intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý viên chức ngành giáo dục – từ thực tiễn quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội

Chia sẻ: Tuhai999 Tuhai999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:92

18
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích của luận văn là từ sự phân tích cơ sở lý luận và đánh giá thực trạng của tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý viên chức ngành giáo dục trên địa bàn quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội, luận văn đề xuất các giải pháp về bảo đảm tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý viên chức ngành giáo dục trên địa bàn quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý viên chức ngành giáo dục – từ thực tiễn quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN THỊ THUÝ TỔ CHỨC THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ VIÊN CHỨC NGÀNH GIÁO DỤC – TỪ THỰC TIỄN QUẬN BẮC TỪ LIÊM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Hà Nội – 2019
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN THỊ THUÝ TỔ CHỨC THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ VIÊN CHỨC NGÀNH GIÁO DỤC – TỪ THỰC TIỄN QUẬN BẮC TỪ LIÊM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ CÔNG MÃ SỐ: 8340403 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Bùi Thị Thanh Thúy Hà Nội - 2019
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và kết quả trình bày trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất cứ công trình nào khác, các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc. Hà Nội, ngày…….tháng…….năm 2019 Ngƣời cam đoan Nguyễn Thị Thuý
  4. LỜI CẢM ƠN Trước tiên, tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đến người hướng dẫn khoa học TS. Bùi Thị Thanh Thuý đã tận tình hướng dẫn và đóng góp nhiều ý kiến khoa học trong quá trình nghiên cứu và thực hiện luận văn này. Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc Học viện Hành chính Quốc gia, Khoa Sau đại học cùng toàn thể các thầy, cô giáo đã nhiệt tình giảng dạy và tạo điều kiện cho tôi hoàn thành nhiệm vụ học tập của mình. Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới cơ quan, gia đình, bạn bè và đồng nghiệp. Sự động viên giúp đỡ của thầy, cô giáo, cơ quan, gia đình, bạn bè và đồng nghiệp là nguồn động viên quý báu cho tôi hoàn thành luận văn này. Hà Nội, ngày…….tháng….….năm 2019 Ngƣời cam đoan Nguyễn Thị Thuý
  5. MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA TỔ CHỨC THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ VIÊN CHỨC NGÀNH GIÁO DỤC ........................ 7 1.1. Khái quát về viên chức và quản lý viên chức ngành giáo dục.......... 7 1.1.1. Quan niệm về viên chức.................................................................. 7 1.1.2. Quản lý viên chức ngành giáo dục ................................................ 12 1.2. Khái quát tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý viên chức ngành giáo dục ....................................................................................................... 23 1.2.1. Khái niệm tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý viên chức ngành giáo dục ................................................................................................... 23 1.2.2. Chủ thể tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý viên chức ngành giáo dục ................................................................................................... 26 1.2.3. Nội dung tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý viên chức ngành giáo dục ................................................................................................... 31 1.2.4. Vai trò tổ chức thực hiện pháp luật quản lý viên chức ngành giáo dục ........................................................................................................... 33 Tiểu kết chƣơng 1 .......................................................................................... 35 Chƣơng 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ VIÊN CHỨC NGÀNH GIÁO DỤC TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN BẮC TỪ LIÊM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI .................................................... 36 2.1. Tổng quan về quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội và đội ngũ viên chức ngành giáo dục trên địa bàn quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội ......................................................................................................... 36 2.1.1. Khái quát tình hình tự nhiên – xã hội quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội .............................................................................................. 36 2.1.2. Thực trạng về đội ngũ viên chức giáo dục quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội .................................................................................... 37
  6. 2.2. Thực trạng chủ thể và thực tiễn tổ chức tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý viên chức ngành giáo dục quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội ......................................................................................................... 38 2.2.1. Thực trạng chủ thể tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý viên chức ngành giáo dục quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội .................. 38 2.2.2. Khái quát tình hình tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý viên chức ngành giáo dục trên địa bàn quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội ........... 40 2.2.3. Đánh giá chung ............................................................................. 54 Tiểu kết chƣơng 2 .......................................................................................... 62 Chƣơng 3: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG TỔ CHỨC THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ VIÊN CHỨC NGÀNH GIÁO DỤC TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN BẮC TỪ LIÊM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI 63 3.1. Yêu cầu và quan điểm tăng cƣờng tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý viên chức ngành giáo dục trên địa bàn quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội ....................................................................................... 63 3.1.1. Yêu cầu tăng cường tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý viên chức ngành giáo dụ ................................................................................. 63 3.1.2. Quan điểm tăng cường tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý viên chức ngành giáo dục................................................................................ 64 3.2. Giải pháp tăng cƣờng tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý viên chức ngành giáo dục trên địa bàn quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội................................................................................................................ 66 3.2.1. Giải pháp hoàn thiện chính sách, pháp luật ................................ 66 3.2.2. Giải pháp về nhận thức ................................................................. 70 3.2.3. Giải pháp về tổ chức, nhân sự ....................................................... 71 3.2.4. Các giải pháp về triển khai thực hiện quản lý viên chức .............. 72 Tiểu kết chƣơng 3 .......................................................................................... 79 KẾT LUẬN .................................................................................................... 80 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 83
  7. DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1. Số lượng đội ngũ viên chức giáo dục quận Bắc Từ Liêm .............. 37 Bảng 2.2. Trình độ chuyên môn và lý luận chính trị của đội ngũ viên chức giáo dục quận Bắc Từ Liêm hiện nay ............................................................ 44 Bảng 2.3. Trình độ Ngoại ngữ, Tin học của đội ngũ viên chức giáo dục quận Bắc Từ Liêm hiện nay ..................................................................................... 45 Bảng 2.4. Thống kê số lượng, nội dung cuộc phổ biến giáo dục pháp luật cho viên chức ngành giáo dục từ 2017 đến quý I/2019 ......................................... 48 Bảng 2.5. Bảng tổng hợp kết quả sau kiểm tra công tác quản lý đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên các trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở công lập năm 2017 – năm 2019 ............................................................................... 51
  8. DANH MỤC VIẾT TẮT UBND : Uỷ ban nhân dân HĐND : Hội đòng nhân dân
  9. MỞ ĐẦU 1.Tính cấp thiết của đề tài Viên chức nói chung và viên chức ngành giáo dục Việt Nam nói riêng có vai trò quan trọng trong sự nghiệp đào tạo các nguồn nhân lực phục vụ cho việc phát triển đất nước. Trong đời sống xã hội của bất kỳ một quốc gai nào, giáo dục và đào tạo là lĩnh vực có vai trò quan trọng. Đặc biệt trong nền kinh tế tri thức hiện nay, tri thức là tài sản quý giá nhất của con người và xã hội. Để có một nền kinh tế tri thức tiên tiến hiện đại, để có nguồn nhân lực chất lượng cao do rất nhiều yếu tố khác nhau trong đó trước hết phụ thuộc vào chất lượng viên chức ngành giáo dục – nhân tố trồng người. Từ nhận thức đầy đủ vai trò quan trọng của viên chức ngành giáo dục, Nhà nước đã ban hành nhiều chính sách, pháp luật để quản lý viên chức . Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI Đảng Cộng sản Việt Nam ở mục 1 phần XI của Báo cáo Chính trị ghi: “Tiếp tục đẩy mạnh việc xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, bảo đảm Nhà nước ta thực sự là của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân”; “Nâng cao năng lực quản lý và điều hành của Nhà nước theo pháp luật, tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa và kỷ luật, kỷ cương”. Thực tế cho thấy, việc tổ chức thực hiện chính sách, quy định pháp luật quản lý viên chức ngành giáo dục thời gian qua trong cả nước nói chung, ở quận Bắc Từ Liêm nói riêng đã đạt được các thành tựu, các kết quả đáng ghi nhận. Bắc Từ Liêm là một quận thuộc Thành phố Hà Nội, nằm dọc phía bờ nam của sông Hồng. Đông giáp quận Tây Hồ, Đông Nam giáp quận Cầu Giấy, Tây giáp huyện Đan Phượng, Hoài Đức, Nam giáp quận Nam Từ Liêm, Bắc giáp sông Hồng. Quận được thành lập theo Nghị quyết số 132/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ, trên cơ sở tách 9 xã: Thượng Cát, Liên Mạc, Tây Tựu, Thụy Phương, Minh Khai, Phú Diễn, Đông Ngạc, Xuân 1
  10. Đỉnh, Cổ Nhuế; 9,30 ha diện tích tự nhiên và 596 nhân khẩu của xã Xuân Phương; 75,48 ha diện tích tự nhiên và 10.126 nhân khẩu của thị trấn Cầu Diễn Quận Bắc Từ Liêm có diện tích 4.335,34 ha (43,35 km²), dân số 320.414 người. Với điều kiện thuận lợi là một trong những quận thuộc thủ đô Hà Nội – trung tâm chính trị, văn hoá, giáo dục, kinh tế của cả nước, đội ngũ viên chức ngành giáo dục quận Bắc Từ Liêm có trình độ chuyên môn, chuyên môn sâu được quản lý một cách khoa học đã đáp ứng được với yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới. Song bên cạnh các thành tựu, kết quả đã thu được còn bộc lộ các hạn chế bất cập như vị trí việc làm chưa phù hợp với trình độ chuyên môn được đào tạo, chế độ, chính sách với đội ngũ VC chưa đảm bảo, hoạt động đào tạo, bồi dưỡng nhiều khi mang tính hình thức… Nguyên nhân của các hạn chế bất cập có nhiều nhưng chủ yếu do quy định và tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý viên chức ngành giáo dục còn có những hạn chế bất cập, ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả, động lực làm việc của viên chức giáo dục nói chung trong đó có viên chức ngành giáo dục quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội. Xuất phát từ những lý do đó tác giả luận văn đã lựa chọn đề tài: “Tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý viên chức ngành giáo dục – từ thực tiễn quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội” để làm chủ đề nghiên cứu của mình. 2.Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Đã có nhiều công trình nghiên cứu của các tác giả đề cập đến vấn đề nghiên cứu của đề tài với các góc độ khác nhau. Trước hết là các giáo trình Lý luận chung về nhà nước và pháp luật của Đại học Luật Hà Nội, Khoa Luật Đại học Quốc gia và Học viện Hành chính Quốc gia trong đó có nghiên cứu những kiến thức cơ bản có tính lý luận về thực hiện pháp luật và tổ chức thực hiện pháp luật. Ngoài ra có thể xem xét: i) Những công trình nghiên cứu về tổ chức thực hiện pháp luật ở các lĩnh vực khác nhau 2
  11. Nguyễn Hữu Tiến (2017), Tổ chức thực hiện pháp luật về tiếp công dân và xử lý đơn thư khiếu nại tố cáo, kiến nghị phản ánh – từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng, Luận văn thạc sỹ Luật học, Học viện Khoa học xã hội. Nguyễn Văn Quảng (2018), Tổ chức thực hiện pháp luật về giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực đất đai ở đô thị - từ thực tiễn quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội, Luận văn thạc sỹ Luật Hiến pháp – Luật Hành chính, Học viện Hành chính Quốc gia. Phạm Thị Liên (2018), Tổ chức thực hiện pháp luật về hộ tịch từ thực tiễn huyên Kim Động tỉnh Hưng Yên, Luận văn thạc sỹ Luật Hiến pháp – Luật Hành chính, Học viện Hành chính Quốc gia. ii) Những công trình nghiên cứu về viên chức và quản lý viên chức Nguyễn Thu Hằng (2013), Quản lý nhà nước đối với viên chức y tế ngành xây dựng ở Việt Nam hiện nay, Luận văn thạc sĩ Quản lý công, Học viện Hành chính. Luận văn đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về VC y tế nói chung và VC y tế ngành xây dựng nói riêng: sự cần thiết, nội dung, phương pháp, công cụ của QLNN đối với VC y tế; tổng kết kinh nghiệm của ngành khác trong quản lý VC y tế đưa ra những bài học cho ngành xây dựng. Trên cơ sở lý luận và những phân tích về thực trạng QLNN đối với đội ngũ VC y tế ngành xây dựng từ đó chỉ ra những kết quả đạt được, những hạn chế, yếu kém, nguyên nhân của công tác quản lý đội ngũ VC y tế và đề ra phương hướng và hệ thống giải pháp tăng cường QLNN đối với VC y tế ngành xây dựng trong giai đoạn tiếp theo. Trần Văn Long (2018), Quản lý nhà nước về viên chức giáo dục từ thực tiễn quận Lê Chân, thành phố Hải Phòng Luận văn thạc sỹ Luật Hiến pháp – Luật Hành chính, Học viện Khoa học xã hội. Luận văn đã nghiên cứu những vấn đế lý luận và thực tiễn về QLNN về viên chức giáo dục quận Lê Chân, 3
  12. thành phố Hải Phòng từ đó đề xuất các giải pháp tăng cường QLNN về viên chức giáo dục. Nguyễn Ngọc Thuý (2018), Quản lý viên chức ngành y tế - từ thực tiễn bệnh viện Phụ sản Trung ương, Luận văn thạc sĩ Quản lý công, Học viện Hành chính Quốc gia. Luận văn đã nghiên cứu cơ sở lý luận và thực trạng từ đó đề xuất các giải pháp góp phần tăng cường quản lý viên chức ngành y tế tại bệnh viện Phụ sản Trung ương. Qua việc nghiên cứu luận văn giúp đề tài công cụ lý luận về viên chức và quản lý viên chức. Những công trình nghiên cứu trên đều có giá trị tham khảo đối với tác giả luận văn ở chừng mực các nội dung có liên quan đến đề tài luận văn; song, điều quan trọng hơn là nghiên cứu trực diện về tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý viên chức ngành giáo dục trên địa bàn quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội thì lại không có công trình nào kể trên đề cập đến. 3.Mục đích và nhiệm vụ của luận văn 3.1.Mục đích của luận văn Từ sự phân tích cơ sở lý luận và đánh giá thực trạng của tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý viên chức ngành giáo dục trên địa bàn quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội, luận văn đề xuất các giải pháp về bảo đảm tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý viên chức ngành giáo dục trên địa bàn quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội. 3.2. Nhiệm vụ của luận văn - Phân tích và đưa ra khái niệm, đặc điểm viên chức và viên chức ngành giáo dục. - Phân tích và đưa ra khái niệm, đặc điểm, vai trò, nội dung, chủ thể tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý viên chức ngành giáo dục . - Nghiên cứu thực trạng tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý viên chức ngành giáo dục trên địa bàn quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội. 4
  13. - Nghiên cứu các quan điểm, đề xuất các giải pháp nhằm bảo đảm tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý viên chức ngành giáo dục trên địa bàn quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tượng nghiên cứu của luận văn Là tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý viên chức ngành giáo dục 4.2. Phạm vi nghiên cứu + Phạm vi không gia: trên địa bàn quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội + Phạm vi thời gian: từ năm 2016 đến nay + Phạm vi nội dung: tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý viên chức ngành giáo dục gắn với thẩm quyền của UBND quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội bao gồm: viên chức giáo dục mầm non, giáo dục tiểu học và giáo dục trung học cơ sở. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn 5.1. Phương pháp luận của luận văn Luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh và các quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về lý luận chung về nhà nước và pháp luật nói chung và vấn đề viên chức nói riêng. 5.2. Phương pháp nghiên cứu của luận văn Các phương pháp tác giả sử dụng trong luận văn gồm: phương pháp phân tích, tổng hợp, diễn dịch, quy nạp, phương pháp lịch sử, phương pháp hệ thống, phương pháp so sánh... 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn - Kết quả nghiên cứu của luận văn bổ sung quan trọng vào sự phát triển của khoa học quản lý công, góp phần nâng cao nhận thức lý luận về tổ chức 5
  14. thực hiện pháp luật và tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý viên chức ngành giáo dục. -Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho các nhà nghiên cứu, giảng dạy, những người làm công tác thực tế và sinh viên, học viên cơ sở đào tạo cử nhân luật, cử nhân hành chính, các trường đào tạo, bồi dưỡng cán bộ của Đảng và Nhà nước. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận của tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý viên chức ngành giáo dục Chương 2: Thực trạng tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý viên chức ngành giáo dục trên địa bàn quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội Chương 3: Quan điểm và giải pháp bảo đảm tổ chức thực hiện pháp pháp luật về quản lý viên chức ngành giáo dục trên địa bàn quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội 6
  15. Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA TỔ CHỨC THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ VIÊN CHỨC NGÀNH GIÁO DỤC 1.1. Khái quát về viên chức và quản lý viên chức ngành giáo dục 1.1.1. Quan niệm về viên chức Từ trước đến nay đã có nhiều cách hiểu khác nhau về khái niệm viên chức. Ở nhiều quốc gia trên thế giới, thuật ngữ viên chức được sử dụng phổ biến nhưng khái niệm viên chức được hiểu rất khác nhau. Điều này là do tính chất đặc thù về thể chế chính trị - hành chính của mỗi quốc gia và phụ thuộc vào từng giai đoạn lịch sử phát triển. Tuy nhiên hầu hết đều có một quy định chung là: viên chức bao gồm những người làm việc trong các tổ chức cung cấp dịch vụ sự nghiệp công do Nhà nước lập ra như y tế, giáo dục, văn hoá... Những người hoạt động chính trị do bầu cử, người phục vụ trong hệ thống cơ quan hành háp hay hoạt động sản xuất kinh doanh không phải là viên chức. Ở Việt Nam, trải qua các thời kỳ khác nhau, nội hàm của khái niệm viên chức cũng có sự thay đổi lớn. Trong thời kỳ kháng chiến chống thực dân Pháp, do yêu cầu của cuộc kháng chiến nên nước ta chưa có điều kiện để xây dựng nền hành chính mang tính phục vụ dịch vụ công và vì thế đội ngũ viên chức nhà nước chưa quy định. Từ đầu những năm 60 đến cuối những năm 80 của thế kỷ XX, ở nước ta không tồn tại khái niệm viên chức riêng biệt mà thay vào đó là khái niệm cán bộ, công nhân viên chức nhà nước, không phân biệt những người hoạt động quản lý nhà nước, hoạt động cung cấp dịch vụ công và hoạt động sản xuất kinh doanh. Tất cả những người được tuyển dụng vào biên chế, làm việc trong các cơ quan nhà nước, đoàn thể chính trị, xã hội, nhà máy, công trường, xí nghiệp,... đều được gọi chung là cán bộ, công nhân viên chức và hưởng lương từ ngân sách nhà nước. 7
  16. Đến năm 1998, ngay cả khi Pháp lệnh cán bộ, công chức được ban hành thì quy định những người làm việc trong các cơ quan, tổ chức, của Đảng, Nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội đoàn thể được gọi chung trong một cụm từ là “cán bộ, công chức”, vẫn chưa có sự phân định những người làm việc trong các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp. Chính vì suốt một thời gian dài khái niệm cán bộ, công chức, viên chức chưa được phân định rõ ràng nên việc áp dụng thể chế quản lý các đối tượng này là như nhau. Chỉ tới năm 2003, sau khi Pháp lệnh sửa đổi bổ sung một số điều của Pháp lệnh cán bộ, công chức 1998 được ban hành và đặc biệt được đánh dấu bởi các Nghị định 116, 117/2003/NĐ-CP thì khái niệm viên chức mới có sự phân biệt tương đối rõ với các khái niệm cán bộ, công chức. Điều 2 của Nghị định 116/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ về việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước xác định: “Viên chức là công dân Việt Nam, trong biên chế, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào một ngạch viên chức hoặc giữ một nhiệm vụ thường xuyên trong đơn vị sự nghiệp của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội hưởng lương từ ngân sách nhà nước và các nguồn thu sự nghiệp theo quy định của pháp luật”. Như vậy, khái niệm viên chức đã được hình thành, phát triển và ngày càng hoàn thiện gắn với sự phát triển của nền hành chính nhà nước, với việc xây dựng Nhà nước pháp quyền của dân, do dân, vì dân. Khi sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh cán bộ, công chức năm 2003, chúng ta đã bước đầu thực hiện việc phân định người thuộc biên chế trong cơ quan hành chính với biên chế trong đơn vị sự nghiệp công lập. Việc phân định này đã tạo cơ sở để tiến hành đổi mới cơ chế quản lý đối với công chức trong các cơ quan Nhà nước và viên chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước. Qua quá trình xác lập và quản lý đội ngũ viên chức trong các đơn 8
  17. vị sự nghiệp, đến năm 2010 Luật viên chức đã được ban hành để điều chỉnh đội ngũ viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập. Tuy nhiên, phải đến khi Luật Viên chức được ban hành (Luật số 58/2010/QH12) thì khái niệm Viên chức mới được nêu một cách cụ thể: “Viên chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật” (Điều 2, Chương I). Từ khái niệm trên, để xác định một người là viên chức có thể căn cứ vào các tiêu chí như sau: Một là, công dân Việt Nam. Công dân Việt Nam theo quy định của Luật Quốc tịch 2008 ( sửa đổi, bổ sung năm 2014) được xác định là: người mang quốc tịch Việt Nam. Tiêu chí này cũng tương tự như cán bộ, công chức. Mặc dù, theo quan điểm của nhiều nhà khoa học quy định viên chức phải là công dân Việt Nam là một quy định quá chặt chẽ. Nếu như cán bộ, công chức công việc mang tính chính trị - hành chính đòi hỏi phải là công dân Việt Nam để đảm bảo an ninh trật tự thì đối với viên chức là những người gắn liền với trình độ, chuyên môn cao thì việc sử dụng viên chức là người nước ngoài trở thành một nhu cầu quan trọng đặc biệt trong các lĩnh vực đòi hỏi trình độ chuyên môn cao như giáo dục hay y tế [17; 9]. Hai là, nơi làm việc Viên chức làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập. Đây cũng là điểm khác biệt so với cán bộ, công chức khi các đối tượng này chủ yếu làm việc trong cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị xã hội ở cấp trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện (trừ một số công chức là lãnh đạo, quản lý các đơn vị sự nghiệp công lập). Theo khoản 1 Điều 9 Luật Viên chức năm 2010, đơn vị sự nghiệp công lập được hiểu là “…tổ chức do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước, tổ 9
  18. chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thành lập theo quy định của pháp luật, có tư cách pháp nhân, cung cấp dịch vụ công, phục vụ quản lý nhà nước”. Dịch vụ công bao gồm các hoạt động phục vụ nhu cầu chung của xã hội, các quyền và lợi ích cơ bản hợp pháp của con người và công dân như giáo dục, y tế, văn hóa, khoa học, bảo hiểm, an sinh xã hội... Thời kỳ bao cấp, Nhà nước là chủ thể độc quyền trong việc tổ chức và trực tiếp cung cấp dịch vụ công bằng nguồn kinh phí được cấp từ ngân sách nhà nước, những người làm việc ở đây hưởng lương từ ngân sách nhà nước. Trong quá trình chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước và theo định hướng XHCN, để nâng cao chất lượng dịch vụ đáp ứng nhu cầu của xã hội trong điều kiện cạnh tranh của thị trường và nguồn kinh phí từ ngân sách nhà nước có giới hạn, Nhà nước đã tiến hành xã hội hoá các dịch vụ công thông qua việc huy động, tổ chức sự tham gia rộng rãi, chủ động của người dân và các tổ chức vào hoạt động cung cấp dịch vụ công. Tuy nhiên vai trò của Nhà nước trong việc cung cấp dịch vụ công là rất quan trọng nên Nhà nước vẫn tự tổ chức ra các đơn vị cung cấp dịch vụ công cho xã hội. Và các đơn vị sự nghiệp công lập là các tổ chức do Nhà nước lập ra và vẫn giữ vai trò chủ đạo trong việc cung cấp dịch vụ trong các lĩnh vực: Giáo dục đào tạo; dạy nghề; y tế; văn hóa, thể thao và du lịch; thông tin truyền thông và báo chí; khoa học và công nghệ... Ba là, chế độ tuyển dụng và hình thức làm việc Viên chức làm việc theo chế độ hợp đồng làm việc. Đây cũng là điểm khác biệt với cán bộ, công chức là người trong biên chế nhà nước. Thuật ngữ “ hợp đồng làm việc” lần đầu tiên được quy định trong Nghị định 116/2003/NĐ-Cp về tuyển dụng, sử dụng, quản lý cán bộ, công chức trong đơn vị sự nghiệp công lập đánh dấu một xư hướng mới thay thế cho chế độ “biên chế” tồn tại rất lâu trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước. Hợp 10
  19. đồng làm việc có hai loại: có thời hạn và không thời hạn. Việc xác định viên chức làm việc theo chế độ hợp đồng là điểm mới trong tư duy quản lý nhân sự của nhà nước. Hợp đồng làm việc là căn cứ để viên chức và bên tuyển dụng có sự thỏa thuận về vị trí việc làm, tiền lương, chế độ đãi ngộ, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên… Hợp đồng làm việc là cơ sở pháp lí để sau này xử lí các việc liên quan đến việc vi phạm quyền hay các vấn đề khác phát sinh giữa hai bên. Trong điều kiện xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập kinh tế quốc tế, cùng với cải cách hành chính, Nhà nước tiến hành cải cách lĩnh vực sự nghiệp công. Để nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động sự nghiệp công, khắc phục tình trạng hành chính hóa, đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động sự nghiệp công, cần phải thay đổi cách tuyển dụng, cơ chế, chế độ, chính sách đối với viên chức nhà nước; không áp dụng cách thức tuyển dụng vào làm việc suốt đời mà theo chế độ hợp đồng; tạo quyền chủ động cho các đơn vị sự nghiệp công và qua đó đòi hỏi viên chức nhà nước phải không ngừng phấn đấu, rèn luyện và học tập để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của mình. Nếu người viên chức không đáp ứng được yêu cầu, cũng như căn cứ vào nhu cầu, khả năng của hai bên thì hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc của họ có thể bị chấm dứt bất kỳ lúc nào. Việc kí hợp đồng làm việc căn cứ vào nhu cầu và viên chức sẽ được tuyển dụng theo vị trí việc làm. Vị trí việc làm được hiểu là “công việc hoặc nhiệm vụ gắn với chức danh nghề nghiệp hoặc chức vụ quản lí tương ứng, là căn cứ xác định số lượng người làm việc, cơ cấu viên chức để thực hiện việc tuyển dụng, sử dụng và quản lí viên chức trong đơn vị sự nghiệp công lập” (Điều 7 Luật Viên chức 2012). Vị trí việc làm có thể có một hoặc nhiều công việc, có tính thường xuyên, liên tục chứ không bao gồm những công việc thời vụ, tạm thời. Để được tuyển dụng vào vị trí việc làm thì phải thông qua một trong hai phương thức tuyển dụng: thi tuyển hoặc xét tuyển. Và việc tuyển 11
  20. dụng viên chức phải căn cứ vào nhu cầu công việc, vị trí việc làm, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và quỹ tiền lương của đơn vị sự nghiệp công lập” (Điều 20 Luật Viên chức 2012). Bốn là, viên chức hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật khác với cán bộ, công chức lương hưởng từ ngân sách của Nhà nước. Do vậy, tiền lương mà viên chức nhận được phụ thuộc vào sự thỏa thuận của viên chức và bên tuyển dụng và khoản thu của của đơn vị sự nghiệp công lập. Nếu viên chức có trình độ cao và đơn vị sự nghiệp công việc có nguồn thu cao hơn nguồn chi thì lương và thu nhập tăng thêm của viên chức sẽ cao và ngược lại. Hiện nay, lương của viên chức vẫn tính theo bảng lương về ngạch, bậc do Nhà nước ban hành. Tuy nhiên căn cứ vào nguồn thu thì các đơn vị sự nghiệp công lập có thể chi trả thu nhập tăng thêm hoặc thưởng nhân dịp lễ, tết. Như vậy, đồng thời với việc Luật Cán bộ, công chức phân định “cán bộ” và công chức, Luật Viên chức cũng đã làm rõ được khái niệm viên chức, phân biệt viên chức với cán bộ và công chức. 1.1.2. Quản lý viên chức ngành giáo dục Để làm rõ thuật ngữ quản lý viên chức ngành giáo dục, trước hết phải xem xét cụm từ “viên chức ngành giáo dục”. Lao động của viên chức không mang tính quyền lực công, chỉ thuần túy là hoạt động nghề nghiệp mang tính chuyên môn, nghiệp vụ. Luật Viên chức đã quy định: “Hoạt động nghề nghiệp của viên chức là việc thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ trong đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật về viên chức và các văn bản có liên quan”. Nghề nghiệp là chuyên môn, nghiệp vụ được đào tạo để người viên chức kiếm sống và sinh nhai. Chức nghiệp hay chức vụ nghề nghiệp được hiểu là ngạch, bậc chuyên môn nghiệp vụ được phân loại, xếp hạng trên 12
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2