intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Thực hiện cơ chế tự chủ tài chính tại Văn phòng Hội đồng nhân dân - Ủy ban nhân dân huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:115

13
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn "Thực hiện cơ chế tự chủ tài chính tại Văn phòng Hội đồng nhân dân - Ủy ban nhân dân huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa" được hoàn thành với mục tiêu nhằm đánh giá thực trạng thực hiện cơ chế tự chủ tài chính tại Văn phòng HĐND - UBND huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa; Định hướng và giải pháp thực hiện cơ chế tự chủ tài chính tại Văn phòng HĐND - UBND huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn 2023 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Thực hiện cơ chế tự chủ tài chính tại Văn phòng Hội đồng nhân dân - Ủy ban nhân dân huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA HOÀNG TUẤN ANH THỰC HIỆN CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TẠI VĂN PHÒNG HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN - ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN THỌ XUÂN, TỈNH THANH HÓA LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI - 2023
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA HOÀNG TUẤN ANH THỰC HIỆN CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TẠI VĂN PHÒNG HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN - ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN THỌ XUÂN, TỈNH THANH HÓA LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Ngành: Quản lý công Mã số: 8 34 04 03 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. ĐẶNG THỊ HÀ HÀ NỘI - 2023
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan: Luận văn tốt nghiệp này là công trình nghiên cứu thực sự của cá nhân, được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết, nghiên cứu khảo sát tình hình thực tiễn và dưới sự hướng dẫn khoa học của Tiến sĩ Đặng Thị Hà. Các số liệu, sơ đồ, bảng biểu và những kết quả trong luận văn là trung thực, các giải pháp đưa ra xuất phát từ thực tiễn nghiên cứu và kinh nghiệm, chưa từng được công bố dưới bất cứ hình thức nào trước khi trình, bảo vệ và công nhận bởi “Hội đồng đánh giá luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Quản lý công” Học viện Hành chính Quốc gia. Một lần nữa, tôi xin khẳng định về sự trung thực của lời cam kết trên. Hà Nội, ngày 21 tháng 7 năm 2023 NGƯỜI CAM ĐOAN Hoàng Tuấn Anh
  4. LỜI CẢM ƠN Trong thời gian tham gia lớp học Thạc sĩ Quản lý công tại Học viện Hành chính Quốc gia, tôi đã được các thầy, cô giáo tận tình truyền đạt khối lượng kiến thức rất lớn, giúp tôi có thêm vốn tri thức để phục vụ tốt hơn cho công việc hiện tại cũng như trong tương lai. Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy, cô giáo, đặc biệt là cô giáo Tiến sĩ Đặng Thị Hà đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn này; đồng thời tôi xin gửi lời cảm ơn đến Văn phòng HĐND - UBND huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa đã tạo điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi trong quá trình thu thập số liệu, thông tin nghiên cứu. Qua quá trình nghiên cứu, bản thân tôi đã cố gắng tìm hiểu tài liệu, học hỏi kinh nghiệm, tuy nhiên vấn đề nghiên cứu rộng và phức tạp; mặc dù đã được sự tận tình giúp đỡ của các đồng nghiệp mà đặc biệt là sự chỉ bảo tận tình của cô giáo Tiến sĩ Đặng Thị Hà. Với kiến thức và kinh nghiệm thực tế của bản thân còn hạn chế, chắc chắn không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong được sự góp ý, chia sẻ của các thầy giáo, cô giáo và mọi người để luận văn được hoàn thiện hơn. HỌC VIÊN Hoàng Tuấn Anh
  5. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN LỜI CẢM ƠN DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ MỞ ĐẦU ................................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn ............................................................... 1 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn.................................... 3 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn ........................................................... 5 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn .......................................... 6 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn...................... 7 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn .......................................................7 7. Kết cấu luận văn......................................................................................... 7 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ THỰC HIỆN CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC..................................................................................................................... 9 1.1. Tổng quan về thực hiện cơ chế tự chủ tài chính của cơ quan hành chính nhà nước......................................................................................................... 9 1.2. Nội dung thực hiện cơ chế tự chủ tài chính của cơ quan hành chính nhà nước ............................................................................................................ 15 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến thực hiện cơ chế tự chủ tài chính của cơ quan hành chính nhà nước .................................................................................... 30 1.4. Một số kinh nghiệm để thực hiện tốt cơ chế tự chủ tài chính của cơ quan hành chính nhà nước .......................................................................................31 Chương 2 THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TẠI VĂN PHÒNG HĐND - UBND HUYỆN THỌ XUÂN, TỈNH THANH HÓA ...... 40
  6. 2.1. Khái quát về Văn phòng HĐND - UBND huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa .............................................................................................................. 41 2.2. Thực trạng thực hiện cơ chế tự chủ tài chính tại Văn phòng HĐND - UBND huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa .................................................... 48 2.3. Đánh giá thực trạng thực hiện tự chủ tài chính tại Văn phòng HĐND - UBND huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa .................................................... 61 Chương 3 ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TẠI VĂN PHÒNG HĐND - UBND HUYỆN THỌ XUÂN, TỈNH THANH HÓA ......................................................................................................73 3.1. Định hướng về hoàn thiện thực hiện cơ chế tự chủ tài chính của Văn phòng HĐND - UBND huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa ........................... 73 3.2. Giải pháp hoàn thiện thực hiện cơ chế tự chủ tài chính tại Văn phòng HĐND - UBND huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa ...................................... 74 3.3. Kiến nghị với các cơ quan nhà nước.................................................... 924 KẾT LUẬN........................................................................................................ 102 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................ 104
  7. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TT Chữ viết tắt Diễn giải 1. CBCC Cán bộ, công chức 2. ĐVSNC Đơn vị sự nghiệp công 3. HCNN Hành chính nhà nước 4. HĐND - UBND Hội đồng nhân dân - Ủy ban nhân dân 5. HĐND Hội đồng nhân dân 6. KBNN Kho bạc nhà nước 7. NSNN Ngân sách nhà nước 8. UBND Ủy ban nhân dân
  8. DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ Sơ đồ 1.1. Mối quan hệ ba chiều thực hiện tự chủ ............................................16 Sơ đồ 1.2. Quy trình thực hiện tự chủ ................................................................20 Sơ đồ 1.3. Nguồn tài chính (nguồn thu) của cơ quan hành chính nhà nước ...27 Hình vẽ 2.1. Bản đồ hành chính huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa ................40 Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức HĐND và UBND Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa ......42 Sơ đồ 2.2. Tổ chức bộ máy Văn phòng HĐND - UBND huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa ...........................................................................................................45 Sơ đồ 2.3. Khái quát việc thực hiện cơ chế “một cửa” tại Văn phòng HĐND - UBND huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa ........................................................47 Bảng 2.1. Tình hình phân bổ biên chế ở Văn phòng HĐND - UBND huyện Thọ Xuân, giai đoạn 2019 - 2021.......................................................................48 Bảng 2.2. Kinh phí NSNN giao thực hiện tự chủ tại Văn phòng HĐND - UBND huyện Thọ Xuân 03 năm (2019, 2020, 2021) .......................................55 Bảng 2.3. Kinh phí tiết kiệm được của Văn phòng HĐND - UBND huyện Thọ Xuân 03 năm (2019, 2020, 2021) .......................................................................59
  9. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn Trong thời gian qua, việc triển khai thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 đã thu được nhiều kết quả tích cực. Nhận thức của các cấp, các ngành thấy rõ yêu cầu của cải cách hành chính nhà nước được nâng lên, cải cách hành chính nhà nước là một quá trình khó khăn, phức tạp đòi hỏi phải tiến hành đồng bộ, liên tục và có quyết tâm thực hiện trong cả hệ thống chính trị. Kết quả cải cách hành chính nhà nước trên tất cả các nội dung: Cải cách thể chế, cải cách tổ chức bộ máy, xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, cải cách tài chính công, hiện đại hoá nền hành chính đã góp phần tích cực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, ổn định chính trị và trật tự xã hội ở nước ta trong thời gian qua. Trên cơ sở kết quả đạt được trong công cuộc cải cách hành chính 10 năm qua, thực trạng nền hành chính nhà nước và căn cứ vào các văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XIII. Ngày 15/7/2021 Chính phủ ban hành Nghị quyết số 76/NQ-CP về chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021 - 2030, nhằm mục tiêu tiếp tục xây dựng nền hành chính dân chủ, chuyên nghiệp, hiện đại, tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả, có năng lực kiến tạo phát triển, liêm chính, phục vụ nhân dân. Cải cách hành chính nhà nước tập trung vào 6 nội dung, đó là: Cải cách thể chế, cải cách thủ tục hành chính, cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước, cải cách chế độ công vụ, cải cách tài chính công và xây dựng, phát triển Chính phủ điện tử, Chính phủ số. Một trong những vấn đề được quan tâm hiện nay đối với cải cách tài chính công là tiếp tục thực hiện tốt chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm việc sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với cơ quan nhà nước và cơ chế tự chủ tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp, tiến hành đổi mới cơ chế tự chủ. Trên cơ sở Nghị định số 130/2005/NĐ-CP, ngày 17/10/2005; Nghị định
  10. 2 số 43/2006/NĐ-CP, ngày 25/4/2006; Nghị định số 117/2013/NĐ-CP, ngày 07/10/2013 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung Nghị định số 130/2005/NĐ-CP và Văn bản hợp nhất số 24/VBHN-BTC, ngày 09/6/2014 của Bộ Tài chính về hợp nhất 02 Nghị định số 130/2005/NĐ-CP và Nghị định số 117/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định về chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước (gọi tắt là chế độ tự chủ). Trong những năm qua, việc thực hiện Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ quy định tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính tại Văn phòng HĐND - UBND huyện Thọ Xuân đã đạt được những kết quả tích cực. Bên cạnh đó vẫn còn có những tồn tại, hạn chế nhất định đó là: Mặc dù, cơ quan thực hiện tự chủ được chủ động quyết định trong việc sử dụng biên chế được giao, sắp xếp, phân công cán bộ, công chức theo vị trí công việc để đảm bảo thực hiện có hiệu quả, từ đó thúc đẩy việc sắp xếp tổ chức bộ máy tinh gọn. Tuy nhiên trong thực tế những năm qua cho thấy bộ máy, biên chế Văn phòng HĐND - UBND huyện Thọ Xuân không những không giảm mà còn có xu hướng mở rộng và tăng biên chế (từ 22 biên chế năm 2015 lên 27 biên chế năm 2019). Việc xác định và sử dụng kinh phí giao tự chủ còn có những bất cập (căn cứ xác định mức ngân sách giao thực hiện tự chủ được theo chỉ tiêu biên chế giao, trong khi biên chế giao còn mang tính chủ quan, vì vậy việc phân bổ kinh phí còn chưa thực sự phù hợp, thiếu cơ sở), định mức phân bổ ngân sách còn khiêm tốn, Văn phòng HĐND - UBND huyện Thọ Xuân cơ bản không có nguồn thu khác, ngoài ra theo qui định còn phải tiết kiệm 10% kinh phí hoạt động thường xuyên để thực hiện cải cách tiền lương nên cơ quan khó có khả năng tiết kiệm kinh phí, thu nhập tăng thêm cho CBCC, người lao động cũng rất thấp; việc xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ không vượt định mức chi, chế độ chi do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành, kinh phí giao tự chủ nhưng
  11. 3 vẫn phải có hóa đơn, chứng từ hợp pháp, hợp lệ theo quy định. Do đó quyền tự chủ của thủ trưởng đơn vị còn hạn chế, nhiều khoản chi khoán (khoán sử dụng điện thoại tại công sở, công tác phí, chế độ làm thêm giờ...) đã thực hiện khoán nhưng vẫn phải có hóa đơn, bản đăng ký làm thêm giờ để hợp thức hóa chứng từ quyết toán; việc xây dựng và ban hành tiêu chí để làm căn cứ đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ trong đó có các tiêu chí đánh giá về khối lượng, chất lượng công việc thực hiện, thời gian giải quyết công việc trên thực tế ở địa phương vẫn chưa ban hành được tiêu chí, đặc biệt là Nghị định số 117/2013/NĐ-CP, ngày 07/10/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 130/2005/NĐ-CP, ngày 17/10/2005 của Chính phủ và Văn bản hợp nhất số 24/VBHN-BTC, ngày 09/6/2014 của Bộ Tài chính về hợp nhất 02 Nghị định số 130/2005/NĐ-CP và Nghị định số 117/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước; xuất phát từ thực tế đó tôi lựa chọn đề tài “Thực hiện cơ chế tự chủ tài chính tại Văn phòng HĐND - UBND huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa” để làm đề tài luận văn thạc sĩ. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Trong quá trình triển khai tổ chức thực hiện tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với cơ quan nhà nước theo quy định tại Nghị định số 130/2005/NĐ-CP, ngày 17/10/2005 cho đến nay đã có một số đề tài, bài viết nghiên cứu liên quan đến thực hiện tự chủ tài chính như: - Tại Hội nghị tổng kết Nghị định 130/2005/NĐ-CP, ngày 30/5/2020, Bộ Tài chính cùng với Bộ Nội vụ đã có “Báo cáo Tổng kết đánh giá 15 năm (2006 - 2020) triển khai thực hiện Nghị định số 130/2005/NĐ-CP, ngày 17/10/2005 của Chính phủ quy định tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với cơ quan nhà nước và một số
  12. 4 kiến nghị, giải pháp thực hiện giai đoạn 2021 - 2030”. Báo cáo đã nêu tình hình triển khai thực hiện Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ở các bộ, ban, ngành và các địa phương cũng như kết quả đạt được, đưa ra những tồn tại, nguyên nhân và đề xuất định hướng sửa đổi cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với cơ quan nhà nước trong thời gian tới. Tuy nhiên báo cáo này tổng kết các số liệu còn mang tính tổng thể, chưa đi vào cụ thể các nguyên nhân từ phía địa phương cũng như cụ thể cho các cơ quan hành chính nhà nước cấp huyện. - Một nghiên cứu mang tính cụ thể trong việc triển khai thực hiện chế độ tự chủ ở cấp địa phương đó là công trình nghiên cứu luận văn thạc sĩ của Nguyễn Tùng Lâm, Học viện Hành chính Quốc gia, thực hiện vào năm 2012 với Đề tài “Chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính ở cấp quận qua thực tiễn UBND Quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội”. Công trình này đã phân tích, đề xuất quy trình thực hiện chế độ tự chủ ở cấp thành phố, đồng thời nêu ra các nhân tố tác động đến sự thành công của chế độ tự chủ. Đây là công trình có giá trị thực tiễn trong việc triển khai chế độ tự chủ ở cấp thành phố, tuy nhiên, để áp dụng ở các cơ quan thì có những hạn chế nhất định do mỗi cơ quan có những đặc thù riêng. - Luận văn thạc sĩ với đề tài “Tổ chức thực hiện cơ chế tự chủ tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp tại tỉnh Quảng Nam” của Phạm Thị Kim Cúc, bảo vệ năm 2020 tại Học viện Hành chính Quốc gia, đã nêu cơ sở lý luận về cơ chế tự chủ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp; đánh giá thực trạng cơ chế tự chủ tài chính tại các đơn vị sự nghiệp; đề xuất một số giải pháp hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại các đơn vị sự nghiệp của tỉnh Quảng Nam. - Luận văn thạc sĩ của Hoàng Thị Thu Huyền, bảo vệ năm 2020 tại Học viện Hành chính Quốc gia với đề tài “Thực hiện cơ chế tự chủ về tài chính tại Bệnh viện giao thông vận tải Huế” đã nêu cơ sở lý luận về quản lý tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập; đánh giá thực trạng quản lý tài chính tại
  13. 5 Bệnh viện giao thông vận tải Huế; đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính nói chung và thực hiện cơ chế tự chủ về tài chính tại Bệnh viện giao thông vận tải Huế. Như vậy, triển khai thực hiện tự chủ tài chính ở một cơ quan hành chính nhà nước cấp huyện nói chung và thực hiện tự chủ tài chính tại Văn phòng HĐND - UBND cấp huyện nói riêng như thế nào để đạt được kết quả tốt nhất, đó chính là những khoảng trống nghiên cứu trong vấn đề thực hiện tự chủ về tài chính đối với cơ quan nhà nước ở cấp huyện và rất cần thiết phải có nghiên cứu cụ thể để đưa ra các đề xuất nhằm thực hiện tự chủ tài chính ở cấp huyện nói chung, Văn phòng HĐND - UBND cấp huyện nói riêng được tốt hơn. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn 3.1. Mục đích Để tạo thế chủ động cho đơn vị sự nghiệp trong việc sử dụng các nguồn lực tài chính để hoàn thành nhiệm vụ được giao, từ đó góp phần phát huy mọi khả năng của đơn vị để cung cấp dịch vụ với chất lượng cao cho xã hội; tăng nguồn thu, nhằm từng bước giải quyết thu nhập cho CBCC, người lao động. - Xác định khung lí thuyết cho phân tích cơ chế tự chủ tài chính đối với các đơn vị hành chính nhà nước cấp huyện nói chung, Văn phòng HĐND - UBND cấp huyện nói riêng. - Đánh giá tình hình thực hiện cơ chế tự chủ tài chính tại Văn phòng HĐND - UBND huyện Thọ Xuân, xác định những thuận lợi và khó khăn cũng như nguyên nhân của khó khăn trong thực hiện cơ chế tự chủ tài chính tại Văn phòng HĐND - UBND huyện Thọ Xuân từ năm 2019 đến năm 2021 theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ và Văn bản hợp nhất số 24/VBHN-BTC, ngày 09/6/2014 của Bộ Tài chính về hợp nhất 02 Nghị định số 130/2005/NĐ-CP và Nghị định số 117/2013/NĐ-CP của Chính phủ đối với Văn phòng HĐND - UBND huyện Thọ Xuân có những ưu điểm, hạn chế gì? nguyên nhân của hạn chế? để tiếp tục hoàn thiện tự chủ tài chính
  14. 6 đối với các cơ quan hành chính nhà nước cấp huyện nói chung và với Văn phòng HĐND - UBND huyện Thọ Xuân cần phải nghiên cứu, bổ sung những giải pháp nào? điều kiện để thực hiện giải pháp là gì? 3.2. Nhiệm vụ - Làm rõ cơ sở lý luận về thực hiện cơ chế tự chủ tài chính đối với các cơ quan hành chính nhà nước. - Đánh giá thực trạng thực hiện cơ chế tự chủ tài chính tại Văn phòng HĐND - UBND huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa. - Định hướng và giải pháp thực hiện cơ chế tự chủ tài chính tại Văn phòng HĐND - UBND huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn 2023 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tượng nghiên cứu: Thực hiện cơ chế tự chủ tài chính đối với Văn phòng HĐND - UBND huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa. 4.2. Phạm vi nghiên cứu: - Về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu, đánh giá việc thực hiện cơ chế tự chủ tài chính của Văn phòng HĐND - UBND huyện Thọ Xuân được xác định tại Văn bản hợp nhất số 24/VBHN-BTC, ngày 09/6/2014 của Bộ Tài chính về hợp nhất 02 Nghị định số 130/2005/NĐ-CP và Nghị định số 117/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước. - Về không gian: Luận văn tập trung nghiên cứu tình hình thực hiện cơ chế tự chủ tài chính tại Văn phòng HĐND - UBND huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa. - Về thời gian: Dữ liệu nêu trong luận văn thu thập cho 03 năm (2019, 2020, 2021). Các giải pháp và kiến nghị được đề xuất cho giai đoạn 2023 -
  15. 7 2025, định hướng đến năm 2030. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn - Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước trong việc trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, biên chế và tài chính trong các cơ quan hành chính nhà nước. - Ngoài ra luận văn sử dụng các phương pháp như: Phương pháp duy vật lịch sử và biện chứng; phương pháp chuyên gia; phương pháp điều tra, khảo sát; phương pháp phân tích, tổng hợp; phương pháp đối chiếu… 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của Luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận - Những kết quả nghiên cứu của Luận văn sẽ góp phần bổ sung cơ sở lý luận về cơ chế tự chủ về tài chính đối với các cơ quan hành chính nhà nước của cấp huyện và tương đương. - Làm tài liệu tham khảo cho công tác nghiên cứu, học tập góp phần nâng cao hiệu quả thực hiện cơ chế tự chủ tài chính đối với các cơ quan hành chính nhà nước của cấp huyện và tương đương nói chung và Văn phòng HĐND - UBND huyện Thọ Xuân nói riêng. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Đề xuất một số giải pháp thực hiện cơ chế tự chủ tài chính đối với các cơ quan hành chính nhà nước cấp huyện và tương đương, trong đó có Văn phòng HĐND - UBND huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa. 7. Kết cấu luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 03 chương: - Chương 1: Cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về thực hiện cơ chế tự chủ tài chính đối với các cơ quan hành chính nhà nước.
  16. 8 - Chương 2: Thực trạng thực hiện cơ chế tự chủ tài chính tại Văn phòng HĐND - UBND huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa. - Chương 3: Định hướng và giải pháp thực hiện cơ chế tự chủ tài chính tại Văn phòng HĐND - UBND huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa.
  17. 9 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ THỰC HIỆN CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC 1.1. Tổng quan về thực hiện cơ chế tự chủ tài chính của cơ quan hành chính nhà nước 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của cơ quan hành chính nhà nước 1.1.1.1. Khái niệm Cơ quan hành chính nhà nước là cơ quan quản lý chung hay từng lĩnh vực công tác, có nhiệm vụ thực thi pháp luật và chỉ đạo việc thực hiện các chính sách, kế hoạch của Nhà nước. Ở Việt Nam, cơ quan hành chính nhà nước được hình thành từ các cơ quan quyền lực nhà nước cùng cấp, Chính phủ là Cơ quan hành chính nhà nước cao nhất và là Cơ quan chấp hành của Quốc hội, Chính phủ do Quốc hội thành lập, ủy ban nhân dân là cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương và là cơ quan chấp hành của hội đồng nhân dân, do hội đồng nhân dân cùng cấp bầu và miễn nhiệm. Chính phủ và ủy ban nhân dân các cấp hợp thành hệ thống cơ quan hành chính nhà nước. 1.1.1.2. Đặc điểm của cơ quan hành chính nhà nước: Cơ quan hành chính nhà nước là bộ phân hợp thành của bộ máy nhà nước, được thành lập để thực hiện chức năng hành pháp (quản lý hành chính nhà nước). Nghiên cứu địa vị pháp lý hành chính của cơ quan hành chính nhà nước nhằm xác định vai trò của cơ quan hành chính nhà nước với tư cách là chủ thể của pháp luật hành chính và chủ thể của quan hệ pháp luật hành chính trong quản lý hành chính nhà nước. Khi tham gia vào quan hệ pháp luật hành chính, tùy từng trường hợp cụ thể mà cơ quan hành chính nhà nước sẽ là chủ thể quản lý hành chính nhà
  18. 10 nước tức là chủ thể mang quyền lực nhà nước hay là đối tượng quản lý hành chính nhà nước tức chủ thể không mang quyền lực hành chính. Tuy nhiên, dù ở tư cách nào thì cơ quan hành chính nhà nước cũng là chủ thể chủ yếu, quan trọng nhất trong quan hệ pháp luật hành chính. - Đặc điểm chung của cơ quan hành chính nhà nước với cơ quan nhà nước: Cơ quan hành chính nhà nước là bộ phận của bộ máy nhà nước nên cũng có các đặc điểm chung của cơ quan nhà nước như sau: + Cơ quan hành chính nhà nước cơ quyền nhân danh Nhà nước khi tham gia vào các quan hệ pháp luật nhằm thực hiên các quyền và nghĩa vụ pháp lý với mục đích hướng tới lợi ích công. Biểu hiện của tính quyền lực nhà nước đó là: Cơ quan hành chính nhà nước có quyền ban hành các văn bản pháp luật như nghị định, quyết định, chỉ thị và có thể được áp dụng những biện pháp cưỡng chế hành chính nhà nước nhất định. + Hệ thống cơ quan hành chính nhà nước có cơ cấu tổ chức phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn do pháp luật quy định. Nói cách khác, cơ quan hành chính nhà nước có tính độc lập tương đối về cơ cấu – tổ chức (có cơ cấu bộ máy và quan hệ công tác bên trong của cơ quan được quy định trước hết quy định trước hết nhiệm vụ, chức năng, thể hiện vai trò độc lập)… Cơ cấu tổ chức của cơ quan hành chính nhà nước được quy định cụ thể trong các văn bản pháp luật như Luật tổ chức Chính phủ 2015, Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015,… + Các cơ quan hành chính nhà nước được thành lập và hoạt động dựa trên quy định của pháp luật, có chức năng nhiệm vụ, thẩm quyền riêng và có những mối quan hệ phối hợp trong thực thi công việc được giao với các cơ quan khác trong bộ máy nhà nước mà quan hệ đó được quy định bởi thẩm quyền nhất định do pháp luật quy định - đó là tổng thể những quyền, nghĩa vụ chung và những quyền hạn cụ thể mang tính quyền lực - pháp lý mà nhà nước
  19. 11 trao cho để thực hiện nhiệm vụ, chức năng của nhà nước. Đây là đặc điểm cơ bản để phân biệt cơ quan hành chính nhà nước với cơ quan không phải của nhà nước vì những cơ quan, tổ chức đó không có thẩm quyền được quy định trong pháp luật. + Nguồn nhân sự chính của cơ quan hành chính nhà nước là đội ngũ cán bộ, công chức, được hình thành từ tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc bầu cử theo quy định của Luật cán bộ, công chức năm 2008. Ngoài những đặc điểm chung với cơ quan nhà nước, cơ quan hành chính nhà nước có các đặc điểm riêng được quyết định bởi chính bản chất hoạt động chấp hành - điều hành thông qua các đặc trưng này và có thể phân biệt cơ quan hành chính nhà nước với các cơ quan nhà nước khác. - Đặc điểm riêng của cơ quan hành chính nhà nước: + Cơ quan hành chính nhà nước là cơ quan quản lý hành chính nhà nước. Các cơ quan hành chính nhà nước thực hiện hoạt động chấp hành - điều hành (đó là những hoạt động được tiến hành trên cơ sở Luật và để thi hành Luật) nhằm thực hiện chức năng quản lý hành chính nhà nước. Như vậy, hoạt động chấp hành - điều hành hay còn gọi là hoạt động quản lý hành chính nhà nước là phương diện hoạt động chủ yếu của cơ quan hành chính nhà nước. + Hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước được thành lập từ Trung ương đến cơ sở, đứng đầu là Chính phủ, tạo thành một chỉnh thể thống nhất, được tổ chức theo hệ thống thứ bậc, có mối quan hệ mật thiết phụ thuộc nhau về tổ chức và hoạt động nhằm thực thi quyền quản lý hành chính nhà nước. + Thẩm quyền của các cơ quan hành chính nhà nước được pháp luật quy định trên cơ sở lãnh thổ, ngành hoặc lĩnh vực chuyên môn mang tính tổng hợp. Đó là những quyền và nghĩa vụ pháp lý hành chính chỉ giới hạn trong phạm vi hoạt động chấp hành - điều hành.
  20. 12 + Các cơ quan hành chính nhà nước đều trực tiếp hay gián tiếp trực thuộc cơ quan quyền lực nhà nước cùng cấp, chịu sự giám sát và báo cáo công tác trước cơ quan quyền lực nhà nước. - Căn cứ vào phạm vi lãnh thổ, cơ quan hành chính nhà nước được chia thành hai loại là cơ quan hành chính nhà nước ở Trung ương và cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương. + Cơ quan hành chính nhà nước ở Trung ương bao gồm: Chính Phủ, các Bộ, cơ quan ngang bộ. Đây là những cơ quan hành chính nhà nước có chức năng quản lý hành chính nhà nước trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, đóng vai trò quan trọng trong việc chỉ đạo, điều hành các cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương. Phần lớn các văn bản quy phạm pháp luật do các cơ quan hành chính nhà nước ở Trung ương ban hành có hiệu lực trong cả nước. + Cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, gồm: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, ủy ban nhân dân cấp huyện, ủy ban nhân dân cấp xã. Những cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương có chức năng quản lý hành chính nhà nước trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, trên phạm vi lãnh thổ tương ứng được giới hạn bởi sự phân chia địa giới hành chính. Các văn bản quy phạm pháp luật do các cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương ban hành thường chỉ có hiệu lực trong phạm vi lãnh thổ thuộc quyền quản lý hành chính nhà nước của cơ quan hành chính nhà nước địa phương đó. 1.1.2. Thực hiện cơ chế tự chủ tài chính của cơ quan hành chính nhà nước 1.1.2.1. Căn cứ pháp lý giao tự chủ tài chính: Thực hiện Văn bản hợp nhất số 24/VBHN-BTC, ngày 09/6/2014 của Bộ Tài chính về hợp nhất 02 Nghị định số 130/2005/NĐ-CP và Nghị định số 117/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2