intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Tổ chức thực hiện pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai của Uỷ ban nhân dân quận Đống Đa, thành phố Hà Nội

Chia sẻ: Mucong999 Mucong999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:91

37
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích của luận văn là làm rõ những vấn đề về lý luận và thực tiễn tổ chức thực hiện pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai trên địa bàn quận Đống Đa, thành phố Hà Nội nhằm hướng tới việc đề xuất các giải pháp để bảo đảm tổ chức thực hiện pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai của Ủy ban Nhân dân quận Đống Đa, thành phố Hà Nội.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Tổ chức thực hiện pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai của Uỷ ban nhân dân quận Đống Đa, thành phố Hà Nội

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ - - - - -/- - - - - - - -/- - - HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN HỒNG HIỆP TỔ CHỨC THỰC HIỆN PHÁP LUẬT GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI VỀ ĐẤT ĐAI CỦA QUẬN ĐỐNG ĐA, THÀNH PHỐ HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI – 2018
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ - - - - -/- - - - - - - -/- - - HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN HỒNG HIỆP TỔ CHỨC THỰC HIỆN PHÁP LUẬT GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI VỀ ĐẤT ĐAI CỦA QUẬN ĐỐNG ĐA, THÀNH PHỐ HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 9340403 Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS.TS. PHẠM HỒNG THÁI HÀ NỘI – 2018
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và kết quả trình bày trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất cứ công trình nào khác, các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc. Hà Nội, ngày….tháng….năm 2018 Ngƣời cam đoan Nguyễn Hồng Hiệp
  4. LỜI CẢM ƠN Trước tiên, tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đến người hướng dẫn khoa học GS.TS. Phạm Hồng Thái đã tận tình hướng dẫn và đóng góp nhiều ý kiến khoa học trong quá trình nghiên cứu và thực hiện luận văn này. Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc Học viện Hành chính Quốc gia, Khoa Sau đại học cùng toàn thể các thầy, cô giáo đã nhiệt tình giảng dạy và tạo điều kiện cho tôi hoàn thành nhiệm vụ học tập của mình. Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới cơ quan, gia đình, bạn bè và đồng nghiệp. Sự động viên giúp đỡ của thầy, cô giáo, cơ quan, gia đình, bạn bè và đồng nghiệp là nguồn động viên quý báu cho tôi hoàn thành luận văn này. Hà Nội, ngày….tháng……năm 2018 Ngƣời cam đoan Nguyễn Hồng Hiệp
  5. MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN TỔ CHỨC THỰC HIỆN PHÁP LUẬT GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI VỀ ĐẤT ĐAI ................................................... 8 1.1. Nhận thức chung về khiếu nại và giải quyết khiếu nại về đất đai .......... 8 1.2. Tổ chức thực hiện pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai ................ 19 Kết luận Chƣơng 1 ........................................................................................ 28 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC THỰC HIỆN PHÁP LUẬT GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI VỀ ĐẤT ĐAI CỦA QUẬN ĐỐNG ĐA, THÀNH PHỐ HÀ NỘI ................................................................................. 29 2.1. Khái quát chung về quận Đống Đa, thành phố Hà Nội và tình hình quản lý và sử dụng đất đai ở quận Đống Đa, thành phố Hà Nội .......................... 29 2.2. Thực trạng khiếu nại và tổ chức thực hiện pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai ở quận Đống Đa, thành phố Hà Nội ...................................... 34 Kết luận Chƣơng 2 ........................................................................................ 52 CHƢƠNG 3: QUAN ĐIỂM, GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM TỔ CHỨC THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI ĐẤT ĐAI CỦA QUẬN ĐỐNG ĐA, THÀNH PHỐ HÀ NỘI ............................................... 54 3.1. Quan điểm bảo đảm tổ chức thực hiện pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai ........................................................................................................... 54 3.2. Giải pháp đảm bảo tổ chức thực hiện pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai ở quận Đống Đa, thành phố Hà Nội ................................................ 60 3.3. Một số kiến nghị ................................................................................... 76 Kết luận chƣơng 3 ......................................................................................... 79 KẾT LUẬN .................................................................................................... 80 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 82
  6. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Diện tích các loại đất phân bổ trong năm 2017 .............................. 32 Bảng 2.2: Số liệu thống kê đơn thư khiếu nại về đất đai ở quận Đống Đa, thành phố Hà Nội ............................................................................................ 34
  7. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài luận văn Đất đai là tài nguyên thiên nhiên, tài sản vô cùng quý giá, không thể thay thế được đối với tất cả các quốc gia ở mọi chế độ chính trị, có vị trí và tầm quan trọng vô cùng lớn lao trong đời sống chính trị, kinh tế, văn hoá- xã hội của mọi quốc gia, dân tộc. Đặc biệt, trong bối cảnh nền kinh tế nước ta chuyển đổi từ nên kinh tế tập trung, bao cấp sang nền kinh tế thị trường, do đất đai là tài sản quý giá và nhu cầu sử dụng đất ngày càng cao, song về mặt nhà nước thì cơ chế, pháp luật nói chung, pháp luật đất đai và giải quyết khiếu nại về đất đai còn đang trong quá trình hoàn thiện. Điều này dẫn đến thực tế đã xảy ra nhiều vụ khiếu nại với cấp độ nhanh, tính chất ngày càng phức tạp, số vụ khiếu nại đông người vượt cấp ngày càng nhiều. Như vậy, từ thực tiễn trong đời sống xã hội có rất nhiều tranh chấp liên quan đến lĩnh vực đất đai đòi hỏi Nhà nước trong quá trình triển khai thực hiện chức năng quản lý nhà nước của mình phải ban hành pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai và tổ chức thực hiện pháp luật giải quyết khiếu nại đất đai. Tổ chức thực hiện pháp luật về giải quyết khiếu nại về đất đai là một trong những nội dung của hoạt động của nhà nước. Việc tổ chức thực hiện pháp luật về giải quyết khiếu nại đất đai do các cơ quan có thẩm quyền giải quyết trên cơ sở pháp luật để bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của người dân, tránh thất thoát tài sản nhà nước và truy cứu trách nhiệm với các hành vi vi phạm. Thông qua việc tổ chức thực hiện pháp luật về giải quyết khiếu nạiđất đai, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân được khôi phục; hiệu lực, hiệu quả, tính dân chủ, kỷ cương trong hoạt động của Nhà nước được đảm bảo. Quận Đống Đa, thành phố Hà Nội là một trong những quận trung tâm của Thủ đô Hà Nội. Vì thế đất đai có giá trị kinh tế rất lớn, chủ yếu là xây 1
  8. dựng các công trình đô thị. Tuy nhiên tình trạng tranh chấp và vi phạm pháp luật đất đai tại vẫn còn xảy ra dưới các hình thức như: lấn chiếm đất, giao đất, cho thuê, chuyển nhượng quyền sử dụng đất trái pháp luật… trong khi Ủy ban Nhân dân các cấp của quận Đống Đa, thành phố Hà Nội đã đặt nhiệm vụ tổ chức thực hiện pháp luật giải quyết tranh chấp, khiếu nại về đất đai là nhiệm vụ trọng tâm của công tác quản lý đất đai. Tuy nhiên, thực tế, tình trạng đùn đẩy trách nhiệm trong việc giải quyết khiếu nại của các cấp chính quyền đôi lúc còn bị coi nhẹ, chưa huy động được vai trò của các tổ chức quần chúng, chưa phát hiện giải quyết kịp thời, thiếu thống nhất, tập trung vào vấn đề phát triển kinh tế của địa phương; công tác hòa giải ở cấp cơ sở chưa được quan tâm đúng mức, nhiều địa phương chưa bố trí cán bộ có đủ năng lực, phẩm chất, kinh nghiệm đảm nhiệm công việc này nên việc hòa giải đạt hiệu quả chưa cao. Đội ngũ cán bộ, công chức thực hiện chưa nghiêm các quy định pháp luật trong giải quyết khiếu nại. Vì vậy, việc tổ chức thực hiện giải quyết khiếu nại về đất đai chưa đạt được kết quả như yêu cầu đặt ra. Nhận thức những vướng mắc cần được tháo gỡ cũng như tầm quan trọng của việc tổ chức thực hiện pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai nói chung, của quận Đống Đa, thành phố Hà Nội nói riêng, tác giả luận văn đã lựa chọn đề tài “Tổ chức thực hiện pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai của Uỷ ban nhân dân quận Đống Đa, thành phố Hà Nội” để triển khai Luận văn thạc sỹ Quản lý công. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Giải quyết khiếu nại, giải quyết khiếu nại về đất đai nói chung và tổ chức thực hiện pháp luật về giải quyết khiếu nại đất đai nói riêng là vấn đề nghiên cứu của nhiều nhà khoa học và các nhà quản lý. Một số công trình nghiên cứu có thể kể đến như: 2
  9. Nhóm công trình về giải quyết khiếu nại, giải quyết khiếu nại về đất đai có thể xem xét như: PGS.TS Phạm Hồng Thái (chủ biên): “Pháp luật về khiếu nại, tố cáo”, Nxb. Thành phố Hồ Chí Minh; Nguyễn Sỹ Cương: Đề tài khoa học cấp Bộ (2007): “Nghiên cứu những vấn đề lý luận, thực tiễn giải quyết khiếu nại, tố cáo của cán bộ, công chức hiện nay”; Nguyễn Tiến Binh- Thanh tra Chính phủ: Đề tài (2008): “Xây dựng quy chế phối hợp giải quyết khiếu nại, tố cáo đông người vượt cấp lên Trung ương”; Đề tài: “Đổi mới cơ chế giải quyết tố cáo hiện nay” do TS. Đỗ Gia Thư - Thanh tra chính phủ làm chủ nhiệm, được nghiệm thu năm 2009; Đề tài: “Hoàn thiện pháp luật về khiếu nại, tố cáo ở nước ta trong giai đoạn hiện nay” do TS. Phạm Hồng Thái làm chủ nhiệm, được hoàn thành vào năm 2002; Thông tin KHHC, số 3/2008; Nguyễn Thị Phượng - Trần Thị Kim Cúc: “Khiếu kiện về đất đai- thực trạng và giải pháp”. Tạp chí QLNN, số 10/2003; Nguyễn Tuấn Khanh (2008), “Việc áp dụng pháp luật để giải quyết khiếu nại về đất đai” Tạp chí Thanh tra, số 5/2008; Luận văn thạc sỹ Quản lý hành chính công của Phan Văn Châu với đề tài: “Một số giải pháp nâng cao chất lượng giải quyết khiếu nại đảm bảo quyền công dân (qua thực tiễn tỉnh Đồng Nai); Luận văn Thạc sỹ Luật học của Nguyễn Thị Thu Hằng (2011), về đề tài: “Giải quyết khiếu nại về đất đai tại các khu công nghiệp của các cơ quan hành chính nhà nước ở tỉnh Bắc Giang hiện nay”; Luận văn Thạc sỹ Hành chính công của Nguyễn Thị Lệ Hằng (2010), với đề tài: “Giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực quản lý đất đai của Ủy ban nhân dân cấp quận thuộc tỉnh Khánh Hòa”; Luận văn Thạc sỹ Luật học của Phạm Anh Tuấn (2011), với đề tài: “Cơ chế giải quyết khiếu nại hành chính ở Việt Nam hiện nay và vấn đề hoàn thiện”; Luận văn Thạc sỹ Hành chính công của Đỗ Văn Tuấn (2013), với đề tài: “Thẩm quyền giải quyết khiếu nại đất đai ở cơ quan hành chính nhà nước, thực tiễn tại tỉnh 3
  10. Hưng Yên”; Luận văn Thạc sỹ Quản lý hành chính công của Nguyễn Thị Thúy Hằng (2013), với đè tài: “Giải quyết khiếu nại đất đai trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc hiện nay” Nhóm công trình nghiên cứu về tổ chức thực hiện pháp luật về giải quyết khiếu nại đất đai cũng như tổ chức thực hiện pháp luật một số lĩnh vực nhất định có thể kể đến như: Nguyễn Hữu Tiến (2017), Tổ chức thực hiện pháp luật về tiếp công dân và xử lý đơn thư khiếu nại tố cáo, kiến nghị phản ánh – từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng, Luận văn thạc sỹ Luật học, Học viện Khoa học xã hội. Nguyễn Văn Quảng (2018), Tổ chức thực hiện pháp luật về giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực đất đai ở đô thị - từ thực tiễn quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội, Luận văn thạc sỹ Luật Hiến pháp – Luật Hành chính, Học viện Hành chính Quốc gia. Phạm Thị Liên (2018), Tổ chức thực hiên pháp luật về hộ tịch từ thực tiễn huyên Kim Động tỉnh Hưng Yên, Luận văn thạc sỹ Luật Hiến pháp – Luật Hành chính, Học viện Hành chính Quốc gia. Nhìn chung, các công trình khoa học nêu trên nghiên cứu nêu trên ở những góc độ khác nhau đã làm sáng tỏ nhiều vấn đề cả lý luận và thực tiễn trong việc quản lý nhà nước đối với đất đai, về hoàn thiện pháp luật và tổ chức thực hiện pháp luật về giải quyết khiếu nại đất đai. Các công trình nêu trên của sẽ là tài liệu quý giá có giá trị tham khảo trong quá trình nghiên cứu và thực hiện hoàn thiện đề tài luận văn. Song đến nay vẫn chưa có công trình nào nghiên cứu chuyên sâu về tổ chức thực hiện pháp luật về giải quyết khiếu nại về đất đai trên địa bàn ở quận Đống Đa, thành phố Hà Nội. Vì vậy đề tài vẫn đảm bảo tính mới, tính thời sự của công trình nghiên cứu. 4
  11. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn 3.1. Mục đích của luận văn Làm rõ những vấn đề về lý luận và thực tiễn tổ chức thực hiện pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai trên địa bàn quận Đống Đa, thành phố Hà Nội nhằm hướng tới việc đề xuất các giải pháp để bảo đảm tổ chức thực hiện pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai của Ủy ban Nhân dân quận Đống Đa, thành phố Hà Nội . 3.2. Nhiệm vụ luận văn Để thực hiện mục đích trên, luận văn có các nhiệm vụ sau: Thứ nhất, xây dựng cơ sở lý luận tổ chức thực hiện pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai. Thứ hai, phân tích, đánh giá thực trạng tổ chức thực hiện pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai ở quận Đống Đa, thành phố Hà Nội, chỉ ra những kết quả đạt được, những hạn chế, yếu kém và nguyên nhân những hạn chế, yếu kém trong việc tổ chức thực hiện pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai ở quận Đống Đa, thành phố Hà Nội. Thứ ba, đề xuất quan điểm và giải pháp bảo đảm tổ chức thực hiện pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai ở quận Đống Đa, thành phố Hà Nội. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tượng nghiên cứu Tổ chức thực hiện pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: Tổ chức thực hiện pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai ở quận Đống Đa, thành phố Hà Nội; - Về không gian: quận Đống Đa, thành phố Hà Nội; - Về thời gian: từ thời điểm có Luật Đất đai 2013 đến nay. 5
  12. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn 5.1. Phương pháp luận Luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử; các quan điểm của Đảng và pháp luật của Nhà nước về đất đai, giải quyết khiếu nại về đất đai và tổ chức thực hiện pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai. 5.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu truyền thống như: Phương pháp thu thập, xử lý thông tin, phương pháp phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh…và đánh giá các dữ kiện của vấn đề đặt ra. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận: Luận văn là công trình khoa học nghiên cứu tổng thể việc tổ chức thực hiện pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai của Ủy ban nhân dân quận Đống Đa, thành phố Hà Nội. Luận văn nghiên cứu, hệ thống hóa cơ sở lý luận thông qua việc: Phân tích khái niệm tổ chức thực hiện pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai của Ủy ban Nhân dân cấp huyện; xác định hình thức, vai trò và thẩm quyền tổ chức thực hiện pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai của Ủy ban Nhân dân cấp huyện; từ đó luận văn chỉ ra những yếu tố ảnh hưởng đến quá trình giải quyết khiếu nại về đất đai của Ủy ban Nhân dân cấp huyện. Kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ là những bổ sung quan trọng về lý luận và thực tiễn trong việc thực pháp luật nói chung và tổ chức thực hiện pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai của Ủy ban Nhân dân cấp quận nói riêng. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Luận văn có ý nghĩa góp phần làm phong phú thêm lý luận về tổ chức thực hiện pháp luật trong lĩnh vực cụ thể với những đối tượng cụ thể. Kết quả nghiên cứu của luận văn trực tiếp góp phần nâng cao nhận thức của nhân dân, 6
  13. của cán bộ quản lý về vị trí, vai trò và tầm quan trọng của giải quyết khiếu nại và tổ chức thực hiện pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai. Luận văn là có thể được dùng làm tài liệu tham khảo trong việc nghiên cứu, giảng dạy cao học quản lý công, luật học cũng như cung cấp những luận cứ khoa học cho các nhà quản lý khi triển khai các chính sách. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn được chia làm 3 chương. Chương 1: Cơ sở lý luận tổ chức thực hiện pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai; Chương 2: Thực trạng việc tổ chức thực hiện pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai ở quận Đống Đa, thành phố Hà Nội; Chương 3: Quan điểm và giải pháp bảo đảm tổ chức thực hiện pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai ở quận Đống Đa, thành phố Hà Nội. 7
  14. CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN TỔ CHỨC THỰC HIỆN PHÁP LUẬT GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI VỀ ĐẤT ĐAI 1.1. Nhận thức chung về khiếu nại và giải quyết khiếu nại về đất đai 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm khiếu nại về đất đai Hiện nay, trong hệ thống các văn bản pháp luật chưa có một quy định chung mang tính thống nhất về thuật ngữ khiếu nại đất đai. Tuy nhiên căn cứ Luật Khiếu nại năm 2011, Luật Đất đai năm 2013 thì khái niệm khiếu nại đất được hiểu là: quyền của cá nhân, tổ chức đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan hành chính nhà nước, của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước trong quản lý đất đai khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình. Từ khái niệm trên có thể xác định các đặc điểm khiếu nại về đất đai như sau: Thứ nhất, chủ thể khiếu nại về đất đai là người sử dụng đất. Theo quy định tại Điều 5 Luật Đất đai năm 2013: "Người sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất", bao gồm: - Tổ chức trong nước gồm các cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức sự nghiệp công lập và tổ chức khác theo quy định của pháp luật về dân sự (tổ chức sử dụng đất); - Hộ gia đình, cá nhân trong nước (hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất); - Cộng đồng dân cư gồm cộng đồng người Việt Nam sinh sống trên cùng địa bàn thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố và điểm dân cư tương tự có cùng phong tục, tập quán hoặc có chung dòng họ; 8
  15. - Cơ sở tôn giáo gồm chùa, nhà thờ, nhà nguyện, thánh thất, thánh đường, niệm phật đường, tu viện, trường đào tạo riêng của tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo và cơ sở khác của tôn giáo; - Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao gồm cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện khác của nước ngoài có chức năng ngoại giao được Chính phủ Việt Nam thừa nhận; cơ quan đại diện của tổ chức thuộc Liên hợp quốc, cơ quan hoặc tổ chức liên chính phủ, cơ quan đại diện của tổ chức liên chính phủ; - Người Việt Nam định cư ở nước ngoài theo quy định của pháp luật về quốc tịch; - Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài gồm doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp Việt Nam mà nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần, sáp nhập, mua lại theo quy định của pháp luật về đầu tư. Tất cả những người sử dụng đất nêu trên đều có quyền khiếu nại về đất đai đến cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại hành chính; cụ thể trình tự thủ tục này được quy định trong Luật Khiếu nại năm 2011 và các văn bản hướng dẫn thi hành. Thứ hai, đối tượng khiếu nại về đất đai là các quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan hành chính nhà nước, cán bộ, công chức nhà nước khi thực hiện nhiệm vụ về quản lý hành chính nhà nước trong lĩnh vực đất đai. Theo quy định tại Điều 44, 45, 59, 66, khoản 3 Điều 72, Điều 105, 201, 203 Luật Đất đai 2013 các quyết định hành chính, hành vi hành chính trong quản lý nhà nước về đất đai có thể bị khiếu nại bao gồm: - Quyết định giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, trưng dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất; 9
  16. - Quyết định bồi thường, hỗ trợ, giải phóng mặt bằng, tái định cư; - Cấp hoặc thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; - Quyết định gia hạn thời hạn sử dụng đất; - Quyết định giải quyết khiếu nại đất đai và quyết định xử phạt vi phạm đất đai, quyết định cưỡng chế đất đai. Hành vi hành chính là đối tượng của khiếu nại về đất đai là hành vi thực hiện hoặc không thực hiện nhiệm vụ, công vụ của chủ thể quản lý nhà nước được thực hiện trong quá trình quản lý về đất đai (trong phạm vi nghiên cứu của luận văn là hành vi cơ quan hành chính nhà nước và người có thẩm quyền). Thứ ba, mục đích khiếu nại về đất đai là để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người khiếu nại – chủ thể chịu sự tác động trực tiếp bởi quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan nhà nước. Về mặt pháp lý, quyết định hành chính, hành vi hành chính trái pháp luật của cơ quan hành chính, cán bộ, công chức là những căn cứ trực tiếp và gắn liền với những quy phạm cụ thể đã được hướng dẫn thi hành nhưng họ không thực hiện hoặc thực hiện không đúng. Vì vậy, người khiếu nại có quyền trực tiếp bày tỏ ý kiến và nguyện vọng của mình trước cơ quan, tổ chức nhà nước và cá nhân có thẩm quyền nhằm buộc họ có thái độ đúng đắn, khách quan khi có hành vi không đúng đối với người chịu sự tác động của quan hệ quản lý nhà nước trong lĩnh vực đất đai. Thứ tư, Nọi dung khiếu nại về đất đai của các tổ chức, cá nhan rất đa dạng, phức tạp, nhung chủ yếu tạp trung vào các vấn đề sau: - Khiếu nại về thu hồi đất, bồi thuờng giải phóng mạt bằng, bố trí tái định cu. - Khiếu nại về viẹc cấp, thu hồi giấy chứng nhạn quyền sử dụng đất. - Khiếu nại quyết định xử vi phạm hành chính về vi phạm chế đọ quản lý, sử dụng đất đai. 10
  17. - Khiếu nại đòi lại đất cũ. Khiếu nại nói chung, khiếu nại về đất đai nói riêng cũng là quyền dân chủ cơ bản của người sử dụng đất đã được quy định trong Hiến pháp (Điều 30) và pháp luật (Luật Đất đai 2013 điều 204). Ở nước ta đất đai thuộc sở hữu toàn dân do nhà nước đại diện chủ sở hữu, thay mặt nhân dân thực hiện hoạt động quản lý đất đai đảm bảo cho đất đai được sử dụng hợp lý, phục vụ lợi ích của chủ sở hữu cũng như quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất. Chính vì vậy, bất kỳ cá nhân, cơ quan, tổ chức nào khi có đủ căn cứ đều có quyền khiếu nại và được đảm bảo bằng nghĩa vụ giải quyết khiếu nại của cơ quan có thẩm quyền. Với những đặc điểm đó, bảo vệ quyền, lợi ích bằng quyền khiếu nại trở thành phương thức hữu hiệu để nhân dân có thể tự mình bảo vệ quyền của mình trước những hành vi xâm hại của Nhà nước. Đồng thời được sử dụng như một công cụ để giám sát hoạt động thực hiện quyền lực nhà nước nhằm hạn chế sự tùy tiện quan liêu cửa quyền của cơ quan, tổ chức nhà nước, của cán bộ công chức nhà nước và cũng là nhằm khôi phục lại lợi ích hợp pháp của người dân. 1.1.2. Khái niệm, đặc điểm giải quyết khiếu nại về đất đai Tại khoản 11, Điều 2, Luật Khiếu nại 2011 quy định: Giải quyết khiếu nại là việc thụ lý, xác minh, kết luận và ra quyết định giải quyết khiếu nại. Để giải quyết khiếu nại, người giải quyết khiếu nại phải thực hiện rất nhiều công việc, từ thụ lý đơn, nghiên cứu đơn, lập kế hoạch giải quyết cho đến xác minh, thu thập chứng cứ, làm rõ các nội dung khiếu nại, đối thoại, ra quyết định giải quyết khiếu nại, hoàn chỉnh hồ sơ, tài liệu, lưu trữ theo quy định. Tuy nhiên, có thể tóm lược việc giải quyết khiếu nại được chia làm 3 bước chính là: chuẩn bị giải quyết khiếu nại; xác minh, thu thập chứng cứ và ra kết luận về nội dung khiếu nại, hoàn chỉnh hồ sơ. 11
  18. "Người giải quyết khiếu nại là cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết khiếu nại" (khoản 6 Điều 2 Luật Khiếu nại năm 2011). Như vậy, giải quyết khiếu nại về đất đai là việc cơ quan hành chính nhà nước, người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước tiến hành xem xét, đánh giá tính hợp pháp của quyết định hành chính, hành vi hành chính về quản lý đất đai bị khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của mình để kết luận và ra quyết định giải quyết đối với khiếu nại, trên cơ sở tôn trọng và bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người khiếu nại. Giải quyết khiếu nại được hiểu là hoạt động thực thi pháp luật của cơ quan có thẩm quyền nhà nước giải quyết các yêu cầu về quyền khiếu nại của công dân liên quan tới các quyết định hành chính, hành vi hành chính có liên quan tới đất đai. Từ những lý giải nêu trên, giải quyết khiếu nại đất đai có đặc điểm sau: Thứ nhất: không phải tất cả các quyết định hành chính, hành vi hành chính trong quản lý và sử dụng đất đai đều là đối tượng của giải quyết khiếu nại đất đai. Chỉ các quyết định hành chính, hành vi hành chính đặc thù khi có căn cứu cho rằng các quyết định này trái pháp luật liên quan tới hoạt động giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, trưng dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất; bồi thường, hỗ trợ, giải phóng mặt bằng, tái định cư; cấp hoặc thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; quyết định gia hạn thời hạn sử dụng đất cho cá nhân, tổ chức, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo mới là đối tượng của giải quyết khiếu nại đất đai. Thứ hai: theo quy định của pháp luật đất đai, giải quyết khiếu nại đất đai liên quan đến thẩm quyền của nhiều cấp khác nhau, nhiều cơ quan và nhiều cán bộ, công chức được trao quyền. Theo đó thẩm quyền giải quyết khiếu nại đất đai bao gồm: Chính phủ, bộ ngành liên quan (Bộ Tài nguyên và Môi trường); UBND các cấp thực hiện nhiệm vụ giải quyết tranh chấp đất đai. 12
  19. Ngoài ra, các cá nhân liên quan như người có có quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại; cá nhân có thẩm quyền giải quyết khiếu nại; cá nhân, cơ quan, tổ chức không phải là người khiếu nại, người bị khiếu nại nhưng việc giải quyết khiếu nại có liên quan đến quyền, nghĩa vụ của họ… Thứ ba: Việc giải quyết khiếu nại về đất đai có tính chất phức tạp, phải theo đúng trình tự, thủ tục, hình thức và đúng thời hạn luật định. 1.1.3. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại về đất đai Thẩm quyền giải quyết khiếu nại về đất đai thuộc về cơ quan nhà nước mà cụ thể trong phạm vi của luận văn là hệ thống cơ quan hành chính nhà nước. Để xác định thẩm quyền tổ chức giải quyết khiếu nại về đất đai phải trên căn cứ thẩm quyền giải quyết khiếu nại. Căn cứ Luật khiếu nại năm 2011 (có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2012) và khoản 1 Điều 204 Luật Đất đai 2013, thẩm quyền giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực đất đai là việc giải quyết các khiếu nại của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với các quyết định hành chính hành vi hành chính khi có căn cứ cho rằng các quyết định hành chính hành vi hành chính đó trái pháp luật gây ảnh hưởng tới quyền và lợi ích của người chịu tác dộng bởi quyết định hành chính hành vi hành chính đó. Về nguyên tắc, các quyết định hành chính, hành vi hành chính trái pháp luật của cán bộ, công chức thuộc cơ quan hành chính Nhà nước hay thuộc thẩm quyền quản lý của cơ quan nào thì thủ trưởng cơ quan đó phải chịu trách nhiệm giải quyết; khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của thủ trưởng cơ quan nào thì thủ trưởng cơ quan đó phải có trách nhiệm giải quyết. Những khiếu nại quá thời hạn mà không được giải quyết hoặc người khiếu nại không đồng ý với kết quả giải quyết thì khiếu nại lên cấp trên trực tiếp của người ra quyết định giải quyết khiếu nại, trừ trường hợp quyết định 13
  20. giải quyết khiếu nại đó là quyết định giải quyết khiếu nại cuối cùng hoặc khởi kiện ra Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính năm 2015. Cụ thể thể hóa quy định trên, thẩm quyềnt giải quyết khiếu nại về đất đai được xác định như sau: Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, thủ trưởng cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của người có trách nhiệm do mình quản lý trực tiếp. - Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện: giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, giải quyết khiếu nại lần hai đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Thủ trưởng cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn nhưng chưa được giải quyết. - Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh: giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, giải quyết khiếu nại lần hai đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Giám đốc sở và cấp tương đương đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn nhưng chưa được giải quyết. Ngoài ra thủ trưởng cơ quan cấp trên khác có nghĩa vụ giải quyết khiếu nại đất đai lần đầu nếu đó là hành vi hành chính, hoặc quyết định hành chính của mình hoặc cơ quan, cá nhân mà mình quản lý đưa ra. Theo khoản 3 Điều 203 Luật Đất đai 2013 thì: Sau khi tranh chấp đất đai mà đã hòa giải tại Ủy ban Nhân dân xã không thành, các bên có quyền lựa chọn giải quyết tranh chấp tại Ủy ban Nhân dân cấp có thẩm quyền hoặc khởi kiện ra Tòa án Nhân dân. 14
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2