intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng trên địa bàn huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:114

16
lượt xem
11
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn được hoàn thành với mục tiêu nhằm đánh giá thực trạng hoạt động thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng trên địa bàn huyện và đưa ra định hướng, giải pháp nâng cao chất lượng thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng trên địa bàn huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng trên địa bàn huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN VĂN TRUNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ƢU ĐÃI NGƢỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN THẠCH THẤT, THÀNH PHỐ HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI – NĂM 2023
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN VĂN TRUNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ƢU ĐÃI NGƢỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN THẠCH THẤT, THÀNH PHỐ HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8340403 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. ĐÀO XUÂN THÁI HÀ NỘI – NĂM 2023
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi và được sự hướng dẫn khoa học của TS. Đào Xuân Thái các nội dung nghiên cứu, kết quả trong đề tài này là trung thực và chưa công bố dưới bất kỳ hình thức nào trước đây. Những số liệu trong các bảng biểu phục vụ cho việc phân tích, nhận xét, đánh giá được chính tôi thu thập từ các nguồn thông tin khác nhau có ghi rõ trong phần tài liệu tham khảo. Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình. Tác giả luận văn Nguyễn Văn Trung
  4. LỜI CẢM ƠN Xin trân trọng cảm ơn Ban lãnh đạo Học viện Hành chính, Ban quản lý đào tạo, các khoa bộ môn và các thầy giáo, cô giáo trong Học viện đã giảng dạy tận tâm, tận tình giúp đỡ về mọi mặt để tôi có thể hoàn thành tốt khóa đào tạo trình độ Thạc sĩ chuyên ngành Quản lý công. Đặc biệt tôi vô cùng biết ơn TS Đào Xuân Thái giáo viên hướng dẫn khoa học đã tận tình giúp đỡ để tôi hoàn thành được Luận văn này. Tôi vô cùng biết ơn sự quan tâm giúp đỡ về mọi mặt của Ban lãnh đạo Học viện Hành chính Quốc gia, lãnh đạo cơ quan, gia đình, bạn bè và các đồng nghiệp đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành khóa học. Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của phòng Người có công – Sở Lao động Thương binh và Xã hội thành phố Hà Nội, phòng Lao động Thương binh và Xã hội huyện Thạch Thất, Văn phòng HĐND và UBND huyện Thạch Thất đã giúp đỡ tôi hoàn thành đề tài này. Tuy đã có nhiều cố gắng trong việc đầu tư thời gian và công sức nghiên cứu hoàn thành luận văn, nhưng chắc chắn không thể tránh khỏi những khiếm khuyết, kính mong các thầy giáo, cô giáo và bạn đọc thông cảm. Xin trân trọng cảm ơn! Tác giả Luận văn Nguyễn Văn Trung
  5. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN LỜI CẢM ƠN MỤC LỤC DANH MỤC BẢNG LỜI MỞ ĐẦU ....................................................................................................... - 1 - 1. Lý do chọn đề tài luận văn (tính cấp thiết của đề tài luận văn) ......................... - 1 - 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài ......................................................... - 3 - 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn .................................................................. - 6 - 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn ................................................ - 7 - 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn ........................... - 7 - 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn .......................................................... - 8 - 7. Kết cấu luận văn: ................................................................................................ - 8 - CHƢƠNG I CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ƢU ĐÃI NGƢỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG ............................... - 9 - 1. Khái quát chung về chính sách ưu đãi người có công với cách mạng ............... - 9 - 1.1 Khái niệm người có công với cách mạng ........................................................ - 9 - 1.2 Khái niệm chính sách và chính sách ưu đãi người có công với cách mạng... - 13 - 1.3 Lý luận chung về thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng ...... - 14 - Thực hiện chính sách là việc triển khai chi tiết một chương trình cụ thể nhằm đạt được các mục tiêu và mục đích của chính sách, đây là một giai đoạn trong quy trình chính sách mà chính phủ can thiệp và tác động đến xã hội. ................................ - 14 - 2. Thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng ............................ - 15 - 2.1 Nguyên tắc thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng ........ - 15 - 2.2 Quy trình thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng ........... - 18 - 2.3 Các yếu tố ảnh hưởng tới thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng ..................................................................................................................... - 22 - 3. Một số chính sách ưu đãi đối với người có công với cách mạng..................... - 28 -
  6. 4. Kinh nghiệm của một số địa phương trong thực hiện chính sách ưu đãi đối với người có công với cách mạng .............................................................................. - 31 - 4.1Huyện Quốc Oai .............................................................................................. - 32 - 4.2 Thị xã Sơn Tây ............................................................................................... - 33 - Tiểu kết chương 1................................................................................................. - 34 - CHƢƠNG II THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ƢU ĐÃI NGƢỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN THẠCH THẤT, THÀNH PHỐ HÀ NỘI. ..................................................................................... - 35 - 1. Khái quát chung về huyện Thạch Thất – thành phố Hà Nội. ........................... - 35 - 1.1 Điều kiện tự nhiên. ......................................................................................... - 35 - 1.2 Điều kiện kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội. ................................................. - 36 - 2. Thực trạng đời sống người có công với cách mạng trên địa bàn huyện Thạch Thất .... - 37 - 3. Phân tích thực trạng thực hiện chính sách ưu đãi người có công cách mạng trên địa bàn huyện Thạch Thất – thành phố Hà Nội ................................................... - 40 - 3.1 Xây dựng kế họach triển khai thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng trên địa bàn huyện Thạch Thất – thành phố Hà Nội .......................... - 40 - 3.2 Phổ biến, tuyên truyền chính sách ưu đãi người có công với cách mạng trên địa bàn huyện Thạch Thất – thành phố Hà Nội ......................................................... - 42 - 3.3 Phân công, phối hợp thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng trên địa bàn huyện Thạch Thất – thành phố Hà Nội ............................................ - 49 - 3.4 Duy trì thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng trên địa bàn huyện Thạch Thất – thành phố Hà Nội. ............................................................... - 55 - 3.5 Điều chỉnh thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng trên địa bàn huyện Thạch Thất – thành phố Hà Nội ......................................................... - 58 - 3.7 Kết quả thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng trên địa bàn huyện Thạch Thất – thành phố Hà Nội ................................................................ - 60 - 4. Đánh giá thực trạng thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng trên địa bàn huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội .............................................. - 81 - 4.1 Ưu điểm và nguyên nhân ............................................................................... - 81 -
  7. 4.2 Hạn chế và nguyên nhân ................................................................................ - 82 - Tiểu kết chương II ................................................................................................ - 86 - CHƢƠNG III ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ƢU ĐÃI NGƢỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN THẠCH THẤT, THÀNH PHỐ HÀ NỘI ......................................................... - 87 - 1. Định hướng....................................................................................................... - 87 - 1.1 Định hướng chung .......................................................................................... - 87 - 1.2. Định hướng cụ thể của huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội. .................... - 89 - 2. Giải pháp tiếp tục thực hiện có hiệu quả hơn chính sách ưu đãi người có công với cách mạng trên địa bàn huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội. ........................... - 91 - 2.1. Giải pháp chung. ........................................................................................... - 91 - 2.2. Giải pháp cụ thể mang tính đặc thù của huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội ...... - 92 - 3. Một số khuyến nghị .......................................................................................... - 97 - 3.1 Kiến nghị đối với Chính phủ, Bộ, Ngành Trung ương .................................. - 97 - 3.2 Kiến nghị đối với Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội. ................................. - 99 - Tiểu kết chương III............................................................................................. - 100 - KẾT LUẬN ....................................................................................................... - 101 - DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ - 103 -
  8. DANH MỤC BẢNG Bảng số 2.1 Báo cáo số lượng đối tượng người có công đang quản lý tại huyện Thạch Thất (số liệu đến ngày 30/6/2022) ............................................................ - 60 - Bảng 2.2 Tổng số thẻ bảo hiểm y tế người có công đang quản lý (ngày 30/6/2022) .. - 66 - Bảng 2.3 Kinh phí tổ chức thăm viếng, cấp phát quà cho đối tượng người có công (tính đến 30/6/2022) ............................................................................................. - 69 - Bảng 2.4 Tổng hợp số lượng đối tượng người có công điều dưỡng tại các trung tâm giai đoạn 2017-2021. ........................................................................................... - 71 - Bảng 2.5 Số liệu cải tạo, sửa chữa, xây mới nhà ở cho người có công giai đoạn 2017-2021............................................................................................................. - 72 - Bảng 2.6 Tổng số đối tượng được nhận trợ cấp thờ cúng liệt sĩ hàng năm giai đoạn 2017-2021 (tính đến hết năm 2021) ..................................................................... - 74 - Bảng 2.7 Tổng số đối tượng được nhận trợ cấp ưu đãi giáo dục giai đoạn 2017- 2021 (đến 30/6/2022) ........................................................................................... - 75 - Bảng 2.8 Bảng tổng hợp quỹ vận động đền ơn đáp nghĩa giai đoạn 2017-2021. - 76 - Bảng 2.9 Tổng hợp sổ tiết kiệm tình nghĩa giai đoạn 2017-2021 ........................ - 77 - Bảng 2.10 Tổng hợp tình hình phụng dưỡng bà mẹ Việt Nam anh hùng còn sống trên địa bàn huyện (tính đến tháng 6/2022). ........................................................ - 78 - Bảng 2.11 Tổng hợp kết quả tu bổ, nâng cấp các công trình ghi công liệt sĩ ..... - 80 - (tính đến tháng 6/2022). ....................................................................................... - 80 -
  9. LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài luận văn (tính cấp thiết của đề tài luận văn) Đất nước ta trải qua hàng nghìn năm dựng nước và giữ nước, biết bao thế hệ người Việt Nam với tinh thần yêu nước, thương nòi, với ý chí kiên cường, bất khuất và lòng thủy chung, nhân hậu đã đem máu xương, công sức, của cải của mình để gìn giữ độc lập, tự do, thống nhất đất nước. Hàng triệu người con ưu tú của dân tộc, mà phần lớn là thanh niên đã hiến dâng tuổi thanh xuân và cả cuộc sống của mình cho đất nước. Nhiều người đã ngã xuống trên khắp các chiến trường hoặc khi trở về đã mang trên mình những thương tật suốt đời, hàng triệu thân nhân liệt sĩ, những người cha, người mẹ, người chồng, người vợ và những người con đã mãi mãi không thể gặp lại những người thân yêu nhất của mình. Ngày nay xã hội ngày càng phát triển, đời sống người dân được nâng cao cũng là lúc toàn xã hội ghi nhớ và nêu cao ý thức trách nhiệm đối với người có công với cách mạng trên cả nước. Trên cơ sở đó Đảng và Nhà nước đã xây dựng, ban hành các hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về chính sách ưu đãi người có công với cách mạng tương đối toàn diện, đầy đủ và kịp thời, được ghi trong Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và được chế định thành các văn bản Luật, chính sách ưu đãi người có công với cách mạng là một chủ trương lớn của Đảng và chính sách của Nhà nước. Thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng không chỉ mang tính chính trị, kinh tế, xã hội mà còn mang tính nhân văn sâu sắc, là sự thể hiện những truyền thống đạo lý tốt đẹp của dân tộc Việt Nam, giáo dục cho thế hệ trẻ ý thức trách nhiệm, ý thức rèn luyện, phấn đấu vươn lên để cống hiến, hy sinh cho sự nghiệp gìn giữ, xây dựng và phát triển đất nước, bảo vệ những giá trị tốt đẹp, những thành quả to lớn.. Từ năm 2008 thực hiện Nghị quyết 15/2008/QH12 ngày 29/5/2008 của Quốc hội về việc điều chỉnh địa giới hành chính Thành phố Hà Nội và một số tỉnh có liên quan, theo đó toàn bộ tỉnh Hà Tây, huyện Mê Linh (tỉnh Vĩnh Phúc) và 04 xã Đông Xuân, Tiến Xuân, Yên Bình, Yên Trung của huyện Lương Sơn (tỉnh Hoà Bình) xác -1-
  10. nhập vào thành phố Hà Nội, do vậy số lượng đối tượng người có công trên địa bàn thành phố Hà Nội tăng lên đáng kể dẫn đến việc thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng trên địa bàn thành phố Hà Nội gặp nhiều khó khăn, còn vấp phải nhiều tồn tại từ nhiều nguyên nhân khác nhau và gây khó khăn, cản trở cho cả cán bộ công chức thực hiện chính sách và khó khăn cho người thụ hưởng chính sách. Sau khi Huyện Thạch Thất sáp nhập về Thành phố Hà Nội tiếp tục được sáp nhập thêm 03 xã dân tộc thiểu số miền núi từ huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình, do vậy số lượng đối tượng người có công trên địa bàn Huyện tăng lên đáng kể và rất đa dạng, đang quản lý 16.661 hồ sơ, đối tượng người có công hưởng trợ cấp hàng tháng tại huyện Thạch Thất hiện tại 3.946 người (trong khi đó hiện nay dân số huyện Thạch Thất là 194.100; như vậy số người có công với cách mạng chiếm tỷ lệ khoảng 8,58%, là địa phương có tỉ lệ cao người có công với cách mạng). Với số lượng người có công với cách mạng lớn đó, đòi hỏi phải thực hiện tốt, hiệu quả chính sách ưu đãi đối với người có công với cách mạng thì những người có công với cách mạng mới có thể tiếp cận được cuộc sống phát triển bền vững về xã hội theo mục tiêu phát triển bền vững mà Đảng và nhà nước đã đề ra các mục tiêu cụ thể. Dưới sự chỉ đạo sâu sát của lãnh đạo cấp ủy, chỉ đạo trực tiếp của Ủy ban nhân dân huyện công tác thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng được thực hiện nghiêm túc, đầy đủ, chính xác. Tuy nhiên đối tượng người có công trên địa bàn huyện thuộc nhiều loại đối tượng khác nhau, một số đối tượng chưa có văn bản hướng dẫn triển khai thực hiện cụ thể, nên việc thực hiện triển khai chính sách trên địa bàn vẫn còn hạn chế, trải dọc trên địa bàn huyện có sự chênh lệch về phát triển kinh tế - xã hội, cơ sở hạ tầng, kỹ thuật, giao thông, văn hoá xã hội giữa 03 xã dân tộc thiểu số miền núi và các xã còn lại trên địa bàn huyện dẫn đến công tác tuyên truyền còn khó khăn do địa bàn rộng và trải dài, nên ảnh hưởng đến sự tiếp cận các chính sách mà người có công xứng đáng được hưởng, những bất cập này ảnh hưởng rất lớn đến công tác quản lý, lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện chính sách ưu đãi người có công trên địa bàn chung của huyện. -2-
  11. Để góp phần giải quyết vấn đề đó, tôi đã chọn đề tài nghiên cứu “Thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng trên địa bàn huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội” sẽ có những đóng góp mới về lý luận nhằm đáp ứng yêu cầu của thực tiễn, góp phần nâng cao chất lượng đời sống của người có công trên địa bàn thành phố Hà Nội. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Khi đặt vấn đề nghiên cứu đề tài này, tôi đã được tiếp cận với một số công trình khoa học của các nhà khoa học có liên quan đến đề tài ở những góc độ khác nhau, tiêu biểu như một số công trình nghiên cứu sau: - Vũ Quỳnh Anh, “Thực hiện chính sách người có công với cách mạng trên địa bàn quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội”, (2018). Tác giả đã tiếp cận vấn đề theo quy trình thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng. Tập trung phân tích các mặt tích cực và hạn chế của từng giai đoạn trong quy trình thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng để đưa ra các giải pháp thực hiện hiệu quả chính sách ưu đãi người có công với cách mạng trên địa bàn quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội [1]. - Nguyễn Xuân Bách “Quản lý nhà nước đối với người có công trên địa bàn huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam” (2015). Tác giả đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận chung về quản lý nhà nước đối với người có công và kinh nghiệm tổ chức quản lý và thực thi chính sách ưu đãi người có công với cách mạng ở một số địa phương trong thời gian qua, phân tích thực trạng vai trò của cơ quan nhà nước trong việc triển khai thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng ở các địa phương trong tỉnh Hà Nam, chỉ ra thành tựu đạt được, những hạn chế tồn tại trong hoạt động quản lý nhà nước đối với người có công. Đồng thời đề ra các giải pháp xây dựng cơ chế, chính sách đối với người có công, đẩy mạnh công tác tuyên truyền, tập huấn cho các cán bộ công chức đang công tác trong lĩnh vực liên quan đến đối tượng người có công [2]. - Nguyễn Anh Công, “Nâng cao hiệu quả thực thi chính sách đối với người có công với cách mạng tại tỉnh Tuyên Quang”, (2011). Tác giả đã nghiên cứu khái quát -3-
  12. việc thực hiện chính sách đối với người có công với cách mạng tại tỉnh Tuyên Quang, phân tích một số nội dung cơ bản về vấn đề việc triển khai thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng, nêu được những tồn tại hạn chế trong việc thực thi chính sách ưu đãi người có công với cách mạng và đưa ra một số giải pháp nhằm góp phần đổi mới, nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách đối với người có công với cách mạng trên địa bàn cả nước nói chung, tỉnh Tuyên Quang nói riêng [8]. - Đào Ngọc Dung (2016), “Tiếp tục hoàn thiện chính sách, nâng cao mức sống người có công với cách mạng”. Tạp chí cộng sản ngày 26/07/2016; tác giả đánh giá các chế độ ưu đãi người có công đã được xây dựng và thực hiện tương đối toàn diện. Tuy nhiên vẫn còn một bộ phận nhỏ người có công chưa được hưởng chế độ chính sách ưu đãi đầy đủ của Nhà nước, chỉ ra những vấn đề tồn tại trên do nhiều nguyên nhân, trong đó có sự phối hợp chưa chặt chẽ giữa các bộ, ngành, cơ quan ở trung ương và địa phương; một số chính sách chưa phù hợp thực tiễn, nhiều vướng mắc chậm được xử lý. Đề xuất hoàn thiện hệ thống chính sách, chế độ ưu đãi xã hội đối với người có công với cách mạng theo phương châm: “Mọi người có công đều được hưởng chính sách ưu đãi của Đảng, Nhà nước và sự chăm sóc của nhân dân”, đưa ra các vấn đề cần tập trung giải quyết để khắc phục các thiếu sót, chậm trễ, tồn tại trong thời gian tới [9]. - Vũ Quang Huy, “Thực hiện chính sách người có công trên địa bàn huyện Minh Long, tỉnh Quảng Ngãi”, (2020) Luận văn tập trung nghiên cứu về năng lực thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng của cơ quan nhà nước ở địa phương, chỉ ra những hạn chế, phân tích các nguyên nhân, từ đó xây dựng các giải pháp nhằm nâng cao năng lực của cơ quan hành chính nhà nước trong thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng trên địa bàn huyện Minh Long, tỉnh Quảng Ngãi [12]. - Nguyễn Duy Kiên – Phó Cục trưởng Cục người có công, Bộ LĐTBXH, Chính sách Người có công – là trách nhiệm của toàn dân, Tạp chí Tuyên giáo số 7/2012. Tác giả đã khái quát một số thành tựu của chính sách ưu đãi người có công trong những năm qua, đi sâu vào đánh giá tìm hiểu nguồn lực thực hiện chính sách -4-
  13. ở nước ta. Khẳng định nguồn lực của nhà nước thông qua chế độ trợ cấp ưu đãi thường xuyên ngày càng giữ vai trò chủ đạo trong việc ổn định đời sống của người có công với cách mạng, bởi đa phần người có công không hưởng lương hưu hay bảo hiểm xã hội [13]. - Lê Thị Thanh Phúc “Thực thi chính sách đối với người có công trên địa bàn quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng” (2017). Tác giả đã tập trung nghiên cứu tính đặc thù người có công trên địa bàn quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng và kinh nghiệm thực hiện các chính sách ưu đãi người có công trên địa bàn các địa phương lân cận và đưa ra một số giải pháp chủ yếu, thành tựu và thách thức đối với việc thực thi chính sách ưu đãi người có công. Đề xuất một số quan điểm về chính sách đặc thù tại địa phương để nâng cao hiệu quả việc thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng [14]. - Nguyễn Mai Phương, “Thực thi chính sách đối với người có công trên địa bàn quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội”, (2021). Tác giả đã đánh giá các kết quả thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng trên địa bàn quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội, Phân tích rõ các số liệu trong báo cáo của phòng Lao động – Thương binh và Xã hội từ đó chỉ ra những tồn tại hạn chế và đưa ra những giải pháp định hướng đặc thù để nâng cao hiệu quả công tác thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng trên địa bàn Quận [15]. - Nguyễn Thị Thanh, “Thực hiện chính sách người có công với cách mạng từ thực tiễn quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng”, (2018). Nội dung Luận văn tiếp cận nghiên cứu các quy định của pháp luật, chính sách ưu đãi người có công, thực trạng thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng qua đó đề xuất một số giải pháp, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng trên địa bàn quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng [20]. - Ngô Công Viên “Chính sách đối với người có công với cách mạng trên địa bản tỉnh Nam Định” (2015). Tác giả đã nghiên cứu thực trạng thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh Nam Định, làm nổi bật được nội dung triển khai thực hiện chính sách với người có công là quan trọng, là cần -5-
  14. thiết, từ đó đi sâu phân tích những đặc điểm cụ thể và vai trò thực hiện chính sách người có công trong thời kỳ đất nước đổi mới, xã hội ngày càng phát triển, đời sống người dân được nâng cao cũng là lúc toàn xã hội ghi nhớ và nêu cao ý thức trách nhiệm đối với người có công với cách mạng trên cả nước, đồng thời cũng nghiên cứu đưa ra một số yêu cầu cơ bản định hướng, giải pháp nâng cao năng lực thực thi chính sách ưu đãi đối với người có công với cách mạng [32]. Tóm lại, các công trình trên tiếp cận nghiên cứu vấn đề chính sách, pháp luật về người có công dưới các góc độ khác nhau, song chưa có công trình nào đi sâu nghiên cứu về thực trạng và việc nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng tại huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội. Do vậy, những nội dung được đề cập tại luận văn “Thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng trên địa bàn huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội” góp phần làm rõ các vấn đề lý luận về chính sách, hệ thống hóa các chính sách đối với người có công với cách mạng cũng như tìm ra những định hướng, giải pháp để thực hiện tốt chính sách đối với người có công trên địa bàn huyện Thạch Thất. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn Mục đích: Là đánh giá thực trạng hoạt động thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng trên địa bàn huyện và đưa ra định hướng, giải pháp nâng cao chất lượng thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng trên địa bàn huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội. Nhiệm vụ: - Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về thực hiện các chính sách ưu đãi người có công với cách mạng. - Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến việc quản lý và thực hiện các chính sách ưu đãi người có công với cách mạng. - Nghiên cứu, đánh giá thực trạng quản lý, kết quả quản lý của cơ quan chuyên môn đối với tổ chức và cá nhân thuộc đối tượng người có công. - Đề xuất một số phương hướng, giải pháp hoàn thiện các chính sách ưu đãi người có công với cách mạng trên địa bàn huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội. -6-
  15. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn Đối tượng nghiên cứu: - Hoạt động thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng trên địa bàn huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội. Phạm vi nghiên cứu: - Phạm vi không gian: Trên địa bàn huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội. Nghiên cứu tập trung vào các hoạt động thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng trên địa bàn huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội. - Phạm vi thời gian: Phân tích đánh giá thực trạng thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng trên địa bàn huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội giai đoạn 2017-2021. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn Phương pháp luận: Trong quá trình nghiên cứu tác giả sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử thực hiện trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lê nin và tư tưởng Hồ Chí Minh. Phương pháp nghiên cứu: - Phương pháp thu thập, xử lý số liệu từ các nguồn: thu thập, xử lý số liệu từ nhiều nguồn khác nhau, chủ yếu nguồn số liệu từ các tài liệu thống kê của địa phương có liên quan đến đối tượng nghiên cứu của luận văn. - Phương pháp phân tích định tính, định lượng nguồn số liệu: do nhiều nguồn thông tin thu thập được dưới nhiều dạng khác nhau nên tác giả sẽ dựa vào cả hai phương pháp phân tích: định tính và định lượng, phương pháp phân tích định lượng sẽ được quan tâm thực hiện nhiều hơn. - Phương pháp tổng hợp, đánh giá: trên cơ sở tổng hợp nhiều cách khác nhau, tác giả sẽ đưa ra những ý kiến, nhận xét đánh giá về các vấn đề có liên quan. - Phương pháp quy nạp và diễn giải: Đối tượng người có công được Chính phủ và cả xã hội quan tâm. Nhiều bài viết (ngắn) trên các phương tiện thông tin đại chúng, trên các trang Web; các bài viết trình bày tại các hội thảo, hội nghị trong và -7-
  16. ngoài nước. Mỗi bài viết đều có những quan điểm khác nhau. Dựa trên thực tế đó, luận văn sẽ tiếp cận các nguồn thông tin mang tính quy nạp và diễn giải. Dựa vào các cách tư duy, tiếp cận khác nhau để tổng hợp, phân tích, đánh giá và kết hợp ý kiến cá nhân để khái quát thành những vấn đề chung, chia ra các vấn đề riêng. Các tài liệu tham khảo từ các nguồn rất phong phú, và chủ yếu tham khảo ý tưởng và do đó không trực tiếp trích dẫn nguyên văn (bản quyền). 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn - Làm rõ thêm cơ sở lý luận để hoàn thiện quản lý nhà nước đối với các đối tượng người có công với cách mạng trên địa bàn huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội. - Đánh giá đúng thực trạng về tình hình thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng trên địa bàn huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội giai đoạn 2017-2021, làm rõ những kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân của các hạn chế. - Đề xuất được các giải pháp để hoàn thiện công tác quản lý nhà nước và thực hiện chính sách ưu đãi đối với các đối tượng là người có công trên địa bàn huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội đến năm 2026 có căn cứ khoa học và khả thi. 7. Kết cấu luận văn: Ngoài phần mở đầu và kết luận, phần nội dung chính của luận văn được bố cục thành 3 chương: Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng. Chƣơng 2: Thực trạng thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng trên địa bàn huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội. Chƣơng 3: Định hướng và giải pháp thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng trên địa bàn huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội. -8-
  17. CHƢƠNG I CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ƢU ĐÃI NGƢỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG 1. Khái quát chung về chính sách ƣu đãi ngƣời có công với cách mạng 1.1 Khái niệm người có công với cách mạng - Người có công với cách mạng: là những người không phân biệt tôn giáo, tín ngưỡng, dân tộc, nam nữ, tuổi tác, đã tự nguyện cống hiến sức lực, tài năng trí tuệ, có người hy sinh cả cuộc đời mình đóng góp, cống hiến xuất sắc trong thời kỳ cách mạng tháng tám năm 1945, trong các cuộc kháng chiến giải phóng dân tộc và bảo vệ Tổ quốc được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận theo quy định của pháp luật [30]. Căn cứ Điều 3, Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng số 02/2020/UBTVQH14 ngày 09/12/2020 của Ủy ban thường vụ quốc hội quy định về đối tượng người có công với cách mạng bao gồm 12 đối tƣợng sau: - Người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945 (người hoạt động cách mạng được cơ quan có thẩm quyền xem xét công nhận là người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945, khi có một trong các điều kiện, tiêu chuẩn sau: đã tham gia một tổ chức cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945; được kết nạp hoặc kết nạp lại vào Đảng Cộng sản Đông Dương trước ngày 19 tháng 8 năm 1945) [30]. - Người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 là người hoạt động cách mạng được cơ quan có thẩm quyền xem xét công nhận là người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945, khi có một trong các điều kiện, tiêu chuẩn sau: đã tham gia tổ chức cách mạng, lực lượng vũ trang từ cấp huyện hoặc tương đương trở lên trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa của từng địa phương và sau đó tiếp tục tham gia một trong hai cuộc kháng chiến; đã hoạt động ở cơ sở trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm -9-
  18. 1945 đến ngày khởi nghĩa của từng địa phương sau đó tiếp tục tham gia một trong hai cuộc kháng chiến và khi hoạt động ở cơ sở trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa của địa phương là Bí thư, Chủ tịch, Chủ nhiệm Việt Minh, Bí thư Nông dân cứu quốc, Bí thư Thanh niên cứu quốc, Bí thư Phụ nữ cứu quốc cấp xã hoặc tương đương; đội trưởng, tổ trưởng, nhóm trưởng của đội, tổ, nhóm tự vệ chiến đấu, tuyên truyền giải phóng, thanh niên cứu quốc, nông dân cứu quốc, phụ nữ cứu quốc, thiếu nhi cứu quốc ở địa phương chưa hình thành tổ chức quần chúng cách mạng cấp xã; người được kết nạp vào tổ chức Việt Minh sau đó được giao nhiệm vụ ở lại địa phương hoạt động phát triển cơ sở cách mạng; người tham gia hoạt động cách mạng tháng Tám năm 1945 và sau ngày khởi nghĩa đến ngày 31 tháng 8 năm 1945 giữ một trong các chức vụ người đứng đầu quy định tại điểm này hoặc tham gia tổ chức cách mạng, lực lượng vũ trang từ cấp huyện hoặc tương đương trở lên; người hoạt động cách mạng quy định trên không tiếp tục tham gia một trong hai cuộc kháng chiến do yêu cầu giảm chính, phục viên hoặc không đủ sức khỏe) [30]. - Liệt sĩ là người đã hy sinh vì sự nghiệp cách mạng giải phóng dân tộc, xây dựng, bảo vệ Tổ quốc, làm nghĩa vụ quốc tế hoặc vì lợi ích của Nhà nước, của Nhân dân thì được cơ quan có thẩm quyền xem xét công nhận là liệt sĩ khi thuộc một trong các trường hợp sau: Chiến đấu hoặc trực tiếp phục vụ chiến đấu để bảo vệ độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, an ninh quốc gia; Làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh trong địa bàn địch chiếm đóng, địa bàn có chiến sự, địa bàn tiếp giáp vùng địch chiếm đóng;Trực tiếp đấu tranh chính trị, đấu tranh binh vận có tổ chức với địch; Hoạt động hoặc tham gia hoạt động cách mạng, kháng chiến bị địch bắt, tra tấn vẫn không chịu khuất phục, kiên quyết đấu tranh hoặc thực hiện chủ trương vượt tù, vượt ngục mà hy sinh; Làm nghĩa vụ quốc tế; Dũng cảm thực hiện công việc cấp, bách, nguy hiểm phục vụ quốc phòng, an ninh; Trực tiếp làm nhiệm vụ huấn luyện chiến đấu, diễn tập hoặc làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh có tính chất nguy hiểm; Do ốm đau, tai nạn không thể cứu chữa kịp thời khi đang trực tiếp làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh ở địa bàn biên giới, trên biển, hải đảo có điều kiện đặc biệt khó - 10 -
  19. khăn theo danh mục do Chính phủ quy định; Trực tiếp làm nhiệm vụ đấu tranh chống tội phạm; Đặc biệt dũng cảm cứu người, cứu tài sản của Nhà nước, của Nhân dân hoặc ngăn chặn, bắt giữ người có hành vi phạm tội, là tấm gương có ý nghĩa tôn vinh, giáo dục, lan tỏa rộng rãi trong xã hội [30]. - Bà mẹ Việt Nam anh hùng (bà mẹ Việt Nam anh hùng là người được tặng hoặc truy tặng danh hiệu “Bà mẹ Việt Nam anh hùng” theo quy định tại Pháp lệnh Quy định danh hiệu vinh dự Nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng thuộc một trong các trường hợp sau: Có 2 con trở lên là liệt sĩ; Chỉ có 2 con mà 1 con là liệt sĩ và 1 con là thương binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; Chỉ có 1 con mà người con đó là liệt sĩ; Có 1 con là liệt sĩ và có chồng hoặc bản thân là liệt sĩ; Có 1 con là liệt sĩ và bản thân là thương binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên) [30]. - Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân (anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân là người được Nhà nước tặng hoặc truy tặng danh hiệu “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân” theo quy định của pháp luật) [30]. - Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến (anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến là người được Nhà nước tặng hoặc truy tặng danh hiệu “Anh hùng Lao động” trong thời kỳ kháng chiến vì có thành tích đặc biệt xuất sắc trong lao động, sản xuất phục vụ kháng chiến) [30]. - Thương binh, (bao gồm cả thƣơng binh loại B đƣợc công nhận trƣớc ngày 31 tháng 12 năm 1993; ngƣời hƣởng chính sách nhƣ thƣơng binh); Thƣơng binh là Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ trong Quân đội nhân dân và sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ trong Công an nhân dân bị thương có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 21% trở lên thì được cơ quan, đơn vị có thẩm quyền xem xét công nhận là thương binh, cấp “Giấy chứng nhận thương binh” và “Huy hiệu thương binh” khi thuộc một trong các trường hợp sau: Chiến đấu hoặc trực tiếp phục vụ chiến đấu để bảo vệ độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, an ninh quốc gia; Làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh trong địa bàn địch chiếm đóng, địa bàn có chiến sự, địa bàn tiếp giáp với vùng địch chiếm đóng; Trực tiếp đấu tranh chính trị, đấu tranh binh vận có tổ chức với địch; Bị địch bắt, tra tấn vẫn không chịu khuất - 11 -
  20. phục, kiên quyết đấu tranh mà để lại thương tích thực thể; Làm nghĩa vụ quốc tế; Dũng cảm thực hiện công việc cấp bách, nguy hiểm phục vụ quốc phòng, an ninh; Trực tiếp làm nhiệm vụ huấn luyện chiến đấu, diễn tập hoặc làm nhiệm vụ phục vụ quốc phòng, an ninh có tính chất nguy hiểm; Do tai nạn khi đang trực tiếp làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh ở địa bàn biên giới, trên biển, hải đảo có điều kiện đặc biệt khó khăn theo danh mục do Chính phủ quy định; Trực tiếp làm nhiệm vụ đấu tranh chống tội phạm; Đặc biệt dũng cảm cứu người, cứu tài sản của Nhà nước, của Nhân dân hoặc ngăn chặn, bắt giữ người có hành vi phạm tội, là tấm gương có ý nghĩa tôn vinh, giáo dục, lan tỏa rộng rãi trong xã hội. Ngƣời hƣởng chính sách nhƣ thƣơng binh là người không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ trong Quân đội nhân dân và sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ trong công an nhân dân bị thương có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 21% trở lên thuộc một trong các trường hợp quy định thì được cơ quan, đơn vị có thẩm quyền xem xét công nhận là người hưởng chính sách như thương binh và cấp “Giấy chứng nhận người hưởng chính sách như thương binh” [30]. - Bệnh binh là Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ trong Quân đội nhân dân và sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ trong Công an nhân dân bị mắc bệnh có tỷ lệ tổn thương cơ thể tư 61% trở lên khi làm nhiệm vụ cấp bách, nguy hiểm mà không đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí thì được cơ quan có thẩm quyền cấp “Giấy chứng nhận bệnh binh” khi thôi phục vụ trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân) [30]. - Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học là người đã công tác, chiến đấu, phục vụ chiến đấu trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 8 năm 1961 đến ngày 30 tháng 4 năm 1975 tại vùng mà quân đội Mỹ đã sử dụng chất độc hóa học ở chiến trường B, C, K và một số địa danh thuộc huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị bị nhiễm chất độc hóa học dẫn đến một trong các trường hợp Vô sinh, Sinh con dị dạng, dị tật thì được cơ quan có thẩm quyền cấp “Giấy chứng nhận người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học”, Mắc bệnh có liên quan đến phơi nhiễm chất độc hóa học có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 21 % trở lên [30]. - 12 -
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2