intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Tổ chức thi hành pháp luật dân chủ cơ sở trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh

Chia sẻ: ViLijen ViLijen | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:96

36
lượt xem
11
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn Thạc sĩ Quản lý công "Tổ chức thi hành pháp luật dân chủ cơ sở trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh" trình bày các nội dung chính sau: Những vấn đề lý luận về tổ chức thi hành pháp luật dân chủ cơ sở; Thực trạng tổ chức thi hành pháp luật về dân chủ ở cơ sở trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh; Quan điểm và giải pháp tổ chức thi hành pháp luật về dân chủ cơ sở trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Tổ chức thi hành pháp luật dân chủ cơ sở trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA BÁ THỊ THIÊN TRANG TỔ CHỨC THI HÀNH PHÁP LUẬT DÂN CHỦ CƠ SỞ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI, 2020
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA BÁ THỊ THIÊN TRANG TỔ CHỨC THI HÀNH PHÁP LUẬT DÂN CHỦ CƠ SỞ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: : 8 34 04 03 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. LÊ THỊ HẰNG HÀ NỘI - 2020
  3. LỜI CAM ĐOAN Em xin cam đoan đề tài: “Tổ chức thi hành pháp luật dân chủ cơ sở trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh là công trình nghiên cứu độc lập dưới sự hướng dẫn của cô: TS. Lê Thị Hằng. Ngoài ra không có bất cứ sự sao chép bài của người khác. Các số liệu, kết quả trình bày trong báo cáo là hoàn toàn trung thực, em xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về các nội dung nghiên cứu trong đề tài. Bắc Ninh, ngày 01 tháng 05 năm 2020 Tác giả Bá Thị Thiên Trang 1
  4. LỜI CẢM ƠN Sau thời gian học tập, nghiên cứu. Để hoàn thành luận văn này Em xin bày tỏ sự kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc tới cô TS. LÊ THỊ HẰNG, người trực tiếp hướng dẫn, cùng toàn thể các thầy, cô giáo trong trường Học viện Hành chính Quốc gia đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn và giúp đỡ em trong suốt quá trình Em thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học này. Em cũng xin gửi lời cảm ơn đến các đồng chí Lãnh đạo Tỉnh uỷ, UBND tỉnh Bắc Ninh; Lãnh đạo và cán bộ, công chức một số cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh đã luôn quan tâm, động viên và tạo điều kiện cho Em trong quá trình nghiên cứu. Bên cạnh đó sự giúp đỡ của gia đình, bạn bè và người thân đã luôn ủng hộ và tạo điều kiện tốt nhất để em có thể tập trung nghiên cứu và hoàn thành đề tài này. Do về mặt kiến thức và thời gian còn hạn chế, luận văn không tránh khỏi những thiếu sót; Em mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy, cô giáo và mọi người để luận văn hoàn thiện hơn. Bắc Ninh, ngày 01 tháng 05 năm 2020 Tác giả Bá Thị Thiên Trang
  5. DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT 1. BHYT : Bảo hiểm Y tế 2. CBCC : Cán bộ công chức 3. HĐND, UBND : Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân. 4. GSĐT cộng đồng : Giám sát đầu tư cộng đồng 5. MTTQ : Mặt trận tổ quốc 6. NTM : Nông thôn mới 7. QCDC : Quy chế dân chủ 8. TTND : Thanh tra nhân dân
  6. MỤC LỤC MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1 Chương 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC THI HÀNH PHÁP LUẬT DÂN CHỦ CƠ SỞ ............................................................................... 8 1.1. Khái niệm của dân chủ, dân chủ cơ sở....................................................... 8 1.1.1. Khái niệm dân chủ .................................................................................. 8 1.1.2. Khái niệm dân chủ ở cơ sở .................................................................... 11 1.2.Tổ chức thi hành pháp luật dân chủ cơ sở................................................. 13 1.2.1. Khái niệm, đặc điểm tổ chức thi hành pháp luật dân chủ cơ sở ........... 13 1.2.2. Nguyên tắc của tổ chức thi hành pháp luật về dân chủ ở cơ sở ............ 15 1.2.3. Vai trò của tổ chức thi hành pháp luật về dân chủ ở cơ sở ................... 16 1.3. Nôi dụng của tổ chức thi hành pháp luật về dân chủ ở cơ sở .................. 16 1.3.1. Nội dung của tổ chức thi hành pháp luật về dân chủ ở xã, phường, thị trấn ................................................................................................................... 17 1.3.2. Nội dung của tổ chức thi hành pháp luật về dân chủ trong các cơ quan Nhà nước ......................................................................................................... 19 1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức thi hành pháp luật về dân chủ cơ sở ..... 23 Tiểu kết chương 1............................................................................................ 26 Chương 2. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC THI HÀNH PHÁP LUẬT DÂN CHỦ CƠ SỞ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH ................................................. 27 2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Ninh .................................. 27 2.2. Thực trạng tổ chức thi hành pháp luật về dân chủ cơ sở trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh .......................................................................................................... 28 2.2.1. Tình hình cơ sở trước khi triển khai thực hiện Pháp lệnh dân chủ ....... 28 2.2.2. Tình hình tổ chức triển khai thi hành pháp luật về dân chủ cơ sở ........ 30
  7. 2.3. Đánh giá chung về thi hành pháp luật dân chủ ở cơ sở trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh .......................................................................................................... 49 2.3.1. Những kết quả đạt được ........................................................................ 49 2.3.2. Một số tồn tại, hạn chế ......................................................................... 51 2.3.3. Nguyên nhân của tồn tại, hạn chế ......................................................... 53 2.4. Bài học kinh nghiệm trong quá trình tổ chức thi hành pháp luật về dân chủ cơ sở.......................................................................................................... 55 Tiểu kết chương 2............................................................................................ 57 Chương 3. QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NHẰM BẢO ĐẢM THI HÀNH PHÁP LUẬT VỀ DÂN CHỦ Ở CƠ SỞ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH58 3.1. Quan điểm thi hành pháp luật về dân chủ ở cơ sở ................................... 58 3.2. Một số giải pháp bảo đảm tổ chức thi hành pháp luật về dân chủ cơ sở ở tỉnh Bắc Ninh .................................................................................................. 61 3.2.1. Giải pháp chung .................................................................................... 61 3.2.2. Các giải pháp cụ thể .............................................................................. 65 Tiểu kết chương 3............................................................................................ 73 KẾT LUẬN ..................................................................................................... 74 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 77
  8. DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ 1. Bản đồ tỉnh Bắc Ninh Bảng 2.1. Đánh giá mức độ công khai các nội dung cho nhân dân ................ 37 Bảng 2.2. Đánh giá tỉ lệ người dân được tham gia và quyết định trực tiếp .... 40 Bảng 2.3. Đánh giá tỷ lệ người dân tham gia trước khi cơ quan có thẩm quyền quyết định (tổng số phiếu phát ra: 160 phiếu) ................................................ 41 Bảng 2.4. Đánh giá tỷ lệ người dân giám sát việc thực hiện Pháp lệnh 34 .... 43 Bảng 2.5. Đánh giá tỷ lệ mức độ minh bạch trong việc thực hiện Pháp lệnh 34 của chính quyền cấp xã (tổng số phiếu phát ra: 160 phiếu) ............................ 44 Bảng 2.6. Đánh giá mức độ thực hiện QCDC trong các cơ quan Nhà nước (Tổng số phiếu phát ra: 120 phiếu) ................................................................. 49
  9. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Dân chủ là một khái niệm, một chế độ chính trị, sự thể hiện quyền lực của quần chúng nhân dân có từ thời thế giới cổ đại. Dân chủ là một hình thức tổ chức thiết chế chính trị của xã hội, trong đó thừa nhận nhân dân là nguồn gốc của quyền lực, thông qua một hệ thống bầu cử tự do. Quan điểm về dân chủ đã có từ rất lâu, tuy nhiên những quan điểm đó không phải khi nào cũng đồng nhất, chỉ có một điểm rằng tất cả các quan điểm nói về dân chủ luôn đề cao vai trò của quần chúng nhân dân. Dân chủ và cuộc đấu tranh vì dân chủ, hòa bình, độc lập dân tộc, hợp tác và phát triển là một xu thế lớn của thời đại. Theo quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh: "Dân chủ là dân là chủ và dân làm chủ". Dân chủ và thực hành, phát huy dân chủ là một trong những đặc trưng cơ bản nhất của nhà nước pháp quyền; một trong những điều kiện tiên quyết để hiện thực hóa, xây dựng thành công Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Việc thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở và Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn thời gian qua đã đạt được những kết quả bước đầu, quan trọng, tạo bầu không khí dân chủ, cởi mở trong xã hội, thực hiện tốt hơn quyền làm chủ của nhân dân, củng cố niềm tin của nhân dân vào Đảng, Nhà nước. Từ đó, tạo động lực thúc đẩy thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng ở địa phương, các ngành; làm chuyển biến một bước về ý thức, đạo đức, phong cách làm việc của cán bộ, công chức, viên chức, người có chức vụ, quyền hạn theo hướng gần dân, tôn trọng dân và có trách nhiệm với dân; tác động tích cực tới việc xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền, phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể nhân dân; xây dựng các cộng đồng dân cư tự quản ở thôn, làng, ấp, bản, tổ dân phố. 1
  10. Tuy nhiên, việc tổ chức thi hành pháp luật về dân chủ ở xã, phường, thị trấn (gọi chung là cơ sở) vẫn còn hình thức, chưa rộng khắp, đồng đều ở các địa phương, khu vực, chưa được tiến hành thường xuyên, liên tục; dân chủ trong các cơ quan, doanh nghiệp, tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập chưa được phát huy mạnh mẽ. Tình trạng vi phạm quyền dân chủ của nhân dân cũng như lợi dụng dân chủ để vi phạm kỷ cương, pháp luật còn xảy ra ở nhiều nơi. Việc thi hành pháp luật về dân chủ ở cơ sở chưa thực sự gắn kết với nhiệm vụ thường xuyên, đặc biệt là trong công tác xây dựng Đảng, cải cách hành chính, chống tham nhũng, lãng phí. Công tác kiểm tra, giám sát tổ chức thi hành dân chủ ở cơ sở còn nhiều hạn chế chưa thường xuyên, thiếu kịp thời. Bắc Ninh nói riêng và các địa phương trên cả nước nói chung cũng không nằm ngoài những kết quả đạt được và những hạn chế tồn tại nêu trên. Nhận thấy việc tổ chức thi hành pháp luật về dân chủ ở cơ sở có vai trò hết sức quan trọng, góp phần mở rộng dân chủ, bảo đảm các quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của công dân; là phương thức quản lý để bảo đảm trên thực tế các quyền dân chủ của nhân dân được thực hiện; thông qua việc thực hiện dân chủ cơ sở để tiếp tục hoàn thiện đường lối, chính sách, pháp luật về dân chủ, dân chủ ở cơ sở; việc thực hiện dân chủ ở cơ sở và pháp luật dân chủ ở cơ sở vừa là điều kiện, vừa là yêu cầu nhằm kiện toàn và nâng cao năng lực, phẩm chất, chất lượng hoạt động của bộ máy nhà nước và hệ thống chính trị ở cơ sở, xây dựng nhà nước trong sạch, vững mạnh, đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí, quan liêu và các hành vi tiêu cực khác; góp phần phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội ở cơ sở. Hơn nữa, trong giai đoạn hiện nay, khi thực hiện tốt vấn đề dân chủ sẽ đảm bảo được các vấn đề mà theo tác giả đây là những vấn đề hết sức cần thiết và tác giả cũng nhận thấy đây là điểm nhấn của luận văn, điểm mới mà các công trình nghiên cứu trước về đề tài dân chủ rất ít đề cập tới. Mặt khác, khi xây dựng, củng cố và phát huy nền dân chủ thì việc bảo vệ quyền con 2
  11. người sẽ được phát huy một cách tích cực. Ngoài ra, việc thực hiện tốt vấn đề dân chủ cơ sở góp phần trong việc đấu tranh phòng, chống tham nhũng. Với phương châm dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra nhiều công việc của cơ quan nhà nước cần có sự tham gia của người dân, nhiều vấn đề phải công khai cho nhân dân biết đặc biệt là công khai về tài chính đã góp phần to lớn trong việc đấu tranh phòng, chống tham nhũng.Với lý do trên học viên chọn đề tài “Tổ chức thi hành pháp luật về dân chủ cơ sở trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh” làm luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Quản lý công. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Vấn đề dân chủ, dân chủ cơ cở là chủ đề được nhiều nhà khoa học, nhà nghiên cứu lý luận quan tâm ở mỗi góc độ khác nhau. Có thể nêu ra một số đề tài, công trình nghiên cứu như: Nguyễn Cúc (2002),“Thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở trong tình hình hiện nay. Một số vấn đề lí luận và thực tiễn”, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội. Trong công trình này tác giả đã đề cập đến một số vấn đề lí luận và thực tiễn của việc thực hiện Quy chế dân chủ hiện nay ở nước ta. Nguyễn Thị Vy (2014), “Mối liên hệ giữa hoàn thiện cơ chế thực hiện dân chủ trực tiếp, dân chủ cơ sở với việc thúc đẩy quyền con người, quyền công dân theo tinh thần Hiến pháp 2013”, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia, Hà Nội. Trong công trình này tác giả khẳng định tầm quan trọng của nhân dân trong việc tham gia quản lý Nhà nước và xã hội; ngoài ra, tác giả còn làm rõ mối liên hệ giữa việc hoàn thiện cơ chế thực hiện dân chủ theo hướng đề cao quyền con người, quyền công dân theo tinh thần của Hiến pháp 2013. Lương Gia Ban (2003), “Dân chủ và việc thực hiện quy chế dân chủ cơ sở”, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội. Trong công trình này tác giả đã nghiên cứu những quan điểm của Đảng về dân chủ và thực tiễn thực hiện ở một số địa phương. Lê Thanh Hải (2015), “Nâng cao hiệu quả thực hiện quy chế dân chủ cơ sở trong trường Trung học phổ thông trên địa bàn thành phố Tân An, tỉnh 3
  12. Long An” Luận văn Thạc sỹ Quản lý công, Học viện Hành chính Quốc gia. Trong công trình này tác giả đã nêu ra được thực trạng thực hiện quy chế dân chủ cơ sở ở các trường THPT trên địa bàn thành phố Tân An, tỉnh Long An, từ đó đề ra các giải pháp và kiến nghị nhằm thực hiện tốt hơn Quy chế dân chủ cơ sở. Dương Xuân Ngọc (2000), “Quy chế thực hiện dân chủ cấp xã - Một số vấn đề lý luận và thực tiễn”, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội. Trong công trình này tác giả đã xác định ý nghĩa và tầm quan trọng của việc thực hiện Quy chế dân chủ ở cấp xã; từ đó đưa ra các giải pháp nhằm thực hiện có quả dân chủ ở cấp xã. Hoàng Trung Dũng (2013),“Thực hiện Quy chế dân chủ cơ sở ở xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh” Luận văn Thạc sĩ, Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn, Đại học quốc gia Hà Nội. Trong công trình này tác giả đề cập đến thực trạng thực hiện Quy chế dân chủ cơ sở ở tỉnh Hà Tĩnh, từ đó xác định nguyên nhân, đề ra giải pháp nhằm thực hiện tốt hơn Quy chế dân chủ ở cơ sở. Hoàng Chí Bảo (2002),“Củng cố và tăng cường hệ thống chính trị ở cơ sở trong sự nghiệp đổi mới và phát triển của nước ta hiện nay”, Đề tài khoa học cấp Nhà nước, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh. Trong công trình này tác giả đánh giá thực trạng, nguyên nhân và đưa ra giải pháp trong hoạt động của hệ thống chính trị Nhà nước ta. Nguyễn Văn Sáu - Hồ Văn Thông (2003), “Thực hiện Quy chế dân chủ và xây dựng chính quyền cấp xã ở nước ta hiện nay”, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia. Lại Thế Nguyên (2014), “Thực hiện pháp luật về dân chủ cơ sở trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá” Luận văn Thạc sỹ, Đại học Quốc gia Hà Nội. Trong công trình này tác giả đề cập đến việc thực hiện pháp luật về dân chủ cơ sở trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá từ đó đề ra giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong thời gian tiếp theo. 4
  13. Nguyễn Thị Hoa (2018), “Thực hiện Quy chế dân chủ cơ sở ở các trường trung học phổ thông từ thực tiễn tỉnh huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai”. Luận văn Thạc sỹ, trong công trình này tác giả đề cập đến các giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện Quy chế dân chủ cơ sở ở các trường trung học phổ thông. Có thể thấy, các công trình nêu trên đã nghiên cứu về hệ thống chính trị cũng như việc thực hiện dân chủ ở cơ sở. Trong đó, các tác giả đã đề cập đến lý luận về dân chủ cũng như đặt ra thực trạng và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả việc thực hiện Quy chế dân chủ cơ sở. Tuy vậy, trong thực tế hiện nay ít có công trình nghiên cứu cụ thể về việc tổ chức thi hành pháp luật về dân chủ ở cơ sở (xã, phường, thị trấn) và cũng chưa có đề tài nào đề cập đến việc tổ chức thi hành pháp luật về dân chủ ở cơ sở trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh. Đề tài “Tổ chức thi hành pháp luật về dân chủ ở cơ sở trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh” góp phần vào việc nghiên cứu vấn đề này nhằm chỉ ra thực trạng và giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả tổ chức thi hành pháp luật về dân chủ ở cơ sở trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh nói riêng và các địa phương trong cả nước nói chung. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn 3.1. Mục đích nghiên cứu Đề xuất các giải pháp nhằm đẩy mạnh việc tổ chức thi hành pháp luật về dân chủ ở cơ sở trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Thứ nhất, phân tích những vấn đề lý luận về dân chủ ở cơ sở và tổ chức thi hành pháp luật về dân chủ ở cơ sở cơ sở - Thứ hai, đánh giá thực trạng tổ chức thi hành pháp luật về dân chủ ở cơ sở trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh, những mặt đã đạt được, những tồn tại hạn chế, nguyên nhân của những hạn chế 5
  14. - Thứ ba, đề xuất một số quan điểm, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tổ chức thi hành pháp luật về dân chủ ở cơ sở trong cả nước nói chung và trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh nói riêng trong thời gian tới. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu là đối tượng của quản lý nhà nước và được tiến hành trong quá trình thực hiện chức năng quản lý nhà nước. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Nội dung: Tổ chức thi hành pháp luật về dân chủ cơ sở trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh - Không gian: Tỉnh Bắc Ninh - Thời gian: 2007 - 2017 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Luận văn được thực hiện dựa trên phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể như: Phân tích, tổng hợp, thống kê và so sánh, phương pháp lịch sử và logic, phỏng vấn, điều tra xã hội học. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn - Góp phần hệ thống hóa các vấn đề lý luận về dân chủ ở cơ sở và tổ chức thi hành pháp luật về dân chủ ở cơ sở. - Đề xuất các chính sách và ban hành các quy định nhằm nâng cao hiệu quả tổ chức thi hành pháp luật về dân chủ ở cơ sở trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh trong thời gian tới. 7. Kết cấu của luận văn 6
  15. Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn gồm 3 chương: Chương1: Những vấn đề lý luận về tổ chức thi hành pháp luật dân chủ cơ sở Chương 2: Thực trạng tổ chức thi hành pháp luật về dân chủ ở cơ sở trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh Chương 3. Quan điểm và giải pháp tổ chức thi hành pháp luật về dân chủ cơ sở trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh 7
  16. Chƣơng 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC THI HÀNH PHÁP LUẬT DÂN CHỦ CƠ SỞ 1.1. Khái niệm của dân chủ, dân chủ cơ sở 1.1.1. Khái niệm dân chủ Khái niệm dân chủ (Désmocratie) có nguồn gốc từ tiếng Hy Lạp, gồm 2 từ “demos” có nghĩa là dân và “kratos” là quyền lực. “Désmocratie" chỉ một phương thức tổ chức quyền lực- chính quyền do công dân bầu ra và uỷ quyền thực hiện chức năng quản lý xã hội; đồng thời, họ cũng có quyền giám sát và bãi miễn nhân sự hoặc tổ chức ấy khi nó đi ngược lại lợi ích, quyền lực của mình. Thuật ngữ “dân chủ” đã xuất hiện trong lịch sử loài người từ thời Hy Lạp cổ đại. Hêrôđôt (484 - 425 TCN) là người đầu tiên đưa ra thuật ngữ này với nghĩa khởi thủy là quyền lực thuộc về nhân dân. Theo từ điển Triết học (do M.M. Rodentan biên soạn): “Dân chủ là một trong những hình thức chính quyền mà điều đặc trưng là việc tuyên bố chính thức nguyên tắc thiểu số phục tùng đa số và thừa nhận quyền tự do và bình đẳng của công dân”. Theo Bách khoa toàn thư mở Wikipedia: “Dân chủ là một hình thức tổ chức thiết chế chính trị của xã hội, trong đó thừa nhận nhân dân là nguồn gốc của quyền lực, thông qua một hệ thống bầu cử tự do” [18, tr.653]. Như vậy, có thể hiểu ngắn gọn dân chủ là quyền làm chủ thuộc về nhân dân. Trái với dân chủ là không dân chủ. Không dân chủ có nghĩa là một người, một nhóm người hoặc một tập đoàn người làm chủ. Chế độ độc tài, quân chủ, chuyên chế không có dân chủ. Dân chủ là động lực của sự phát triển xã hội; còn không dân chủ là làm cản trở sự phát triển xã hội. Bởi vì dân chủ là quyền lợi chính đáng của người dân, được hưởng quyền dân chủ, được 8
  17. hưởng lợi ích vật chất và tinh thần một cách chính đáng. Khi con người được hưởng quyền dân chủ chính đáng của mình thì cũng có nghĩa là họ được đối xử bình đẳng, công bằng. Khi đó, họ sẽ phát huy cao nhất khả năng của mình, hết mình cống hiến cho xã hội, qua đó thúc đẩy xã hội phát triển. Xã hội càng dân chủ thì càng phát triển nhanh vì càng khơi dậy được tính tích cực của con người. Trong thời kỳ Cộng sản nguyên thủy, con người sống theo bầy đàn, xã hội chưa có sự phân chia giai cấp thì chưa có khái niệm dân chủ nhưng đã xuất hiện hình thức dân chủ đầu tiên trong lịch sử loài người. Ở đó, con người cùng chung sống, cùng lao động và cùng sử dụng sản phẩm thu được. Đây được coi là một hiện tượng dân chủ. Khái niệm dân chủ xuất hiện khi có sự ra đời của chế độ chiếm hữu nô lệ. Lúc này, cùng với sự xuất hiện của chế độ tư hữu, trong xã hội đã có sự phân chia giai cấp. Giai cấp chủ nô đã thiết lập một bộ máy bảo vệ cho mình, đó chính là nhà nước chủ nô- nền dân chủ chủ nô được hình thành. Ở đây, giai cấp nô lệ không có quyền lực, ngay cả quyền quyết định đoạt số phận cho mình, họ được coi như là tài sản, là công cụ lao động của giai cấp chủ nô. Trong tác phẩm Nhà nước và cách mạng, V.I.Lênin cho rằng Nhà nước chủ nô là hình thái dân chủ đầu tiên trong lịch sử nhưng không phải dành riêng cho nhân dân với tư cách là số đông mà là cho giai cấp chủ nô. Có thể thấy trong xã hội chiếm hữu nô lệ, quyền lực chính trị thuộc về giai cấp chủ nô. Nhà nước phong kiến ra đời thay thế nhà nước chủ nô, nền dân chủ chủ nô được thay thế bằng nền quân chủ phong kiến. Quyền lực hoàn toàn nằm trong tay nhà vua, giai cấp quý tộc, phong kiến, người dân hầu như không có quyền dân chủ. Với phương thức “cha truyền con nối”, quyền lực của vua lại truyền cho con cháu, nhân dân không có cơ hội nắm giữ quyền lực. Khi sản xuất phát triển lên một bước mới, giai cấp tư sản hình thành đầu tiên ở phương Tây, trong vòng 300 năm đã tiến hành các cuộc cách mạng Tư 9
  18. sản lật đổ chế độ phong kiến, thiết lập Nhà nước Tư sản. Từ đây, nền dân chủ Tư sản được thiết lập. Đây là một bước tiến mới trong lịch sử nhân loại, giải phóng con người, con người được trao cho nhiều quyền tự do (tự do ngôn luận, tự do kinh doanh, tự do tín ngưỡng, tôn giáo…). Tuy nhiên, về bản chất thì dân chủ Tư sản vẫn dựa trên chế độ chiếm hữu tư nhân về tư liệu sản xuất. Tư liệu sản xuất vẫn nằm trong tay giai cấp tư sản, giai cấp chiếm thiểu số trong xã hội. Giai cấp vô sản, nhân dân lao động là người tạo ra của cải vật chất chủ yếu cho xã hội, họ là người tạo ra giá trị thặng dư cho giai cấp tư sản nhưng họ lại bị giai cấp tư sản bóc lột. Do đó, trong thực tế dân chủ chỉ thực sự có đối với giai cấp tư sản, giai cấp chiếm thiểu số nhưng lại nắm trong tay phần lớn của cải trong xã hội; còn nhân dân lao động chỉ có quyền tự do dân chủ về hình thức hoặc một ít quyền dân chủ về chính trị. Theo V.I.Lê nin, dân chủ tư sản luôn là một chế độ dân chủ với thiểu số, là một thứ dân chủ đối với kẻ giàu. Sau thắng lợi của cách mạng Tháng Mười Nga, lịch sử đã sang trang, chế độ Xã hội chủ nghĩa ra đời. Nhà nước chuyên chính vô sản đầu tiên ra đời là nước Nga Xô Viết và một số nước khác sau đó là Việt Nam, Trung Quốc… Nền dân chủ Tư sản thay thế bằng nền dân chủ Xã hội chủ nghĩa, một nền dân chủ thực sự khi tất cả mọi người dân được trao mọi quyền lực của đất nước. Trong đó họ được quyền quyết định vận mệnh của đất nước, được tham gia xây dựng Nhà nước bằng phổ thông đầu phiếu… Ở Việt Nam, sau thắng lợi của cách mạng Tháng Tám, thành lập nhà nước Dân chủ nhân dân, đưa nhân dân ta từ địa vị nô lệ trở thành người làm chủ đất nước. Từ đây, thành lập nhà nước Dân chủ nhân dân, quyền dân chủ của nhân dân được khẳng định trong Hiến pháp. Ruộng đất thuộc về nông dân, nhà máy, xí nghiệp được công nhân làm chủ. Dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam, nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa và sau đó là Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam- nhà nước mang bản chất của giai cấp công 10
  19. nhân, nhân dân lao động và của cả dân tộc được thành lập. Từ khi thành lập đến nay, nền dân chủ Xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam đã tỏ rõ tính ưu việt của nó trong công cuộc xây dựng đất nước ngày càng phồn thịnh. Tóm lại, theo phân tích trên cho thấy có nhiều cách tiếp cận khác nhau về phạm trù “Dân chủ” xét theo đối tượng, phương pháp và mục đích khác nhau của nhiều bộ môn khoa học. Quan điểm về dân chủ có hai cách tiếp cận: Một là, dân chủ là một hiện tượng lịch sử - xã hội, xuất hiện và phát triển với tư cách là sản phẩm trực tiếp của đời sống chính trị, của sự vận động chính trị trong cuộc đấu tranh giai cấp nhằm giải quyết vấn đề quyền lực chính trị thuộc về giai cấp nào trong xã hội. Hai là, dân chủ là một hiện tượng lịch sử xã hội, một sản phẩm của sự vận động chính trị bị chế ước bởi trình độ và trạng thái hiện thực của kinh tế - xã hội; mà dân chủ còn là thành tựu của sự phát triển văn hoá nhân loại, với tính cách là thước đo về trình độ giải phóng con người, xã hội mà loài người đã đạt được trong mỗi thời đại lịch sử. Trong mối quan hệ này dân chủ là một động lực, một tiêu chuẩn của tiến bộ xã hội. 1.1.2. Khái niệm dân chủ ở cơ sở Bất cứ một tổ chức nào, xét theo hệ thống cấu trúc, cũng bao gồm hệ thống cấu trúc từ nhỏ đến lớn. Những cấu trúc nhỏ nhất trong một hệ thống có tư cách như một chỉnh thể tương đối hoàn chỉnh, độc lập, là nền tảng cho toàn bộ hệ thống được gọi là cơ sở. Cơ sở là “tế bào” của hệ thống. Bất cứ một công dân, một thành viên nào của tổ chức cũng đều gắn bó và sinh sống, lao động, học tập ở một cơ sở nhất định trong hệ thống. Đó chính là xã, phường, cơ quan, doanh nghiệp, tổ chức kinh tế cơ sở…nơi diễn ra các quan hệ nhiều mặt giữa các tầng lớp nhân dân. Hệ thống chính trị của nước ta được tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ, nguyên tắc cơ bản của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, được tổ chức thành 4 cấp: Trung ương, tỉnh, huyện và xã (cơ sở) là cấp cuối cùng. 11
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1