của cá nhân và chưa từng được công bố trong công trình nghiên cứu khác. Các thông tin trích dẫn và số liệu kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc trích dẫn rõ ràng và đúng thực tế của địa phương. Hà Nội, ngày 29 tháng 2 năm 2020 Tác giả luận văn Nguyễn Thị Kiều Nhung i
- LỜI CẢM ƠN Trong suốt quá trình nghiên cứu, thu thập tài liệu và hoàn thành luận văn, học viên đã nhận dược nhiều ý kiến đóng góp, hướng dẫn và sự giúp đỡ của Thầy, cô giáo, của đơn vị công tác và các đồng chí, đồng nghiệp. Học viên xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, lời cảm ơn chân thành tới: - Ban Giám đốc, các thầy, cô giáo của Học viện Hành chính quốc gia đã giảng dạy, hướng dẫn, đóng góp ý kiến giúp đỡ học viên trong suốt thời gian học tập tại Học viện và quá trình hoàn thành luận văn. - Ban Giám đốc, các đồng chí, đồng nghiệp tại Học viện Dân tộc nơi học viên đang công tác đã tạo điều kiện về thời gian, Lãnh đạo và các đồng chí công tác tại phòng Dân tộc huyện Buôn Đôn đã tạo điều kiện để học viên được tiếp cận tài liệu, số liệu phục vụ cho nghiên cứu và hoàn thành luận văn. - Đặc biệt, xin chân thành cảm ơn đến Tiến sĩ Hoàng Sỹ Kim - Khoa Quản lý nhà nước về xã hội - Học viện Hành chính Quốc gia đã dành thời gian tận tình hướng dẫn, chỉ bảo, đóng góp nhiều ý kiến tâm huyết giúp học viên hoàn thành luận văn của mình. Trong quá trình thực hiện luận văn, bản thân đã cố gắng nghiên cứu, tìm hiểu tuy nhiên với trình độ lý luận cũng như kinh nghiệm thực tiễn còn hạn chế, luận văn không tránh khỏi thiếu sót cần bổ sung. Kính mong nhận được nhiều ý kiến đóng góp của Quý thầy, cô, bạn bè, đồng nghiệp để luận văn được hoàn chỉnh hơn. Trân trọng cảm ơn! Hà Nội, ngày 29 tháng 02 năm 2020 TÁC GIẢ Nguyễn Thị Kiều Nhung ii
- MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan i Lời cảm ơn ii Mục lục iii Danh mục các từ viết tắt iv Danh mục các bảng v MỞ ĐẦU 1 Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO 9 1.1. Khái niệm 9 1.2. Tổng quan về thực hiện chính sách giảm nghèo 20 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách giảm nghèo 26 1.4. Hệ thống chính sách giảm nghèo ở Việt Nam 30 1.5. Kinh nghiệm và bài học thực hiện chính sách giảm nghèo tại một số địa phương 33 Chương 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BUÔN ĐÔN, TỈNH ĐẮK LẮK 39 2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội 39 2.2. Phân tích thực trạng nghèo và tình hình thực hiện chính sách giảm nghèo trên địa bàn huyện Buôn Đôn, tỉnh Đắk Lắk 43 2.3. Đánh giá việc thực hiện chính sách giảm nghèo trên địa bàn huyện Buôn Đôn, tỉnh Đắk Lắk 61 Chương 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BUÔN ĐÔN, TỈNH ĐẮK LẮK 73 3.1. Phương hướng thực hiện chính sách giảm nghèo 73 3.2. Giải pháp thực hiện chính sách giảm nghèo trên địa bàn huyện Buôn Đôn 77 KẾT LUẬN 93 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 94 iii
- DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BHYT : Bảo hiểm y tế CSGN : Chính sách giảm nghèo DTTS : Dân tộc thiểu số ĐBKK : Đặc biệt khó khăn GNBV : Giảm nghèo bền vững HĐND : Hội đồng nhân dân KTXH : Kinh tế - xã hội LĐTB&XH : Lao động thương binh và xã hội NTM : Nông thôn mới UBND : Ủy ban nhân dân WB : Ngân hàng thế giới XĐGN : Xóa đói giảm nghèo iv
- DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 1.1. Mức chuẩn nghèo của một số quốc gia 12 Bảng 2.1. Kết quả giảm tỷ lệ hộ nghèo giai đoạn 2011-2015 44 Bảng 2.2. Thống kê số lượng hộ nghèo, hộ cận nghèo huyện Buôn Đôn giai đoạn 2016-2019 45 Bảng 2.3. Thống kê số hộ nghèo, hộ cận nghèo theo mức độ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản huyện Buôn Đôn giai đoạn 2016-2019 47 Bảng 2.4. Số liệu tỷ lệ hộ nghèo người DTTS trên địa bàn huyện Buôn Đôn năm 2016-2019 48 Bảng 2.5. Thống kê hộ nghèo, hộ cận nghèo giai đoạn 2016-2019 tại địa bàn nghiên cứu 49 Bảng 2.7. Bảng phân tích số hộ nghèo thiếu hụt đa chiều theo từng chỉ số thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản của huyện năm 2018 69 v
- MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài luận văn Đói nghèo và xóa đói giảm nghèo luôn là những vấn đề mang tính toàn cầu, là mục tiêu của mỗi quốc gia trong việc hướng tới một nền kinh tế - xã hội phát triển bền vững. Năm 1992, Đại hội đồng Liên hợp quốc đã chính thức tuyên bố ngày 17/10 hàng năm là Ngày Quốc tế xóa nghèo và kêu gọi tất cả các quốc gia cùng kỷ niệm ngày này, tùy thuộc vào điều kiện phát triển của từng nước mà tiến hành các hành động cụ thể nhằm giúp các hộ nghèo, người nghèo được thoát nghèo, giải quyết vấn đề an sinh xã hội, giảm chênh lệch khoảng cách giàu nghèo và hạn chế bất công trong xã hội, hướng tới một xã hội phát triển bình đẳng. Tại Việt Nam, ngay sau khi thành lập nước Việt Nam Dân chủ cộng hòa ngày 02/9/1945 một trong sáu nhiệm vụ hàng đầu được Chủ tịch Hồ Chí Minh và Chính phủ Cách mạng lâm thời xác định đó là “diệt giặc đói”. Nhiệm vụ này được Đảng, Nhà nước và toàn dân tiếp tục thực hiện qua chiều dài lịch sử đất nước và được xác định là một trong những nhiệm vụ quan trọng của đất nước. Công tác XĐGN được nhìn nhận, tiếp cận một cách đầy đủ, toàn diện và khoa học bắt đầu từ Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII của Đảng (năm 1996), trong báo cáo chính trị của Đại hội đã nhấn mạnh: “Khuyến khích làm giàu hợp pháp đi đôi với xóa đói, giảm nghèo, không để diễn ra chênh lệch quá đáng về mức sống và trình độ phát triển giữa các vùng, các tầng lớp dân cư” [11, tr.92]. Sau Đại hội, những chủ trương đã được cụ thể thành chính sách phát triển kinh tế xã hội nhằm thực hiện hiệu quả công tác XĐGN, thực hiện công bằng, bình đẳng và tiến bộ xã hội và tiếp tục được duy trì, phát triển theo định hướng kinh tế qua từng giai đoạn phát triển. 1
- Từ chủ trương của Đảng, cả hệ thống chính trị từ Trung ương tới địa phương đều đã thực hiện đồng bộ và hiệu quả công tác XĐGN. Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững với các chính sách hỗ trợ đã thu được nhiều kết quả to lớn, làm cho bộ mặt kinh tế - xã hội, nhất là ở vùng nông thôn, miền núi, biên giới không ngừng phát triển; tỷ lệ hộ đói nghèo giảm đều qua từng năm. Tuy nhiên, công tác XĐGN là một quá trình kéo dài và vẫn thiếu tính bền vững. Tỷ lệ hộ thoát nghèo vẫn có nguy cơ tái nghèo, việc sử dụng nguồn vốn của một số địa phương chưa đem lại hiệu quả, vẫn còn tình trạng thất thoát, lãng phí, thiếu tập trung. Về phía hộ nghèo vẫn còn nhiều trường hợp có thói quen và tâm lý trông chờ, ỷ lại vào các chính sách hỗ trợ của Nhà nước, mối liên kết, tương trợ trong cộng đồng giữa hộ nghèo, cận nghèo với các hộ khá giả không cao.... Huyện Buôn Đôn là huyện biên giới của tỉnh Đắk Lắk với khoảng 46,7 km đường biên giới giáp với Campuchia. Toàn huyện có 7 xã với 99 thôn, buôn, có 18 tộc người cùng sinh sống. Trong những năm qua mặc dù đã có nhiều chính sách giả nghèo được thực hiện trên địa bàn tuy nhiên kết quả giảm nghèo tại huyện vẫn còn chế, tỷ lệ hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn huyện còn khá cao, tốc độ giảm nghèo không đều và thiếu tính bền vững, nguy cơ tái nghèo cao. Tính đến cuối năm 2019, số hộ nghèo của huyện là 5.031 hộ (chiếm 30.16% tổng số hộ), số hộ cận nghèo là 2.351 hộ (chiếm 14.09% tổng số hộ), là một trong 5 huyện nghèo nhất của tỉnh Đắk Lắk. Có thể kể đến nguyên nhân như: sự tác động của các yếu tố bất lợi như giá cả, thiên tai, bão lụt; việc chậm ban hành các văn bản làm ảnh hưởng đến phân bổ vốn, kinh phí phục vụ công tác giảm nghèo; sự chồng chéo trong chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan quản lý; các chính sách phục vụ an sinh xã hội còn hạn chế, công tác tuyên truyền, vận động chưa mạnh mẽ, tư tưởng trông chờ, ỷ lại của một số địa phương, của các hộ nghèo còn diễn ra… 2
- Để khắc phục những tồn tại, hạn chế, giúp người dân địa phương từng bước thoát nghèo bền vững tại địa bàn miền núi với nhiều thành phần dân tộc, sống bằng nghề nông - lâm nghiệp, sản xuất còn manh mún, nhỏ lẻ đã và đang là vấn đề được chính quyền địa phương và người dân hết sức quan tâm. Xuất phát từ phân tích trên, học viên chọn đề tài “Thực hiện chính sách giảm nghèo trên địa bàn huyện Buôn Đôn, tỉnh Đắk Lắk” làm luận văn tốt nghiệp cao học, chuyên ngành Quản lý công. Mục tiêu của đề tài tìm hiểu cơ sở lý luận và thực tiễn để xuất giải pháp để công tác giảm nghèo trên địa bàn ngày một hiệu quả hơn. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến luận văn Đói nghèo là một hiện tượng KTXH có ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống nhân dân và sự phát triển của nền kinh tế. Đây là vấn đề không chỉ riêng một quốc gia mà là vấn đề chung của toàn cầu, là mục tiêu cần phải hoàn thành mà Liên hợp quốc đưa ra. Chính vì vậy, qua từng giai đoạn phát triển đã có nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến XĐGN và thực hiện CSGN đã được công bố. Có thể kể đến các công trình liên quan đến quá trình nghiên cứu của luận văn như sau: - Một số công trình XĐGN: Cuốn sách “Chính sách xóa đói giảm nghèo, thực trạng và giải pháp” của PGS.TS Lê Quốc Lý chủ biên đã nêu lên một số cơ sở lý luận về XĐGN, những chủ trương đường lối của Đảng và Nhà nước, thực trạng công tác giảm nghèo, một số chương trình giảm nghèo của nhà nước đồng thời đề ra một số định hướng, giải pháp XĐGN tại Việt Nam giai đoạn 2011-2020. Năm 2012, Ủy ban Dân tộc với sự hỗ trợ của UNDP đã thực hiện cuộc điều tra đầu kỳ vào năm 2007 và điều tra cuối kỳ năm 2012 để đánh giá Tác động của Chương trình 135 giai đoạn II qua lăng kính cuộc điều tra đầu kỳ và cuối kỳ. Hai cuộc điều tra này đã cung cấp số liệu toàn diện cho phép: đo 3
- lường những tiến bộ đạt được trong công cuộc giảm nghèo và phát triển KT- XH của đồng bào DTTS ở vùng núi, vùng sâu, vùng xa ở Việt Nam trong giai đoạn 5 năm từ 2007-2012; phân tích chi tiết những cải thiện trong phát triển KT-XH của đồng bào DTTS trong các xã thuộc Chương trình 135 giai đoạn II, cung cấp bộ dự liệu định lượng đầu kỳ phục vụ thiết kế, đánh giá các chương trình giảm nghèo trong tương lai của Chính phủ. Năm 2015, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với Tổ chức phát triển củ Liên hợp quốc (UNDP) và Irish Aid (Government of Ireland) đã tóm tắt thành tựu, hạn chế (xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách giảm nghèo, huy động và phân bổ nguồn lực giảm nghèo, năng lực cán bộ giảm nghèo và vai trò của VP Quốc gia giảm nghèo, vấn đề chuẩn nghèo và xác định đối tượng nghèo, mô hình giảm nghèo) trong Báo cáo Tổng quan các nghiên cứu về giảm nghèo ở Việt Nam. Đồng thời, báo cáo cũng chỉ ra thách thức đối với Việt Nam trong lĩnh vực giảm nghèo (về khoảng cách giàu nghèo, nghèo vùng DTTS, nghèo ở khu vực đô thị, nghèo ở người cao tuổi, các thách thức mới liên quan đến vấn đề giảm nghèo, tín dụng cho người nghèo, mô hình tăng trưởng kinh tế…). Cuốn sách “Chương trình mục tiêu quốc gia GNBV và các chính sách đặc thù với đồng bào DTTS” của tác giả Văn Lập tổng hợp hệ thống các chương trình, dự án của Nhà nước triển khai nhằm giúp cho việc nắm bắt kịp thời các chủ trương, chính sách về GNBV và chính sách đặc thù trong phát triển kinh tế xã hội vùng DTTS. - Một số công trình giảm nghèo tại Đắk Lắk Năm 2013, Viện Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp thực hiện đề tài Đánh giá tác động của chính sách xóa đói giảm nghèo đối với đời sống đồng bào DTTS tỉnh Đăk Lăk. Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác xóa đói giảm nghèo (Nguyễn Võ Linh). Đây có thể coi là nghiên cứu đầu tiên đi vào đánh 4
- giá chính sách giảm nghèo thực hiện trên địa bàn tỉnh, với những thành công và hạn chế. Từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác xóa đói giảm nghèo với đồng bào DTTS tại Đăk Lăk. Năm 2015 tác giả Trần Thị Minh Châu trong Đánh giá nguồn lực và đề xuất các giải pháp phát triển sinh kế bền vững cho đồng bào DTTS trên địa bàn tỉnh Đăk Lăk đã tiến hành phân tích, đánh giá thực trạng các nguồn lực sinh kế của đồng bào DTTS trên địa bàn tỉnh. Từ đó đề xuất các giải pháp phát triển bền vững các nguồn lực về con người, tài chính, tự nhiên, vật chất và xã hội cho đồng bào DTTS. Nghiên cứu này hướng đến mục tiêu cải thiện thu nhập cho đồng bào DTTS và xóa đói giảm nghèo. Năm 2016 tác Lương Quỳnh Khuê trong Nghiên cứu những yếu tố ảnh hưởng của hoạt động tôn giáo trong việc bảo tồn, phát huy các giá trị văn hóa truyền thống của đồng bào DTTS tỉnh Đăk Lăk đã nghiên cứu sâu về những mặt khuất, ngầm trong đời sống tín ngưỡng, tôn giáo ở Đăk Lăk. Cùng với sự chối bỏ nhiều giá trị văn hóa truyền thống, sự có mặt của các tôn giáo còn phá vỡ kết cấu xã hội truyền thống gây nên mâu thuẫn, xung đột trong gia đình, dòng họ. Từ đó đề xuất vấn đề bảo tồn văn hóa của các DTTS ở Đăk Lăk hiện nay. Luận văn thạc sĩ quản lý hành chính công của Phạm Hồng Nghĩa “Quản lý nhà nước về giảm nghèo ở tỉnh Đắk Lắk hiện nay”, Học viện Hành chính quốc gia năm 2013 đã nêu những nội dung của giảm nghèo, tìm ra nguyên nhân dẫn đến nghèo, những tồn tại, hạn chế từ đó đề xuất biện pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về giảm nghèo. Luận văn thạc sĩ quản lý công của Nguyễn Kim Khánh “Thực hiện chính sách giảm nghèo trên địa bàn huyện Cư M’gar, tỉnh Đắk Lắk”, Học viện Hành chính quốc gia năm 2017 đã tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn thực hiện chính sách giảm nghèo, phân tích, đánh giá thực trạng và 5
- đề xuất giải pháp để tăng cường thực hiện chính sách giảm nghèo trên địa bàn huyện Cư M’gar. Các công trình nghiên cứu đã nêu ra những vấn đề về lý luận và thực tiễn về công tác XĐGN ở Việt Nam cũng như tại Đắk Lắk. Mặc dù có rất nhiều công trình nghiên cứu về XĐGN đã được đề cập, tuy nhiên chưa có công trình nghiên cứu về thực hiện CSGN trên địa bàn huyện Buôn Đôn, tỉnh Đắk Lắk với cách tiếp cận dưới góc độ quản lý hành chính công. Việc lựa chọn thực hiện luận văn trên cơ sở kế thừa các kết quả nghiên cứu này là nguồn tài liệu tham khảo quan trọng để tác giả có thể nghiên cứu một cách đầy đủ, toàn diện về việc thực hiện CSGN trên địa bàn huyện Buôn Đôn, tỉnh Đắk Lắk. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn 3.1. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu thực trạng thực hiện chính sách giảm nghèo đối với đồng bào DTTS từ đó đề xuất giải pháp thực thi tốt chính sách giảm nghèo góp phần làm giảm tỷ lệ hộ nghèo, hộ cận nghèo đối với đồng bào DTTS trên địa bàn huyện Buôn Đôn, tỉnh Đắk Lắk. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu luận văn tập trung vào những nhiệm vụ cụ thể sau: - Nghiên cứu cơ sở khoa học về thực hiện chính sách giảm nghèo. - Khảo sát thực trạng nghèo và phân tích, đánh giá việc thực hiện chính sách giảm nghèo vùng DTTS trên địa bàn huyện Buôn Đôn, tỉnh Đắk Lắk. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Việc thực hiện chính sách giảm nghèo trên địa bàn huyện Buôn Đôn, tỉnh Đắk Lắk. 6
- 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về thời gian: Đánh giá việc thực hiện chính sách giảm nghèo trên địa bàn huyện Buôn Đôn giai đoạn 2016-2019. - Về không gian: Trên địa bàn huyện Buôn Đôn, tỉnh Đắk Lắk. Trong khuôn khổ luận văn chỉ nghiên cứu tình hình thực hiện chính sách giảm nghèo đối với đồng bào DTTS tại xã Ea Nuôl và xã Ea Bar. - Về nội dung: Nghiên cứu một số chính sách của nhà nước, của địa phương ảnh hưởng đến thực hiện chính sách giảm nghèo cho đồng bào DTTS trên địa bàn huyện Buôn Đôn, tỉnh Đắk Lắk và chỉ ra phương pháp, quan điểm nhằm tăng cường hiệu quả thực hiện chính sách giảm nghèo tại địa phương. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn 5.1. Phương pháp luận Luận văn sử dụng phương pháp luận duy vật biên chứng và duy vật lịch sử dựa trên hệ quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu cơ bản sau: + Phương pháp nghiên cứu, tổng hợp tài liệu: Phương pháp này tổng hợp, hệ thống và khái quát các tài liệu sẵn có từ các nguồn tài liệu chính thức, công trình nghiên cứu của các tác giả, các bài viết, tạp chí, sách báo.... liên quan đến lý luận chung về giảm nghèo, tình trạng nghèo đói trên thế giới và tại Việt Nam. + Phương pháp liên ngành khoa học xã hội: Phương pháp này giúp người nghiên cứu thu thập thông tin có được từ tư liệu, nhân chứng làm căn cứ cho các luận điểm và các kết quả rút ra trong quá trình thực hiện luận văn. + Phương pháp điều tra xã hội học: Tổng hợp số liệu thu thập từ các đặc trưng của đối tượng nghiên cứu để phân tích, dự đoán về mối liên hệ giữa các hiện tượng nghiên cứu để từ đó đưa ra thực trạng và đề nghị giải pháp. 7
- + Phương pháp liên ngành, thu thập thông tin và số liệu từ các văn bản của Đảng, Nhà nước, các Bộ, ngành và công trình nghiên cứu đã thực hiện. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận Luận văn nghiên cứu làm rõ cơ sở lý luận về giảm nghèo và thực hiện CSGN. Vận dụng vào quá trình thực hiện các CSGN trên địa bàn huyện Buôn Đôn, tỉnh Đắk Lắk và đánh giá thực trạng, kết quả đạt được, chỉ ra mặt hạn chế cần khắc phục làm cơ sở để đề xuất giải pháp. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Luận văn cung cấp một số ý kiến đóng góp, bổ sung làm cơ sở tham khảo cho các giải pháp trong lĩnh vực giảm nghèo trên địa bàn huyện Buôn Đôn. Từ đó góp phần nâng cao hiệu quả trong thực hiện CSGN trên địa bàn huyện trong thời gian tới. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung chính của luận văn có kết cấu gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở khoa học về thực hiện chính sách giảm nghèo Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách giảm nghèo trên địa bàn huyện Buôn Đôn, tỉnh Đắk Lắk Chương 3: Phương hướng và giải pháp thực hiện chính sách giảm nghèo trên địa bàn huyện Buôn Đôn, tỉnh Đắk Lắk 8
- Chương 1 CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO 1.1. Khái niệm 1.1.1. Nghèo Nghèo đói không chỉ là vấn đề của một quốc gia hay từng vùng, từng dân tộc, đây là hiện tượng đã và đang diễn ra trên toàn cầu ảnh hưởng lớn đến đời sống và sự phát triển của xã hội. Tùy vào điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế, xã hội của mỗi quốc gia mà tính chất, mức độ nghèo là khác nhau. Do đó, nghèo đói và xóa đói, giảm nghèo là một trong những vấn đề đã và đang nhận được sự quan tâm của Chính phủ các nước. Nghèo diễn tả sự thiếu cơ hội để có thể sống một cuộc sống tương ứng với các tiêu chuẩn tối thiểu nhất định. Trong đó tiêu chí chung nhất xác định mức độ đói nghèo là mức thu nhập tối thiểu để thỏa mãn nhu cầu cơ bản của con người. Tiêu chí này thay đổi tùy thuộc vào từng quốc gia, từng địa phương và qua từng thời kỳ. Một số khái niệm về nghèo trên thế giới được đưa ra như sau: Ngân hàng thế giới (WB) cho rằng: Đói nghèo là sự thiếu hụt không thể chấp nhận được trong phúc lợi xã hội của con người, bao gồm cả khía cạnh sinh lý học và xã hội học. Sự thiếu hụt về sinh lý học là không đáp ứng đủ nhu cầu về vật chất và sinh học như dinh dưỡng, sức khỏe, giáo dục và nhà ở. Sự thiếu hụt về mặt xã hội học liên quan đến các vấn đề như bình đẳng, rủi ro và được tự chủ, tôn trọng trong xã hội. Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) nêu khái niệm nghèo theo chuẩn thu nhập như sau: Nghèo diễn tả sự thiếu cơ hội để sống một cuộc sống tương ứng với các tiêu chuẩn tối thiểu nhất định. Tuyên bố của Liên hiệp quốc tháng 6/2008 đã nêu: Nghèo là thiếu năng lực tối thiểu để tham gia hiệu quả vào các hoạt động xã hội. Nghèo có nghĩa 9
- là không đủ ăn, đủ mặc, không được đi học, không được đi khám, không có đất đai trồng trọt hoặc không có nghề nghiệp để nuôi sống bản thân, không được tiếp cận tín dụng. Nghèo cũng có nghĩa là sự không an toàn, không có quyền và bị loại trừ của các cá nhân, hộ gia đình và cộng đồng. Nghèo có nghĩa là dễ bị bạo hành, phải sống ngoài lề xã hội hoặc trong các điều kiện rủi ro, không được tiếp cận nước sạch và công trình vệ sinh. Tại Hội nghị chống đói nghèo khu vực Châu Á- Thái Bình Dương do ESCAP tổ chức tại BangKok - Thái Lan tháng 9/1993 các quốc gia trong khu vực trong đó có Việt Nam đã thống nhất cao rằng: “Nghèo đói là tình trạng một bộ phận dân cư không có khả năng thỏa mãn những nhu cầu cơ bản của con người mà những nhu cầu ấy phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế - xã hội, phong tục tập quán của từng vùng và những phong tục ấy được xã hội thừa nhận” [3, tr.14]. Đây có thể coi là một khái niệm chung nhất về nghèo, một khái niệm mở, trong đó các tiêu chí và chuẩn mực đánh giá về đói nghèo còn để ngỏ về mặt định lượng. Vấn đề quan trọng nhất khái niệm nêu ra là những nhu cầu cơ bản của con người, mà nếu không được thỏa mãn nhu cầu đó thì họ chính là những người nghèo đói. * Phân loại nghèo: Nghèo được phân chia thành hai dạng: - Nghèo tuyệt đối là sự thiếu hụt so với mức sống (nhu cầu) tối thiểu. Nghèo tuyệt đối đề cập đến tình trạng một bộ phận dân cư không được hưởng những nhu cầu cơ bản tối thiểu cho cuộc sống. Khái niệm này nhằm vào phúc lợi kinh tế tuyệt đối của người nghèo, được xếp theo cách tiếp cận “đáp ứng nhu cầu cơ bản tối thiểu”. - Nghèo tương đối là sự thiếu hụt của một bộ phận dân cư so với mức sống trung bình của cộng đồng đạt được và ở một thời kỳ nhất định. Sự thiếu hụt này dựa trên cơ sở một tỷ lệ nào đó so với mức thu nhập bình quân của dân cư, có quốc gia xác định dựa trên 1/3 thu nhập bình quân, có quốc gia lại 10
- dựa trên 1/3 thu nhập bình quân. Phương pháp tiếp cận này cho thấy rằng nghèo khổ là khái niệm động thay đổi theo không gian và thời gian, tập trung vào phúc lợi của tỷ lệ số dân nghèo nhất, có tính đến mức phân phối phúc lợi của toàn xã hội. Từ cách hiểu như trên, có thể nhận thấy khái niệm nghèo tương đối phát triển theo thời gian, tùy thuộc vào mức sống của xã hội. Tại Việt Nam qua nhiều thập niên cách đo lường và đánh giá nghèo chủ yếu thông qua thu nhập. Chuẩn nghèo được xác định dựa trên mức chi tiêu đáp ứng những nhu cầu tối thiểu và được quy thành tiền. Nếu người có thu nhập thấp dưới mức chuẩn nghèo thì được đánh giá thuộc diện hộ nghèo. Đây chính là chuẩn nghèo đơn chiều do Chính phủ quy định. Tuy nhiên, cách tiếp cận theo thu nhập đã dẫn đến tình trạng bỏ sót đối tượng, phân loại đối tượng nghèo chưa chính xác và đầy đủ từ đó chính sách hỗ trợ mang tính cào bằng và chưa phù hợp với nhu cầu. Để thực hiện mục tiêu giảm nghèo hiệu quả, bền vững hơn, tại kỳ họp thứ 7, Quốc hội khóa 13 đã thông qua Nghị quyết về đẩy mạnh mục tiêu giảm nghèo bền vững đến năm 2020, trong đó nêu rõ: “xây dựng chuẩn nghèo mới theo phương pháp tiếp cận đa chiều nhằm bảo đảm mức sống tối thiểu (thu nhập) và đáp ứng các dịch vụ xã hội cơ bản” [28]. Nghèo đa chiều có thể được hiểu là tình trạng con người không được đáp ứng ở mức tối thiểu một số nhu cầu cơ bản trong cuộc sống. Nghèo không hẳn là đói ăn, thiếu uống hoặc thiếu các điều kiện sống, sinh hoạt khác mà nghèo đói còn được gây ra bởi các rào cản về xã hội và các tác nhân ngăn chặn cá nhân hoặc cộng đồng được tiếp cận với các nguồn lực, thông tin và dịch vụ. Mặc dù có nhiều khái niệm khác nhau được đưa ra nhưng có thể thấy nghèo là một hiện tượng xã hội, mang tính chất đa chiều, thể hiện sự thiếu hụt do không được thỏa mãn hoặc đáp ứng một cách đầy đủ các nhu cầu cơ bản của con người. 11
- 1.1.2. Chuẩn nghèo và tiêu chí xác định chuẩn nghèo Chuẩn nghèo là công cụ để phân biệt người nghèo và người không nghèo, đồng thời là công cụ để đo lường và giám sát đói nghèo. Chuẩn nghèo có sự biến động theo thời gian và không gian. * Tiêu chí xác định chuẩn nghèo của thế giới Hiện nay, có khá nhiều chuẩn nghèo đang được áp dụng trên thế giới theo các tiêu chí khác nhau. Tuy nhiên, Ngân hàng Thế giới (WB) đưa ra thước đo đói nghèo áp dụng như sau [23, tr.19-20] - Các nước công nghiệp phát triển: 14 USD/ngày/người. - Các nước Đông Á: 4 USD/ngày/người. - Các nước thuộc Mỹ Latinh và vùng Caribe: 2 USD/ngày/người. - Các nước đang phát triển: 1 USD/ngày/người. - Các nước nghèo, một số người được coi là đói nghèo: thu nhập dưới 0,5 USD/ngày/người. Tuy vậy các quốc gia đều đưa ra chuẩn đói nghèo riêng của từng nước mình và thường thấp hơn chuẩn đói nghèo mà WB khuyến nghị. Sau đây là mức chuẩn nghèo của một số quốc gia (2002) Bảng 1.1: Mức chuẩn nghèo của một số quốc gia Chuẩn nghèo Quốc gia Đơn vị tính Thu nhập Chi tiêu Đông Á Trung Quốc Đô la Mỹ/năm 625,00 Đông Nam Á Cam-pu-chia Riên/ngày 1.837,00 Lào Kip/tháng 20.911,00 Phi-lip-pin Pê-sô/năm 11.605,00 Thái Lan Bạt/tháng 882,00 Việt Nam Nghìn đồng/năm 1.790,00 12
- Chuẩn nghèo Quốc gia Đơn vị tính Thu nhập Chi tiêu Nam Á Ấn Độ Thành thị Ru-pi Ấn Độ/tháng 454,11 Nông thôn Ru-pi Ấn Độ/tháng 327,56 Nê-pan Ru-pi Nê Pan/năm 4.404,00 Pa-ki-xtan Ru-pi Pa-ki- 748,56 xtan/tháng Xri Lan-ca Ru-pi Xri Lan- 791,67 ca/tháng Trung Á A-déc-bai-gian Nghìn Ma-nat/năm 120,00 Ca-dắc-xtan Ten-ghê/tháng 4.007,00 Cư-rơ-gư-xtan Sôm/năm 7.005,63 Thái Bình Dương Phi-ji Đô la/tuần 83,00 Mic-rô-nê-xi-a Đô la Mỹ/năm 767,58 Xa-moa Ta-la/tuần 37,49 Tôn-ga Pan-ga/năm 8.061,00 Tu-va-lu Đô la ÚC/tuần 84,24 Nguồn: Chuẩn nghèo và thước đo nghèo ở một số quốc gia, Nguyễn Văn Phẩm. * Tiêu chí xác định chuẩn nghèo tại Việt Nam Tại Việt Nam ngưỡng nghèo được đánh giá thông qua chuẩn nghèo, dựa trên các tính toán của các cơ quan chức năng như Tổng cục Thống kê hay Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội (MOLISA). Chuẩn nghèo theo Tổng cục Thống kê được xác định dựa trên cách tiếp cận của Ngân hàng Thế giới (WB), gồm hai mức: - Nghèo lương thực thực phẩm: tổng chi dùng chỉ tính riêng cho phần lương thực thực phẩm, làm sao để đảm bảo lượng dinh dưỡng tối thiểu cho một người là 2100 kcal/ngày đêm; 13
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục: Biện pháp quản lý hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên ngành Giáo dục Mầm non - hệ Cao đẳng, Trường Đại học Đồng Nai
126 p | 303 | 56
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý văn bản điện tử tại Ủy ban Nhân dân quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội
88 p | 232 | 44
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Phát triền nguồn nhân lực hành chính cấp xã trên địa bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình
113 p | 97 | 27
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình
118 p | 120 | 22
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình
104 p | 149 | 22
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa
26 p | 129 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam
116 p | 100 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế
102 p | 113 | 14
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý di tích lịch sử văn hoá trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
21 p | 113 | 14
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo bàn huyện Đô Lương, Nghệ An
26 p | 131 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động của thư viện tỉnh Bạc Liêu
114 p | 19 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về thuế đối với hộ kinh doanh trên địa bàn thị xã Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa
100 p | 15 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Hoạt động bồi dưỡng cán bộ quản lý xăng dầu của Cục Trang bị và Kho vận, Bộ Công an
85 p | 61 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý di tích cấp quốc gia trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
126 p | 18 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về văn hoá trên địa bàn phường Trường Sơn, Thành phố Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa
127 p | 28 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động Trung tâm Văn hóa - Thể thao huyện Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu
119 p | 16 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Thực thi chính sách văn hóa trong quản lý di sản văn hóa thế giới Thành Nhà Hồ
195 p | 8 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về công tác gia đình trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
145 p | 10 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn