intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Thực hiện văn hoá công sở tại uỷ ban nhân dân Huyện Ứng Hoà – Thành phố Hà Nội

Chia sẻ: Tomhum999 Tomhum999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:111

39
lượt xem
13
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của luận văn nhằm làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thưc tiễn của việc thực hiện các quy định về văn hoá công sở tại Ủy ban nhân dân Huyện Ứng Hoà. Từ đó đưa ra những quan điểm và giải pháp để nâng cao văn hoá công sở tại UBND Huyện Ứng Hoà đạt hiệu quả cao đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính ở Việt Nam hiện nay.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Thực hiện văn hoá công sở tại uỷ ban nhân dân Huyện Ứng Hoà – Thành phố Hà Nội

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA HOÀNG THỊ BÍCH HỒNG THỰC HIỆN VĂN HÓA CÔNG SỞ TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN ỨNG HÕA, THÀNH PHỐ HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI, 2018
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA HOÀNG THỊ BÍCH HỒNG THỰC HIỆN VĂN HÓA CÔNG SỞ TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN ỨNG HÕA, THÀNH PHỐ HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 60 34 04 03 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN BÙI NAM HÀ NỘI, 2018
  3. LỜI CAM ĐOAN Tác giả cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của tác giả. Các số liệu nêu trong luận văn là trung thực. Những kết luận khoa học của luận văn là hoàn toàn mới. Hà Nội, ngày tháng năm 2018 Học viên Hoàng Thị Bích Hồng
  4. LỜI CẢM ƠN Tác giả xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành đến Ban Giám đốc Học viện Hành chính Quốc gia, các thầy cô giáo khoa Sau đại học và các khoa, ban của Học viện. Đặc biệt xin cảm ơn TS. Nguyễn Bùi Nam đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tác giả hoàn thành luận văn thạc sĩ Quản lý công đúng thời gian quy định. Xin cảm ơn Ban lãnh đạo Huyện cùng các đơn vị phòng ban của UBND Huyện Ứng Hòa đã cung cấp tài liệu, số liệu giúp tác giả hoàn thành nhiệm vụ nghiên cứu này. Tác giả xin ghi nhận và tiếp thu những kiến thức đã được giảng dạy, nghiên cứu và đặc biệt là tác giả đã tiếp thu chỉnh sửa theo sự hướng dẫn, giúp đỡ tận tình của TS Nguyễn Bùi Nam. Những kinh nghiệm, kiến thức qua học tập và nghiên cứu này sẽ giúp tác giả rất nhiều trong công tác. Mặc dù bản thân đã có nhiều cố gắng, song luận văn chắc chắn không thể tránh khỏi những thiếu sót, tác giả kính mong sẽ nhận được sự đóng góp, những chỉ dẫn quý báu của các thầy, cô giáo và bạn bè đồng nghiệp. Tác giả xin chân thành cảm ơn ! Hà Nội, ngày tháng năm 2018 Học viên Hoàng Thị Bích Hồng
  5. MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................... 1 Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VĂN HÓA CÔNG SỞ .................................. 9 1.1. Văn hóa........................................................................................................... 9 1.1.1.Khái niệm ..................................................................................................... 9 1.1.2.Những đặc trưng cơ bản của văn hóa ......................................................... 12 1.2. Văn hóa công sở ........................................................................................... 13 1.2.1. Khái niệm công sở..................................................................................... 13 1.2.2. Khái niệm văn hóa công sở ....................................................................... 15 1.2.4.Những quy định của pháp luật về văn hóa công sở ................................... 20 1.3. Kinh nghiệm thực hiện văn hóa công sở của Nhật Bản ............................... 21 1.3.1. Tôn trọng từ tấm danh thiếp cá nhân ........................................................ 22 1.3.2. Học tập từ những người đi trước, tôn kính “cây cao bóng cả” ................. 22 1.3.3. Nâng cao tinh thần bằng những khẩu hiệu ................................................ 23 1.3.4. Khuôn mặt nghiêm khắc, làm việc nghiêm túc......................................... 23 1.3.5. Mối quan hệ được đặt lên hàng đầu .......................................................... 24 1.3.6. Sống vì tập thể, làm việc vì tập thể ........................................................... 24 Tiểu kết Chương 1 ............................................................................................... 25 Chương 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN VĂN HÓA CÔNG SỞ TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN ỨNG HÕA – THÀNH PHỐ HÀ NỘI ........................... 28 2.1. Khái quát về UBND Huyện Ứng Hòa Thành phố Hà Nội .......................... 28 2.1.1. Lịch sử ....................................................................................................... 28 2.1.2. Điều kiện tự nhiên ..................................................................................... 29 2.1.3. Kinh tế ....................................................................................................... 29 2.1.4. Văn hóa - di tích danh thắng ..................................................................... 30 2.1.5. Chức năng, cơ cấu tổ chức bộ máy của UBND Huyện Ứng Hòa............. 31 2.2. Văn hóa công sở tại UBND Huyện Ứng Hòa .............................................. 34 2.2.1. Về hệ thống các văn bản thực hiện văn hóa công sở ................................ 34
  6. 2.2.2. Về trang phục của công chức, viên chức, người lao động ........................ 47 2.2.3. Về phong cách làm việc, giao tiếp, ứng xử của công chức, viên chức, người lao động. .................................................................................................... 50 2.2.4. Về bài trí khuôn viên, trụ sở làm việc và trang thiết bị cơ sở vật chất ............ 53 2.2.5. Về thực hiện đạo đức công vụ ................................................................... 55 2.3. Đánh giá thực trạng thực hiện văn hóa công sở tại UBND huyện Ứng Hòa. ............................................................................................................................. 63 2.3.1. Những điểm tích cực ................................................................................. 63 2.3.2. Những điểm tồn tại, hạn chế ..................................................................... 65 2.3.3. Nguyên nhân ............................................................................................. 67 Tiểu kết Chương 2 ............................................................................................... 69 Chương 3. QUAN ĐIỂM VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN VĂN HÓA CÔNG SỞ TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN ỨNG HÕA .......................................................................................................... 70 3.1. Quan điểm chung về việc nâng cao hiệu quả thực hiện văn hóa công sở.... 70 3.2. Giải pháp cụ thể............................................................................................ 72 3.2.1. Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp lý ........................................................ 72 3.2.2. Giải pháp nâng cao nhận thức của cán bộ, công chức về văn hóa công sở ............................................................................................................................. 75 3.2.3. Giải pháp nâng cao vai trò người lãnh đạo ............................................... 80 3.2.4. Giải pháp nâng cao tinh thần trách nhiệm và hiệu quả hoạt động của đội ngũ viên chức, người lao động ............................................................................ 82 3.2.5. Giải pháp hiện đại hóa trang thiết bị, cơ sở vật chất kỹ thuật ................... 94 3.2.6. Kiểm tra và đánh giá việc thực hiện văn hóa công sở .............................. 97 3.3. Kiến nghị nhằm nâng cao tính khả thi các giải pháp của luận văn. ............. 98 KẾT LUẬN ....................................................................................................... 100 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................... 102
  7. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong bối cảnh hiện nay, việc đẩy mạnh thực hiện văn hoá công sở là vấn đề quan trọng và cần thiết để góp phần thực hiện mục tiêu xây dựng được một nền hành chính trong sạch, minh bạch, vững mạnh, chuyên nghiệp, hiện đại, hoạt động có hiệu lực hiệu quả nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội trong giai đoạn mới. Thực tế cho thấy công tác cán bộ hết sức quan trọng, nó quyết định đến sự thành bại của một chủ trương, một công việc cụ thể. Nhất là trong giai đoạn Đảng, Nhà nước và nhân dân ta đang thực hiện công cuộc đổi mới đát nước, mở rộng quan hệ, theo đó mỗi CBCCVC hơn ai hết phải tự rèn luyện và hoàn thiện mình từ trình độ, năng lực công tác lễ tiết tác phong, thái độ, công chức hàng ngày tiếp xúc và giải quyết những công việc liên quan đến người dân. Vì vậy từ nề nếp đến phong cách làm việc và thái độ tiếp cận của đội ngũ cán bộ, công chức đều ảnh hưởng đến hiệu quả công việc và hiệu lực quản lý nhà nước. Bên cạnh những yếu tố mang tính chuyên môn thì yếu tố văn hoá công sở giữ một vai trò rất quan trọng đến hiệu quả giải quyết công việc. Môi trường làm việc tác phong thái độ phục vụ cách thức giao tiếp ứng xử của đội ngũ cán bộ công chức sẽ tạo nên bầu không khí bình đẳng, thể hiện mối quan hệ thân thiện giữa cơ quan hành chính với công dân, tạo nên nét đẹp văn hoá của một nền hành chính hiện đại. Thực tế trong thời gian qua với sứ mệnh là người đày tớ của dân, đại bộ phận đội ngũ CBCCVC đã hoàn thành tôt chức trách nhiệm vụ của mình do đó đời chất lượng thực thi công vụ đã dần cải thiện, mọi công việc của dân kịp thời được giải quyết, đem lại lòng tin và mối quan hệ tốt giữa nhà nước với nhân dân. Hai mươi năm thực hiện công cuộc đổi mới do Đảng ta khởi xướng và lãnh đạo đã thu được những thành quả quan trọng trên tất cả các lĩnh vực tạo cơ sở vững chắc cho xây dựng, phát triển kinh tế xã hội: mở rộng quan hệ ngoại 1
  8. giao, hợp tác giữa các nước trong khu vực và trên thế giới. Song, bên cạnh những mặt tích cực kéo theo những luồng gió mới, sự du nhập, giao thoa giữa các nền văn hóa đã nảy sinh một số tiêu cực làm ảnh hưởng đến hiệu quả công tác cũng như mối quan hệ trong môi trường làm việc. Trong đó còn nhiều hạn chế thể hiện trên các phương diện về thực trạng đội ngũ cán bộ công chức, viên chức trong các cơ quan hành chính nhà nước vẫn chưa thực sự nêu cao tinh thần trách nhiệm, có lời nói, cử chỉ thô bạo với nhân dân, chưa có được những kỹ năng giao tiếp cần thiết với đồng nghiệp, với nhân dân, sử dụng lãng phí thời gian làm việc, tài sản công, nhận thức của một số cán bộ, công chức chậm được đổi mới. Để cải thiện những vấn đề còn hạn chế trên Thủ tướng Chính phủ đã ban hành hàng loạt các quyết định nhằm điều chỉnh các vấn đề về: chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2001-2010; 2011-2020; chương trình hành động của chính phủ về thực hành tiết kiệm chống lãng phí: các quy chế quản lý công sở trong các cơ quan hành chính nhà nước: quy chế văn hóa công sở tại các cơ quan hành chính nhà nước với mục đích đảm bảo tính nghiêm trang và hiệu quả hoạt động của các Cơ quan hành chính nhà nước: xây dựng cách ứng xử chuẩn mực của CBCCVC trong hoạt động công vụ, hướng tới mục tiêu xây dựng đội ngũ CBCCVC có phẩm chất đạo đức tốt, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao. Để làm được điều đó, trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước trước hết cần chú trọng đến yếu tố văn hóa công sở. Hiện nay, chúng ta đang đẩy mạnh thực hiện công cuộc đổi mới đất nước, mở rộng quan hệ quốc tế với tất cả các quốc gia trên thế giới, vì vậy mỗi cán bộ, công chức là những người góp phần quan trọng vào sự thành bại của công cuộc ấy. Hơn ai hết mỗi cán bộ, công chức cần nhận thức sứ mệnh và vai trò của mình để từ đó không ngừng nâng cao trình độ, năng lực công tác, tác phong, thái độ phục vụ để thực sự là “công bộc của dân”. 2
  9. Trên thực tế, thực trạng đội ngũ cán bộ, công chức Việt Nam trong các cơ quan hành chính nhà nước trong thời gian qua về cơ bản đã hoàn thành tốt những nhiệm vụ được giao, song vẫn còn tồn tại những hạn chế, mặt tiêu cực nhất định như: gây phiền hà, sách nhiễu, hách dịch, vô cảm, vô trách nhiệm trước những yêu cầu chính đáng và những khó khăn của người dân, sử dụng lãng phí thời gian làm việc, tài sản công gây ảnh hưởng đến chất lượng và hiệu quả công việc. Từ đó, Chính phủ đã ban hành Quyết định số 129/2007/QĐ-TTg ngày 02/8/2007 về ban hành Quy chế văn hóa công sở tại các cơ quan hành chính nhà nước. Quy chế này đã và đang được triển khai thực hiện rộng rãi trong tất cả các cơ quan hành chính nhà nước với mục đích là đảm bảo tính trang nghiêm, hiệu quả hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước và xây dựng phong cách ứng xử chuẩn mực cho cán bộ, công chức trong hoạt động công vụ, hướng tới mục tiêu xây dựng đội ngũ cán bộ công chức có phẩm chất đạo đức tốt, hoàn thành xuất sắc mọi nhiệm vụ được giao, gia tăng sự tin yêu của người dân đối với hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước. Vì vậy, trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tôi nhận thấy vấn đề về văn hoá công sở là một vấn đề tương đối hấp dẫn, thu hút được sự chú ý của dư luận. Ủy ban nhân dân Huyện ứng Hòa là một huyện thuộc thành phố Hà Nội, cũng đã triển khai các văn bản về thực hiện văn hóa công sở của các cơ quan cấp trên, tuy nhiên tôi nhận thấy việc thực hiện vẫn mang tính hình thức, đối phó và không hiệu quả, cho nên tôi đã lựa chọn đề tài: “Thực hiện văn hoá công sở tại uỷ ban nhân dân Huyện Ứng Hoà – Thành phố Hà Nội” làm luận văn tốt nghiệp cao học chuyên ngành Quản lý hành chính công với mong muốn góp phần hoàn thiện việc thực hiện Văn hóa công sở tại UBND Huyện Ứng Hòa, nâng cao chất lượng thực hiện dịch vụ công của đơn vị hành chính này. 2. Tình hình nghiên cứu của đề tài Văn hóa với tầm quan trọng là nền tảng, động lực, mục tiêu của sự phát triển đã trở thành đề tài được quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu Việt nam và trên trên thế giới. Tuy nhiên hiện nay chưa có nhiều công trình nghiên cứu về 3
  10. văn hóa công sở, hoặc nếu có thì mới chỉ là khái quát sơ lược, đưa ra nhiều hướng mở cho các công trình nghiên cứu tiếp theo. Có thể kể đến các công trình như: 1) Cá n hóa quản lý, văn hoá công sở - Sửa đổi lề lối làm việc, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội. (2002) Một trong những tác phẩm của Chủ tịch Hồ Chí Minh, đã trở thành kinh điển để nâng cao trình độ lý luận, nâng cao tư tưởng và tình cảm cách mạng, nâng cao phẩm chất đạo đức, tác phong công tác của người cán bộ cách mạng, nâng cao năng lực lãnh đạo nhằm đáp ứng các yêu cầu mới của cách mạng. - Lê Như Hoa (2007), Quản lý văn hóa nơi công sở, NXB. Lao động, Hà Nội. Cuốn sách diễn giải những vấn đề lý luận về quản lý văn hóa nơi công sở; Nội dung chủ yếu về quản lý văn hóa nơi công sở; Phương pháp và giải pháp tăng cường quản lý văn hóa nơi công sở. - Nguyễn Thu Linh - Hà Hoa Lý (2005), Văn hóa tổ chức lý thuyết, thực trạng và giải pháp phát triển văn hóa tổ chức ở Việt Nam, NXB Văn hóa - thông tin, Hà Nội. Công trình từ phân tích lý thuyết về văn hoá tổ chức, qua diễn giải tình hình thực tế đề xuất các giải pháp nhằm phát triển văn hoá tổ chức. - Tập bài giảng “Văn hoá hành chính” (Học viện Hành chính quốc gia, Hà Nội, 2012) của các tác giả Lưu Kiếm Thanh và Trần Thị Thanh Thuỷ, tài liệu tương đối hoàn chỉnh được biên soạn dành cho đào tạo đại học hành chính nhằm nắm được những hiểu biết cơ bản về sự hình thành và tiến trình phát triển của văn hoá hành chính mới ở Việt Nam trong quá trình đổi mới đất nước và cải cách nền hành chính nhà nước; những đặc trưng văn hoá hành chính ở Việt Nam; mối quan hệ giữa văn hóa Đảng, văn hóa hành chính và văn hóa doanh nghiệp - Giáo trình “Đạo đức công vụ” của các tác giả Nguyễn Đăng Thành (Chủ biên) và Võ Kim Sơn (NXB Lao động, 2012) hệ thống lại các khái niệm về đạo đức; trình bày cách thức tiếp cận khi nghiên cứu đạo đức; những nội dung và các hành vi cụ thể của đạo đức; những khía cạnh liên quan đến đạo đức cá nhân; đạo 4
  11. đức tổ chức và đạo đức xã hội; và để phân biệt được mức độ khác nhau và mối quan hệ giữa đạo đức và pháp luật; luận giải về đạo đức người làm việc cho nhà nước và tư tưởng Chủ tịch Hồ Chí Minh về đạo đức; đạo đức nghề nghiệp; đạo đức thực thi công vụ của công chức, v.v.. 2) Một số sách chuyên khảo có đề cập ở mức độ nhất định đến văn hoá công sở như: - Mai Hữu Khuê (chủ biên), Đinh Văn Tiến, Chu Xuân Khánh (1997), Kỹ năng giao tiếp hành chính, NXB Lao động, Hà Nội. - Vũ Gia Hiền (2007), Văn hóa giao tiếp trong quản lý hành chính công, NXB Lao động, TP Hồ Chí Minh. 3) Các bài báo về văn hoá quản lý, văn hoá tổ chức, văn hoá công sở: - Nguyễn Văn Thâm (2003), Kỹ thuật hành chính và một số vấn đề về văn hóa công sở, Tạp chí Tổ chức Nhà nước, số 6/2003, tr. 33-38. - Lưu Kiếm Thanh (2010), Kỹ thuật sử dụng ngôn từ trong tiếp dân, Tạp chí Quản lý nhà nước, số 170 (tháng 3-2010), tr. 67-71. - Lưu Kiếm Thanh (2008), Về đạo đức công vụ trong Luật Công vụ, Tạp chí Quản lý nhà nước. Số 147- 4/2008, trang 7-9, 17. - Trần Thị Thanh Thuỷ (2006), Văn hoá tổ chức và một số giải pháp phát triển văn hoá công sở” Tạp chí Tổ chức Nhà nước 4 - Đào Thị Ái Thi (2008), Kỹ năng giao tiếp của đội ngũ công chức hành chính, Luận án tiến sỹ chuyên ngành Quản lý hành chính công, Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh. - Trịnh Thanh Hà, (2009), Xây dựng văn hoá ứng xử công vụ của công chức cơ quan hành chính nhà nước Việt Nam hiện nay, Luận án tiến sỹ chuyên ngành Quản lý hành chính công, Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh. 5
  12. - , Luận văn thạc sỹ năm 2010. - T Luận văn thạc sỹ Học viện hành chính năm 2010. - Luận văn thạc sỹ Học viện hành chính năm 2012. - -2020, Luận văn thạc sỹ Học viện hành chính năm 2013. - Châu Thị Thanh Hà (2009), Văn hóa công sở trong cơ quan hành chính nhà nước Việt Nam hiện nay, Luận văn thạc sỹ Học viện hành chính năm 2009. Như vậy, đến nay, đã có khá nhiều công trình, đề tài nghiên cứu về văn hóa công sở. Tuy nhiên, cho tới thời điểm này chưa có công trình nào nghiên cứu trực tiếp về văn hoá công sở tại UBND Huyện Ứng Hòa. Đây là đề tài mới, nghiên cứu một cách độc lập nhằm đánh giá về cơ sở lý luận và quá trình triển khai, từ đó đưa ra các giải pháp để góp phần xây dựng văn hoá công sở tại UBND Huyện Ứng Hòa trong bối cảnh Huyện ứng Hòa là một huyện thuộc tỉnh Hà Tây, Nay trở thành một Huyện thuộc Thành phố Hà Nội trong một thời gian chưa lâu, qua đó đóng góp vào lý luận và thực tiễn xây dựng văn hóa công sở cho các cơ quan hành chính nhà nước ở Việt Nam nói chung. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn - Mục đích: Làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thưc tiễn của việc thực hiện các quy định về văn hoá công sở tại Ủy ban nhân dân Huyện Ứng Hoà. Từ đó đưa ra những quan điểm và giải pháp để nâng cao văn hoá công sở tại UBND Huyện Ứng Hoà đạt hiệu quả cao đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính ở Việt Nam hiện nay. - Nhiệm vụ: Phân tích đánh giá thực trạng quá trình triển khai các quy định của pháp luật về văn hoá công sở tại Uỷ ban nhân dân Huyện. Đề xuất một 6
  13. số giải pháp để xây dựng, hoàn thiện và phát triển văn hóa công sở tại UBND Huyện Ứng Hòa trong giai đoạn tới, góp phần nâng cao chất lượng thực thi công vụ của UBND Huyện Ứng Hòa nói chung. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn: - Đối tượng nghiên cứu: Trong khuôn khổ một luận văn thạc sỹ tác giả tập trung nghiên cứu về lý luận và thực tiễn thực hiện các quy định của nhà nước về văn hóa công sở tại UBND Huyện Ứng Hòa từ Quy chế văn hóa công sở ban hành kèm theo Quyết định số 129/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 27 tháng 8 năm 2007, đến nay. - Phạm vi nghiên cứu : UBND Huyện Ứng Hoà. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn - Phương pháp luận: Luận văn được thực hiện trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lê Nin, tư tưởng Hồ Chí Minh về đường lối văn hoá và đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước trong việc xây dựng văn hoá công sở. - Phương pháp nghiên cứu: Luận văn vận dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu như: phương pháp phân tích-tổng hợp, phương pháp so sánh, phỏng vấn, khảo sát thông qua việc quan sát thực tế. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Ý nghĩa lý luận: - Góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận về văn hóa công sở; - Phân tích và làm sáng tỏ thực trạng việc thực hiện văn hóa công sở tại UBND Huyện Ứng Hòa, Thành phố Hà Nội, Ý nghĩa thực tiễn: - Đề xuất những giải pháp nhằm tăng cường việc thực hiện văn hóa công sở tại UBND Huyện Ứng Hòa, Thành phố Hà Nội, góp phần giúp ích cho những cán bộ, công chức thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước nhằm nâng cao chất lượng thực hiện dịch vụ công của đơn vị này, 7
  14. - Đề tài còn là nguồn tài liệu tham khảo hữu ích cho những người làm công tác nghiên cứu, giảng dạy về văn hóa nói chung, văn hóa công sở nói riêng. 7. Kết cấu luận văn. Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở Lý luận về văn hóa công sở Chương 2: Thực trạng thực hiện văn hóa công sở tại UBND Huyện Ứng Hòa. Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện văn hóa công sở tại UBND Huyện Ứng Hòa . 8
  15. Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VĂN HÓA CÔNG SỞ 1.1. Văn hóa 1.1.1.Khái niệm Khái niệm văn hóa xuất hiện khá sớm trong lịch sử loài người, có rất nhiều quan điểm khác nhau và chúng phát triển dần qua các giai đoạn lịch sử. Văn hoá là một hoạt động nhằm phát huy những nhu cầu và năng lực bản chất của con người, vươn tới cái chân, thiện, mỹ, nhằm tạo ra những giá trị, chuẩn mực xã hội, đồng thời là cái nôi nuôi dưỡng nhân cách của con người. Với ý nghĩa đó, văn hoá có mặt ở mọi hoạt động sản xuất vật chất cũng như sản xuất tinh thần của con người, trong mọi quan hệ ứng xử xã hội hay thái độ đối với thiên nhiên. Văn hoá là những tri thức khoa học, sự hiểu biết, trình độ học vấn, trình độ tiếp thu và vận dụng những kiến thức khoa học. Hệ thống kiến thức được con người sáng tạo, tiếp thu, tích luỹ, bổ sung và luôn luôn đổi mới qua lao động sản xuất, đấu tranh giữa con người với thiên nhiên và xã hội. Qua đó con người tiếp xúc, giao tiếp với nhau, hình thành nên những tập tục, những cách đối nhân xử thế nhất định. Sự hiểu biết được sử dụng làm nền tảng và định hướng cho lối sống, nếp suy nghĩ, đạo đức, tâm hồn và hoạt động của mỗi dân tộc để đạt tới chân, thiện, mỹ trong mối quan hệ giữa con người với con người, giữa con người với môi trường tự nhiên và xã hội. Văn hoá là những phương thức sản xuất, cách thức sinh hoạt khác nhau của cộng đồng người, hội tụ tri thức và sáng tạo ra văn minh tinh thần, văn minh vật chất. Nó có đặc điểm của tính lịch sử, tính truyền thống, tính dân tộc v.v...Chính vì vậy, trong lịch sử các thời kỳ khác nhau, ở các nước và khu vực khác nhau, dân tộc khác nhau đều sáng tạo ra những nền văn hoá rực rỡ, huy hoàng. 9
  16. Trong “Tuyên bố về những chính sách văn hoá” thông qua tại Hội nghị quốc tế do Tổ chức giáo dục, khoa học và văn hóa Liên Hợp Quốc (UNESCO) tổ chức tại Mêhicô năm 1982: Trong ý nghĩa rộng nhất, văn hoá hôm nay có thể coi là tổng thể những nét riêng biệt, tinh thần và vật chất, trí tuệ và xúc cảm quyết định tính cách của một xã hội hay của một nhóm người trong xã hội. Văn hoá bao gồm nghệ thuật và văn chương, những lối sống, những quyền cơ bản của con người, những hệ thống các giá trị, những tập tục và những tín ngưỡng. Văn hoá đem lại cho con người khả năng suy xét về bản thân. Chính văn hoá làm cho chúng ta trở thành những sinh vật đặc biệt nhân bản, có lý tính, có óc phê phán và dấn thân một cách đạo lý. Chính nhờ văn hoá mà chúng ta xét đoán được những giá trị và thực thi những sự lựa chọn. Chính nhờ văn hoá mà con người tự thể hiện, tự ý thức được bản thân, tự biết mình là một phương án chưa hoàn thành đặt ra để xem xét những thành tựu của bản thân, tìm tòi không biết mệt những ý nghĩa mới mẻ và sáng tạo nên những công trình vượt trội lên bản thân”. [27, tr.5-6]. Nói một cách ngắn gọn hơn: “ Văn hóa phản ánh và thể hiện một cách tổng quát sống động mọi mặt của cuộc sống con người đã diễn ra trong quá khứ và cũng như đang diễn ra trong hiện tại, qua hàng bao nhiêu thế kỷ, nó đã cấu thành nên một hệ thống các giá trị, truyền thống thẩm mỹ và lối sống mà dựa trên đó từng dân tộc từng khẳng định bản sắc riêng của mình”.[11, tr.29]. Hiện nay Tổ chức giáo dục, khoa học và văn hóa Liên Hợp Quốc (UNESCO) đang nhìn nhận văn hóa với một ý nghĩa rộng rãi hơn, coi văn hóa như một phức thể - tổng thể các đặc trưng, diện mạo về tinh thần, vật chất, tri thức, tình cảm... khắc họa nên bản sắc của một cộng đồng gia đình, xóm làng, vùng miền, quốc gia, xã hội. Từ điển Triết học đưa ra định nghĩa: “Văn hóa gồm toàn bộ những giá trị vật chất và tinh thần do con người tạo ra trong quá trình thực tiễn xã hội - lịch sử và tiêu biểu cho trình độ đạt được trong lịch sử phát triển xã hội. Văn hóa là một 10
  17. hiện tượng lịch sử, phát triển phụ thuộc vào sự thay thế các hình thái kinh tế - xã hội”. [26, tr.1329-1330]. Ở nước ta, theo từ điển tiếng Việt thì văn hoá có năm nghĩa: - Một là: Tổng thể nói chung những giá trị vật chất và tinh thần do con người sáng tạo ra trong quá trình lịch sử (Ví dụ: Kho tàng văn hoá Việt Nam); - Hai là: Những hoạt động của con người nhằm thoả mãn nhu cầu đời sống tinh thần - nói một cách tổng quát (Ví dụ: Phát triển văn hoá); - Ba là: Tri thức, kiến thức khoa học (Ví dụ: Trình độ văn hoá); - Bốn là: Trình độ cao trong sinh hoạt văn hoá xã hội, biểu hiện của văn minh (Ví dụ: Sống có văn hoá); - Năm là: Nền văn hoá của một thời kỳ lịch sử cổ xưa được xác định trên cơ sở tổng thể những di vật tìm thấy được có những đặc điểm giống nhau (Ví dụ: Văn hoá Đông Sơn). Năm 1942, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã đưa ra một định nghĩa hết sức xác đáng: “Vì lẽ sinh tồn cũng như mục đích của cuộc sống, loài người mới sáng tạo và phát minh ra ngôn ngữ, chữ viết, đạo đức, pháp luật, khoa học, tôn giáo, văn học, nghệ thuật, những công cụ cho sinh hoạt hàng ngày về ăn, mặc, ở và các phương thức sử dụng. Toàn bộ những sáng tạo và phát minh đó tức là văn hóa” [19, tr.231]. Với định nghĩa này, Hồ Chí Minh bằng cách tiếp cận biện chứng đã nắm bắt trạng thái vận động và cả trạng thái tĩnh của văn hóa. Như vậy, Hồ Chí Minh đã thấy văn hoá là cơ chế tổng hợp để hình thành và phát triển con người xã hội. Và chính Người với tầm nhìn xa đã thực sự coi trọng và khẳng định vai trò to lớn của văn hoá đối với sự nghiệp cách mạng, sự phát triển của con người và xã hội. Những năm gần đây, nghiên cứu văn hóa thực sự trở thành một môn khoa học tại Việt Nam. Một số học giả tập trung nghiên cứu về văn hóa tiếp tục đưa ra các quan niệm của mình về văn hóa. Trên cơ sở phân tích các định nghĩa về văn hóa, Trần Ngọc Thêm đã đưa ra định nghĩa: “Văn hóa là một hệ thống hữu cơ các giá trị vật chất và tinh thần do con người sáng tạo và tích lũy qua quá 11
  18. trình hoạt động thực tiễn trong sự tương tác giữa con người với môi trường tự nhiên và xã hội của mình” [25, tr.27]. Định nghĩa này đã nêu bật bốn đặc trưng quan trọng của văn hóa là: tính hệ thống, tính giá trị, tính lịch sử, tính nhân sinh. Mặc dù đứng ở nhiều góc độ tiếp cận khác nhau nên cách giải thích, cách quan niệm cũng khác nhau song nhìn chung, đại đa số các nhà nghiên cứu văn hóa đều quan niệm văn hóa gắn với con người, là hệ thống giá trị vật chất và tinh thần do con người tạo ra, trở thành bộ phận cơ bản trong xã hội. Tóm lại, văn hóa là một hệ thống hữu cơ các giá trị vật chất và tinh thần do con người sáng tạo và tích lũy qua quá trình hoạt động thực tiễn, trong sự tương tác giữa con người với môi trường tự nhiên và xã hội. Văn hóa là hoạt động nhằm phát huy những năng lực bản chất của con người, vươn tới cái chân, cái thiện và cái mỹ, nhằm tạo ra những giá trị, những chuẩn mực xã hội. Văn hóa đem lại cho con người khả năng suy xét về bản thân và hoạt động có hướng đích nhằm đạt tới một giá trị nào đó trong xã hội. 1.1.2.Những đặc trưng cơ bản của văn hóa 1.1.2.1. Tính hệ thống Như là một tổ chức hữu cơ, văn hóa bao gồm hệ thống các hiện tượng, các sự kiện có quan hệ khăng khít, chi phối và chế ước lẫn nhau. Do văn hóa có tính hệ thống cho nên nó bao trùm mọi hoạt động của xã hội, thực hiện được chức năng tổ chức xã hội. 1.1.2.2. Tính giá trị Giá trị văn hóa được mọi người tin tưởng, chúng xác định những cái mà người ta ao ước. Nó là thước đo mức độ nhân bản của xã hội và con người. Từ đó, cho phép phân biệt văn hóa và phi văn hóa, phản văn hóa. Mỗi dân tộc có mỗi tính giá trị văn hóa riêng. Nó thường xuyên điều chỉnh xã hội, giúp cho xã hội duy trì sự ổn định và không ngừng hoàn thiện. 1.1.2.3. Tính lịch sử Văn hóa được truyền từ đời này sang đời khác. Một nền văn hóa được hình thành qua nhiều thế hệ vốn có tính bền vững và lâu dài. Một nền văn hóa 12
  19. không bao giờ tĩnh tại và bất biến. Văn hóa luôn thay đổi và rất năng động. Nó luôn tự điều chỉnh cho phù hợp với trình độ và tình hình mới trong quá trình hội nhập và giao thoa giữa các nền văn hóa, nó tiếp thu những giá trị tiến bộ, hoặc tích cực của các nền văn hóa khác, bổ sung cho giá trị văn hóa truyền thống. Ngược lại, nó cũng tác động và ảnh hưởng nền văn hóa khác. 1.1.2.4. Tính nhân sinh Văn hóa là thành tựu của con người, do con người sáng tạo ra, phục vụ lợi ích của con người. Ngày nay, văn hóa có vai trò quan trọng chưa từng thấy trong lịch sử. Sự tiến bộ hay lạc hậu của một cá nhân, sự hưng vong của mỗi quốc gia, sự thành công hay thất bại của một chiến lược phát triển đều tùy thuộc rất nhiều vào sự nhận thức và phát triển văn hóa. 1.2. Văn hóa công sở 1.2.1. Khái niệm công sở Theo pháp luật – hành chính, 1992 do Đoàn Trọng Truyến chủ biên, “Công sở - xét về nội dung công việc, là hoạt động thỏa mãn một yêu cầu lợi ích chung, do vậy cần được sự bảo vệ và kiểm tra của bộ máy hành chính nhà nước và chỉ Nhà nước mới bảo đảm thỏa mãn nhu cầu này. Xét về hình thức tổ chức, là một tập hợp có tổ chức, có phương tiện vật chất và người được nhà nước hỗ trợ để thực hiện nhiệm vụ của mình. Từ này đồng nghĩa với cơ quan công sở trong hệ thống tổ chức bộ máy hành chính nhà nước”. [36] Công sở các tổ chức cấu thành của thiết chế bộ máy QLNN, được đặt dưới sự quản lý trực tiếp của Nhà nước để tiến hành công việc chuyên ngành của nhà nước trên cơ sở tổ chức thực hiện cơ chế lãnh đạo, điều hành, kiểm soát công việc để thực thi công vụ. Công sở có thể là các cơ quan, tổ chức thuộc bộ máy lập pháp, tư pháp hoặc hành pháp, trong đó có công sở hành chính. Công sở hành chính nhà nước (sau đây gọi là công sở, theo nghĩa hẹp) là đơn vị cơ bản cấu thành hệ thống hành chính nhà nước, thực thi công vụ trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn luật định nhằm mục đích phục vụ lợi ích 13
  20. công. Trong khuôn khổ của Luận văn này, văn hoá công sở được hiểu là văn hoá công sở hành chính nhà nước. Công sở như là một đối tượng quản lý từ phương diện văn hóa Giống các loại tổ chức khác trong xã hội, các công sở cũng có xu hướng hình thành văn hóa tổ chức của mình, được gọi chung là văn hóa công sở, trong đó văn hoá công sở hành chính nhà nước có những đặc trưng của mình. Là một bộ phận không thể thiếu của văn hoá quản lý, văn hóa công sở là tập hợp các giá trị, niềm tin, trông đợi và các chuẩn mực trong cách tư duy về nền hành chính và thực tiễn thực thi công vụ, thể hiện bản chất, mục tiêu hoạt động của nền công vụ. Trên một chừng mực nhất định phản ánh những giá trị xã hội có thực liên quan đến quá trình điều hành công sở, công sở luôn thực hiện xây dựng một nề nếp, phương thức làm việc khoa học, có kỷ cương, dân chủ, thống nhất và đồng bộ qua việc chú trọng đến hoạt động đề ra các quy chế, quy định, nội quy hoạt động của cơ quan. Văn hoá công sở có thể được biểu hiện thông qua các hành vi điều hành và hoạt động của công sở như sau: - Tinh thần tự quản tính tự giác của CBCC làm việc tại công sở cao hay thấp. Thái độ trách nhiệm trước công việc và các cơ hội mà mọi người có được để vươn lên là biểu thị của môi trường văn hóa cao trong công sở và ngược lại. - Mức độ áp dụng các quy chế để điều hành, kiểm tra công việc. - Thái độ chỉ huy dân chủ hay độc đoán. - CBCC của từng cơ quan và các đơn vị của cơ quan có tinh thần đoàn kết, tương trợ, tin cậy lẫn nhau như thế nào. Mức độ của bầu không khí cởi mở trong công sở. - Các chuẩn mực được đề ra thích đáng và mức độ hoàn thành công việc theo chuẩn mực cao hay thấp. Một công sở làm việc không có chuẩn mực thống nhất là sự biểu hiện của văn hoá công sở kém. - Các xung đột nội bộ được giải quyết thoả đáng hay không. 14
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2