Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Tuyển chọn cạnh tranh vào chức danh lãnh đạo, quản lý trong đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
lượt xem 5
download
Mục đích của luận văn "Tuyển chọn cạnh tranh vào chức danh lãnh đạo, quản lý trong đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Bắc Giang" nhằm hoàn thiện công tác tuyển chọn cạnh tranh vào chức danh lãnh đạo, quản lý trong đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Bắc Giang trong thời gian tới.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Tuyển chọn cạnh tranh vào chức danh lãnh đạo, quản lý trong đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA HOÀNG BẢO LINH TUYỂN CHỌN CẠNH TRANH VÀO CHỨC DANH LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ TRONG ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI - 2017
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA HOÀNG BẢO LINH TUYỂN CHỌN CẠNH TRANH VÀO CHỨC DANH LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ TRONG ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 60 34 04 03 NGƢỜI HƢỚNG DẪN: TS. TRẦN NGHỊ HÀ NỘI - 2017
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của tôi, các số liệu nêu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng từ các cơ quan, tổ chức. Những kết quả nghiên cứu trong luận văn đã sử dụng thông tin từ nhiều nguồn khác nhau, các thông tin có sẵn và đƣợc trích rõ nguồn gốc. Hà Nội, tháng 7 năm 2017 HỌC VIÊN Hoàng Bảo Linh
- LỜI CẢM ƠN Trong quá trình học tập và viết luận văn này, tôi đã nhận đƣợc sự hƣớng dẫn, giúp đỡ của quý thầy, cô trong Học viện Hành chính Quốc gia, tôi chân thành cảm ơn các thầy, cô đã giảng dạy tận tình trong suốt khóa học. Tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến Tiến sỹ Trần Nghị đã dành thời gian và tâm huyết hƣớng dẫn tôi nghiên cứu và hoàn thành luận văn này. Quá trình thực hiện đề tài, tôi cũng nhận đƣợc sự hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi từ lãnh đạo Sở Nội vụ tỉnh Bắc Giang, lãnh đạo Phòng Tổ chức - Biên chế và Tổ chức phi chính phủ thuộc Sở Nội vụ tỉnh Bắc Giang cùng sự đóng góp của quý đồng nghiệp cơ quan. Mặc dù đã tích cực và cố gắng nghiên cứu nhƣng luận văn vẫn có thể còn những thiếu sót, tôi mong nhận đƣợc những đóng góp từ quý thầy, cô để đề tài nghiên cứu đƣợc hoàn thiện hơn. Xin trân trọng cảm ơn! Hà Nội, tháng 7 năm 2017 HỌC VIÊN Hoàng Bảo Linh
- DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT CBCC: Cán bộ, công chức ĐVSN: Đơn vị sự nghiệp HCNN: Hành chính nhà nƣớc THCS: Trung học cơ sở THPT: Trung học phổ thông UBND: Ủy ban nhân dân
- MỤC LỤC MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1 Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN, CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA VIỆC TUYỂN CHỌN CẠNH TRANH VÀO CHỨC DANH LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ TRONG ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP ...................................................................... 6 1.1. Chức danh lãnh đạo, quản lý trong đơn vị sự nghiệp công lập ...................... 6 1.1.1. Đơn vị sự nghiệp công lập .......................................................................... 6 1.1.2. Chức danh lãnh đạo, quản lý ....................................................................... 7 1.1.3. Chức danh lãnh đạo, quản lý trong đơn vị sự nghiệp công lập................... 9 1.2. Những vấn đề lý luận về tuyển chọn cạnh tranh vào các chức danh lãnh đạo, quản lý trong đơn vị sự nghiệp công lập ............................................................. 11 1.2.1. Khái niệm về tuyển chọn và tuyển chọn cạnh tranh ................................. 11 1.2.2. Vai trò của tuyển chọn cạnh tranh các chức danh lãnh đạo, quản lý ........ 14 1.2.3. Nguyên tắc tuyển chọn cạnh tranh ............................................................ 16 1.2.4.Hình thức tuyển chọn cạnh tranh ............................................................... 18 1.2.5. Quy trình tuyển chọn cạnh tranh ............................................................... 19 1.2.6. Đặc trƣng của tuyển chọn cạnh tranh các chức danh lãnh đạo, quản lý trong đơn vị sự nghiệp công lập .......................................................................... 25 1.3. Quan điểm, chủ trƣơng của Đảng, Nhà nƣớc về tuyển chọn lãnh đạo, quản lý .......................................................................................................................... 29 1.3.1. Chủ trƣơng, quan điểm của Đảng, Nhà nƣớc............................................ 29 1.3.2. Các quy định hiện hành về tuyển chọn lãnh đạo, quản lý......................... 30 1.4. Thực tiễn tuyển chọn công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý của các cơ quan, địa phƣơng trong cả nƣớc .......................................................................... 33 1.4.1. Thành phố Đà Nẵng .................................................................................. 33 1.4.2. Tỉnh Quảng Ninh ....................................................................................... 34 1.4.3. Bộ Tƣ pháp ................................................................................................ 35
- 1.4.4. Bộ Giao thông Vận tải............................................................................... 36 1.4.5. Nhận xét chung.......................................................................................... 37 Tiểu kết Chƣơng 1 ............................................................................................... 40 Chƣơng 2. THỰC TRẠNG TUYỂN CHỌN CẠNH TRANH VÀO CÁC CHỨC DANH LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ TRONG ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG ............................................................... 41 2.1. Công tác quy hoạch và quy trình bổ nhiệm lãnh đạo, quản lý hiện nay của tỉnh Bắc Giang ..................................................................................................... 41 2.1.1. Đối với việc quy hoạch, tạo nguồn ........................................................... 41 2.1.2. Về quy trình trình tự, thủ tục bổ nhiệm .................................................. 41 2.2. Quá trình thực hiện tuyển chọn công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý trong các cơ quan, đơn vị của tỉnh Bắc Giang .................................................... 43 2.2.1. Thí điểm tuyển chọn lãnh đạo, quản lý một số đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh Bắc Giang năm 2009 ............................................................................. 43 2.2.2. Tuyển chọn lãnh đạo, quản lý của tỉnh Bắc Giang năm 2010 .................. 46 2.2.3. Tuyển chọn công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý trong các đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh Bắc Giang từ năm 2012 đến năm 2016 ...................... 53 2.3. Kết quả thực hiện tuyển chọn từ năm 2012 đến 2016 ................................. 59 2.4. Nhận xét, đánh giá ........................................................................................ 66 2.4.1. Ƣu điểm ..................................................................................................... 66 2.4.2. Hạn chế ...................................................................................................... 67 2.5. Nguyên nhân của hạn chế ............................................................................ 69 Tiểu kết Chƣơng 2 ............................................................................................... 70 Chƣơng 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TUYỂN CHỌN CẠNH TRANH VÀO CÁC CHỨC DANH LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ TRONG ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP CỦA TỈNH BẮC GIANG........................................ 71 3.1. Thể chế hóa quy định của Đảng và hƣớng dẫn chi tiết quy định của Nhà nƣớc về đổi mới tuyển chọn công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý ............................ 71
- 3.1.1. Sự cần thiết phải thể chế hóa quy định của Đảng và hƣớng dẫn chi tiết quy định của Nhà nƣớc về đổi mới tuyển chọn công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý .......................................................................................................................... 71 3.1.2. Các nội dung cần ƣu tiên thể chế hóa và hƣớng dẫn chi tiết .................... 73 3.2. Đổi mới cách thức tổ chức tuyển chọn ........................................................ 79 3.2.1. Đổi mới quy trình ...................................................................................... 79 3.3.2. Đổi mới nội dung thi tuyển ....................................................................... 79 3.3. Đảm bảo các nguyên tắc trong tuyển chọn chức danh lãnh đạo, quản lý đơn vị sự nghiệp công lập .......................................................................................... 82 3.4. Đẩy mạnh tuyên truyền để nâng cao nhận thức về tuyển chọn cạnh tranh các chức danh lãnh đạo, quản lý trong đơn vị sự nghiệp công lập ............................... 84 3.4.1. Tuyên truyền đến mọi ngƣời dân .............................................................. 85 3.4.2. Tuyên truyền đến đội ngũ công chức, viên chức trong tỉnh ..................... 85 3.4.3. Tuyên truyền cho cán bộ, công chức trực tiếp làm công tác tổ chức, thực hiện tuyển chọn và công chức, viên chức là đối tƣợng dự tuyển ........................ 86 3.5. Thay đổi nội dung, kết cấu phiếu đánh giá .................................................. 86 Tiểu kết Chƣơng 3 ............................................................................................... 91 KẾT LUẬN ......................................................................................................... 92 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 94
- DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1. Tổng hợp kết quả tuyển chọn lãnh đạo, quản lý đơn vị sự nghiệp của tỉnh Bắc Giang năm 2012 .................................................................................... 59 Bảng 2. Tổng hợp kết quả tuyển chọn lãnh ðạo, quản lý đơn vị sự nghiệp của tỉnh Bắc Giang năm 2013 ................................................................................... 60 Bảng 3. Tổng hợp kết quả tuyển chọn lãnh đạo, quản lý đơn vị sự nghiệp của tỉnh Bắc Giang năm 2014 ................................................................................... 62 Bảng 4. Tổng hợp kết quả tuyển chọn lãnh đạo, quản lý đơn vị sự nghiệp của tỉnh Bắc Giang năm 2015 ................................................................................... 63 Bảng 5. Tổng hợp kết quả tuyển chọn lãnh đạo, quản lý đơn vị sự nghiệp của tỉnh Bắc Giang năm 2016 ................................................................................... 65
- MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Cán bộ là cái gốc của mọi công việc, muôn việc thành công hay thất bại đều do cán bộ tốt hay kém mà ra; lời dạy đó của Bác Hồ nhấn mạnh đến vị trí, vai trò quan trọng của đội ngũ cán bộ, công chức, đặc biệt là đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý. Họ là những ngƣời trực tiếp tham mƣu xây dựng, hoạch định chính sách, tổ chức triển khai các cơ chế, chính sách và pháp luật trên các lĩnh vực quản lý của bộ, ban, ngành, đoàn thể ở Trung ƣơng và địa phƣơng; đồng thời đây cũng là những ngƣời trực tiếp quản lý, điều hành đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức thuộc quyền thực hiện chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, đơn vị. Vì vậy, việc làm thế nào để có đƣợc một đội ngũ cán bộ chủ chốt vừa hồng, vừa chuyên là vấn đề cần thiết và quan trọng của bất cứ nền hành chính nào. Để đạt đƣợc mục tiêu ấy, đòi hỏi phải thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp, trong đó phải làm tốt các khâu trong công tác cán bộ; đặc biệt khâu bổ nhiệm cán bộ, công chức, viên chức vào vị trí lãnh đạo, quản lý đƣợc coi là một mắt xích quan trọng. Hiện nay, cơ chế bổ nhiệm cán bộ lãnh đạo, quản lý truyền thống đã bộc lộ một số bất cập. Công tác này thƣờng đƣợc thực hiện trên cơ sở quy hoạch cán bộ của mỗi cơ quan, đơn vị. Khi có nhu cầu bổ nhiệm vào một chức danh nào đó, cơ quan, đơn vị căn cứ vào đội ngũ cán bộ trong quy hoạch để lựa chọn, lấy ý kiến cấp ủy, tổ chức hội nghị lấy phiếu tín nhiệm, tiếp đó cơ quan có thẩm quyền sẽ tiến hành các thủ tục bổ nhiệm theo quy trình. Cơ chế bổ nhiệm truyền thống này dù đã có bƣớc dân chủ hóa nhƣng vẫn còn phụ thuộc vào cảm tính cá nhân nhất là trong lấy phiếu tín nhiệm , thƣờng cục bộ, khép kín trong từng cơ quan, đơn vị, chƣa huy động, mở rộng đƣợc nguồn lực từ bên ngoài. Khắc phục những hạn chế trên, một số bộ, ngành trung ƣơng và một số tỉnh, thành phố trên cả nƣớc đã thực hiện thí điểm tuyển chọn công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý nhƣ Bộ Tƣ pháp, Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng, thành 1
- phố Đà Nẵng, tỉnh Quảng Ninh thi tuyển chức danh lãnh đạo, quản lý . Bắc Giang cũng là một trong số các tỉnh thực hiện có hiệu quả công tác này. Nhìn chung, việc tuyển chọn công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý tại các bộ, ngành, địa phƣơng đã bƣớc đầu tạo đƣợc sự cạnh tranh lành mạnh, khách quan trong bổ nhiệm cán bộ, góp phần nâng cao chất lƣợng cán bộ đƣợc bổ nhiệm, tạo bƣớc đột phá, chuyển biến tích cực trong công tác cán bộ và đƣợc dƣ luận đồng tình, ủng hộ; đồng thời làm cơ sở thực tiễn để Bộ Nội vụ nghiên cứu, xây dựng Đề án thí điểm đổi mới tuyển chọn lãnh đạo, quản lý cấp vụ, cấp sở, cấp phòng trình các cơ quan có thẩm quyền của Đảng và Nhà nƣớc thông qua. Mặc dù tuyển chọn công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý đƣợc xác định là một biện pháp quan trọng để ngƣời dự tuyển phát huy khả năng thuyết trình, ứng biến, năng lực chuyên môn cũng nhƣ tầm nhìn của mình trên cƣơng vị lãnh đạo, quản lý; là hình thức tốt để cơ quan, đơn vị phát hiện, tuyển chọn nhân tài, phá vỡ thế đóng kín về công tác cán bộ nhƣng trên thực tế việc tuyển chọn công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý hiện nay còn chƣa thống nhất, nhiều ý kiến khác nhau về đối tƣợng, phạm vi áp dụng, về cách thức thực hiện… Vì vậy, để phát huy hơn nữa vai trò của tuyển chọn cạnh tranh nhằm góp phần tuyển chọn đƣợc những ngƣời có tài, có đức, bổ nhiệm vào vị trí lãnh đạo, quản lý, qua nghiên cứu thực tiễn vấn đề này ở tỉnh Bắc Giang, tác giả chọn đề tài luận văn Tuyển chọn cạnh tranh vào chức danh lãnh đạo, quản lý trong đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Bắc Giang. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Tuyển chọn cạnh tranh vào chức danh lãnh đạo, quản lý ở nƣớc ta hiện nay là vấn đề mới cả trong lý luận và thực tiễn, hầu hết các địa phƣơng tổ chức thực hiện đều theo kiểu vừa làm vừa rút kinh nghiệm; chƣa có quy định thống nhất cũng nhƣ sách nghiên cứu chuyên sâu về vấn đề này. Đến tháng 5/2017, Bộ Nội vụ mới ban hành văn bản hƣớng dẫn thực hiện Đề án thí điểm đổi mới tuyển chọn lãnh đạo, quản lý cấp Vụ, cấp sở, cấp 2
- phòng. Trong đó, lựa chọn và hƣớng dẫn 1/3 số bộ, ngành Trung ƣơng và 1/3 tỉnh, thành địa phƣơng trong cả nƣớc thí điểm thực hiện Đề án đã đƣợc Bộ Chính trị thông qua. Một số đề tài luận văn thạc sỹ cũng đặt vấn đề về việc nghiên cứu công tác tuyển chọn công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý nhƣng chƣa nhiều, hầu hết đi sâu tìm hiểu phƣơng thức thi tuyển vào chức danh lãnh đạo, quản lý. Có thể kể một số luận văn nhƣ: - Đỗ Thanh Nhàn, Tuyển chọn cán bộ, công chức vào vị trí lãnh đạo quản lý qua hình thức thi tuyển cạnh tranh, Luận văn thạc sỹ, 2010. Tác giả luận văn đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản và bƣớc đầu khái quát những kinh nghiệm tuyển chọn cán bộ, công chức qua thi tuyển cạnh tranh. Qua đó đề xuất các giải pháp nhằm thực hiện có hiệu quả việc tuyển chọn cán bộ, công chức qua thi tuyển cạnh tranh vào vị trí Trƣởng phòng cấp sở. - Nguyễn Kiến Phúc, Phương thức thi tuyển vào các chức danh lãnh đạo, quản lý trong các cơ quan hành chính nhà nước ở nước ta hiện nay, Luận văn thạc sỹ, 2010. Trong luận văn này, tác giả đã phân tích lý luận và đánh giá các kết quả đạt đƣợc, những trở ngại từ thực tiễn triển khai thực hiện phƣơng thức thi tuyển chức danh lãnh đạo, quản lý ở một số địa phƣơng trên cả nƣớc; từ đó đƣa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả phƣơng thức này. Kinh nghiệm của các địa phƣơng thực hiện tuyển chọn và những nghiên cứu nói trên là tài liệu bổ ích cho quá trình nghiên cứu của đề tài này. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn 3.1. Mục đích Hoàn thiện công tác tuyển chọn cạnh tranh vào chức danh lãnh đạo, quản lý trong đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Bắc Giang trong thời gian tới. 3.2. Nhiệm vụ Làm rõ cơ sở lý luận, cơ sở thực tế về tuyển chọn cạnh tranh vào chức danh lãnh đạo, quản lý trong đơn vị sự nghiệp công lập; 3
- Phân tích, đánh giá thực trạng công tác tuyển chọn cạnh tranh vào chức danh lãnh đạo, quản lý trong đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Bắc Giang trong 04 năm, từ năm 2012 đến năm 2016; Đề ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác tuyển chọn cạnh tranh vào chức danh lãnh đạo, quản lý trong đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Bắc Giang. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tượng nghiên cứu Việc tuyển chọn cạnh tranh vào chức danh lãnh đạo, quản lý trong đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Bắc Giang. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Thời gian: từ năm 2012 đến năm 2016 Không gian: các đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh Bắc Giang thực hiện tuyển chọn cạnh tranh chức danh lãnh đạo, quản lý. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn 5.1. Phương pháp luận Luận văn sử dụng phƣơng pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử của Chủ nghĩa Mác – Lênin làm phƣơng pháp luận. 5.2. Phương pháp nghiên cứu của luận văn + Phƣơng pháp tổng hợp; + Phƣơng pháp so sánh; + Phƣơng pháp phân tích; + Phƣơng pháp thống kê. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận Luận văn đã góp phần hệ thống hóa những vấn đề cơ bản về tuyển chọn cạnh tranh vào chức danh lãnh đạo, quản lý trong đơn vị sự nghiệp công lập; tạo cơ sở cho các nghiên cứu sau này có liên quan đến tuyển chọn công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý. 4
- 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Đánh giá thực trạng công tác tuyển chọn cạnh tranh vào chức danh lãnh đạo, quản lý trong các đơn vị sự nghiệp công trên địa bàn tỉnh Bắc Giang; đồng thời đƣa ra một số giải pháp mà các cơ quan có thẩm quyền có thể tham khảo, vận dụng nhằm nâng cao hiệu quả công tác tuyển chọn cạnh tranh vào chức danh lãnh đạo, quản lý trong các đơn vị sự nghiệp công lập trên trong thời gian tới. 7. Kết cấu của luận văn Để thực hiện mục đích, kết cấu luận văn gồm có lời mở đầu, phần nội dung gồm 3 chƣơng và kết luận. Cụ thể phần nội dung gồm: Chƣơng 1: Cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn của việc tuyển chọn cạnh tranh vào các chức danh lãnh đạo, quản lý trong đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Bắc Giang. Chƣơng 2: Thực trạng tuyển chọn cạnh tranh vào các chức danh lãnh đạo, quản lý trong đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Bắc Giang. Chƣơng 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả tuyển chọn cạnh tranh vào các chức danh lãnh đạo, quản lý trong đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Bắc Giang. 5
- Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN, CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA VIỆC TUYỂN CHỌN CẠNH TRANH VÀO CHỨC DANH LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ TRONG ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP 1.1. Chức danh lãnh đạo, quản lý trong đơn vị sự nghiệp công lập 1.1.1. Đơn vị sự nghiệp công lập Thuật ngữ đơn vị sự nghiệp công lập đƣợc sử dụng nhiều trong các văn bản quản lý nhà nƣớc nhƣng phải đến năm 2010, khi Quốc hội thông qua Luật Viên chức thì khái niệm đơn vị sự nghiệp công lập mới chính thức đƣợc luật hóa. Theo khoản 1 Điều 9 Luật Viên chức năm 2010, đơn vị sự nghiệp công lập đƣợc hiểu là tổ chức do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nƣớc, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thành lập theo quy định của pháp luật, có tƣ cách pháp nhân, cung cấp dịch vụ công, phục vụ quản lý nhà nƣớc. Với cách hiểu trên, ĐVSN công lập có ba loại gắn với thẩm quyền quyết định thành lập gồm: ĐVSN do tổ chức Đảng quyết định thành lập, ĐVSN do tổ chức chính trị - xã hội quyết định thành lập và ĐVSN do các cơ quan nhà nƣớc quyết định thành lập [7, Điều 11]. Trong phạm vi luận văn này, chỉ xem xét các ĐVSN do các cơ quan nhà nƣớc quyết định thành lập gọi tắt là ĐVSN công lập. ĐVSN công lập là một bộ phận cấu thành trong cơ cấu tổ chức của các cơ quan nhà nƣớc nhƣng không mang quyền lực nhà nƣớc và không có chức năng quản lý nhà nƣớc. Các đơn vị sự nghiệp công lập rất đa dạng, hoạt động trong nhiều lĩnh vực nhƣ giáo dục, đào tạo, văn hóa, thông tin, thể thao, nghiên cứu khoa học, y tế… Theo Điều 4, Nghị định số 55/2012/NĐ-CP ngày 28/6/2012 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập, việc phân loại đơn vị sự nghiệp công lập dựa vào nhiều căn cứ khác nhau nhƣ căn 6
- cứ vào ngành, lĩnh vực hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập; vào chức năng, nhiệm vụ phục vụ quản lý nhà nƣớc hoặc thực hiện nhiệm vụ đƣợc giao và cung cấp dịch vụ công của đơn vị sự nghiệp công lập; vào tính chất, đặc điểm về chuyên môn, nghiệp vụ của đơn vị sự nghiệp công lập; cơ chế hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập. Nhƣ vậy, ĐVSN công lập đƣợc hiểu là do cơ quan nhà nƣớc quyết định thành lập và quản lý; tham gia thực hiện các dịch vụ công, đảm bảo các nhu cầu thiết yếu của xã hội, không trực tiếp sản xuất ra của cải vật chất cho xã hội; đƣợc thành lập đúng thẩm quyền, đúng trình tự pháp luật, có con dấu, có tƣ cách pháp nhân và có tài khoản tại Ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nƣớc. 1.1.2. Chức danh lãnh đạo, quản lý a) Chức danh: Theo từ điển Tiếng Việt phổ thông do Viện Ngôn ngữ học xuất bản năm 2006: Chức có nghĩa là danh vị thể hiện quyền hạn và trách nhiệm của một ngƣời trong hệ thống tổ chức của nhà nƣớc hay đoàn thể; Danh nghĩa là tên; Do vậy, chức danh đƣợc hiểu là tên gọi thể hiện cấp bậc, quyền hạn, trách nhiệm. Ví dụ: chức danh Giám đốc, chức danh Trƣởng phòng, chức danh Phó trƣởng phòng, chức danh chuyên viên… Thuật ngữ chức danh gắn với nghề nghiệp thể hiện trình độ và năng lực chuyên môn, nghiệp vụ trong từng lĩnh vực nghề nghiệp [6, Điều 6]. Mỗi một chức danh lại quy định tiêu chuẩn về trình độ, chuyên môn cụ thể mà ngƣời ở vị trí chức danh đó phải đáp ứng để hoàn thành nhiệm vụ. b) Lãnh đạo, quản lý Trên thực tế, các nhà nghiên cứu chƣa thống nhất đƣợc về một định nghĩa rõ ràng, rành mạch cho hai khái niệm lãnh đạo và quản lý. Ranh giới để nhận biết ai là lãnh đạo, ai là quản lý của một tổ chức nói chung là khó rạch ròi. Trong nhiều trƣờng hợp, chức năng, nhiệm vụ của ngƣời lãnh đạo, quản 7
- lý trùng lặp nhau, thâm nhập vào nhau. Sự phân loại hai khái niệm này chỉ mang tính tƣơng đối. Theo Đại từ điển Tiếng Việt: Lãnh đạo là dẫn dắt tổ chức phong trào theo đƣờng lối cụ thể, là đề ra chủ trƣơng và tổ chức động viên thực hiện; còn quản lý là tổ chức và điều khiển các hoạt động theo các yêu cầu đã đề ra [23, tr 979]. Với quan niệm nhƣ vậy có thể hiểu lãnh đạo quyết định về đƣờng lối, sách lƣợc gắn với những vấn đề mang tính tổng quát, còn quản lý là tổ chức thực hiện, xử lý, giải quyết những vấn đề thực tế đặt ra. Lãnh đạo là quá trình tạo ảnh hƣởng và tác động tới con ngƣời và tổ chức; là đƣa ra những chủ trƣơng, phƣơng hƣớng phát triển tổ chức; nhằm thực hiện mục tiêu chính trị - kinh tế - xã hội đặt ra trong từng giai đoạn , phù hợp với yêu cầu và điều kiện trong từng giai đoạn phát triển của xã hội. Quản lý là một quá trình hiện thực hóa những đƣờng lối, chủ trƣơng chiến lƣợc thông qua việc thực hiện các chức năng quản lý và phù hợp với yêu cầu điều kiện của cơ quan, địa phƣơng vụ thể. Về phƣơng thức tác động, lãnh đạo sử dụng chủ yếu phƣơng pháp thuyết phục, động viên, gây ảnh hƣởng còn quản lý dựa vào pháp luật và các thể chế, quy chế. Về hiệu lực, lãnh đạo giúp cho các thành viên trong tổ chức quần chúng nhân dân tự tổ chức và làm cho tác động, ảnh hƣởng của lãnh đạo lan tỏa trong tổ chức, ra toàn xã hội còn quản lý thƣờng thông qua hoạt động của chính quyền hoặc những tổ chức, cá nhân đƣợc nhà nƣớctrao quyền tác động trực tiếp tới các đối tƣợng chịu sự quản lý, hiệu lực là trực tiếp. Về nội dung chức năng, lãnh đạo gồm: xác định phƣơng hƣớng, mục tiêu lâu dài, lựa chọn chủ trƣơng chiến lƣợc, điều hòa phối hợp các mối quan hệ và động viên thuyết phục thực hiện. Chức năng quản lý gồm: xây dựng kế 8
- hoạch, sắp xếp tổ chức, chỉ đạo điều hành và kiểm soát tiến trình hoạt động [16, tr 53, 54]. Từ trên cho thấy, ngƣời lãnh đạo và ngƣời quản lý có những hoạt động tƣơng đồng, bổ sung cho nhau, đan xen nhau mà không cản trở nhau, đều phục vụ chung cho mục đích của tổ chức. Công việc của một quốc gia hay một tổ chức đều cần cả lãnh đạo và quản lý. Tuy nhiên, khái niệm lãnh đạo và quản lý không hoàn toàn đồng nhất với nhau. Trong quá trình lãnh đạo, hoạt động chủ yếu là định hƣớng theo khách thể thông qua hệ thống cơ chế, đƣờng lối, chủ trƣơng, chính sách, làm thức tỉnh hành vi của đối tƣợng, định hƣớng hoạt động của đối tƣợng và xã hội, hoạt động quản lý mang tính điều khiển, vận hành thông qua những thiết kế có tính pháp lệnh đƣợc quy định từ trƣớc. 1.1.3. Chức danh lãnh đạo, quản lý trong đơn vị sự nghiệp công lập Theo phân tích ở trên, ngƣời lãnh đạo, quản lý là ngƣời định hƣớng, đề ra mục tiêu, chiến lƣợc, nhiệm vụ, kế hoạch cho đơn vị mình và chỉ đạo, điều hành đơn vị thực hiện các mục tiêu đã đề ra, là ngƣời chủ chốt trong đơn vị, có vai trò đại diện, đứng đầu, quyết định định hƣớng phát triển của đơn vị. Các chức danh lãnh đạo, quản lý trong ĐVSN công lập có một số đặc điểm sau đây: Thứ nhất, người lãnh đạo, quản lý đơn vị luôn gắn với quyền hạn và trách nhiệm. Quyền hạn ở đây hay nói rộng ra là thẩm quyền, là quyền theo cƣơng vị, chức vụ cho phép. Quyền hạn đƣợc trao cho ngƣời lãnh đạo, quản lý là công cụ để họ có thể làm tròn vai trò đƣợc nắm giữ. Hiện nay, trong ĐVSN công lập của tỉnh dù là ĐVSN đã đƣợc giao quyền tự chủ hoàn toàn hay chƣa đƣợc giao quyền tự chủ hoàn toàn thì thủ trƣởng đơn vị cũng đều có toàn bộ hoặc một phần thẩm quyền về các lĩnh vực nhƣ: quyền ra quyết định, quyền ký văn bản, quyền tổ chức bộ máy của đơn vị, quyền về tài chính hay các quyền về nhân sự… Thẩm quyền hay quyền hạn đƣợc trao là để thực hiện trách nhiệm. Trách nhiệm đối với vị trí lãnh đạo, quản lý là những yêu cầu 9
- cao đòi hỏi ngƣời đó phải làm và sẽ phải chịu trách nhiệm về những việc mình làm. Nếu đƣợc trao quyền một phần thì trách nhiệm phải chịu một phần, nếu đƣợc trao toàn bộ thẩm quyền thì phải chịu trách nhiệm toàn bộ. Điều đó cho thấy, những ngƣời lãnh đạo, quản lý là những ngƣời đứng mũi, chịu sào trong tổ chức. Việc ngƣời lãnh đạo, quản lý sử dụng quyền của mình đến đâu và nhƣ thế nào sẽ có tác động to lớn đến đơn vị, nếu sử dụng không đúng, không biết phát huy có thể làm tê liệt cả hệ thống… Thứ hai, người lãnh đạo, quản lý đơn vị có quyền quản lý nhân viên cấp dưới. Trên cơ sở hiểu rõ năng lực, sở trƣờng của từng ngƣời, ngƣời lãnh đạo, quản lý phân công nhiệm vụ cho cấp dƣới, bố trí đúng ngƣời, đúng việc, làm cho mọi cá nhân phát huy tối đa năng lực, sở trƣờng của họ để hoàn thành mục tiêu chung của tổ chức, tránh tình trạng trống đánh xuôi, kèn thổi ngƣợc, hoặc bố trí nhân viên theo kiểu thợ mộc thì bảo đi xây nhà, thợ xây thì bảo đi đóng tủ… Mặt khác, ngƣời lãnh đạo, quản lý phải có năng lực lãnh đạo, quản lý thì mới có khả năng tập hợp quy tụ nhân viên cấp dƣới; tổ chức triển khai thực hiện công việc; biết lắng nghe ý kiến của mọi ngƣời đối với công việc. Hơn nữa, ngƣời lãnh đạo, quản lý phải có các phẩm chất chính trị, phẩm chất cá nhân. Dù ngƣời đó có trình độ, có năng lực, tài năng đến đâu nhƣng cũng cần phải có phẩm chất đạo đức, đó là gốc của ngƣời lãnh đạo, quản lý, vì đó sẽ là tấm gƣơng cho mọi ngƣời trong đơn vị noi theo. Xét trên các ĐVSN đƣợc phân cấp, thủ trƣởng đơn vị có quyền quản lý nhân viên cấp dƣới trên các mặt nhƣ: điều động, luân chuyển, chuyển đổi vị trí công tác đối với trƣởng phòng, ban, tổ trƣởng… trong đơn vị mình. Thứ ba, người lãnh đạo, quản lý đơn vị được hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo theo quy định. Mức phụ cấp phụ thuộc vào từng ngành, nghề, từng đặc điểm vùng, miền nơi cơ quan, đơn vị đóng. Ở mỗi vị trí chức danh lại có mức phụ cấp chức vụ khác nhau tƣơng xứng với trách nhiệm đƣợc giao. Ví dụ, ngành giáo dục đào tạo áp dụng mức phụ cấp theo quy định của Thông tƣ 10
- 33/2005/TT-BGD&ĐT: chức danh Hiệu trƣởng trƣờng THPT hạng I hƣởng mức phụ cấp là 0,7, nhƣng hạng II là 0,6; Hiệu phó hạng I là 0,55, hạng II là 0,45; Giám đốc Trung tâm cấp tỉnh là 0,5, Phó Giám đốc là 0,4; Trƣởng phòng, ban và tƣơng đƣơng ở trƣờng cao đẳng là 0,45 nhƣng chức danh này ở trƣờng trung học chuyên nghiệp chỉ là 0,35; Tổ trƣởng tổ chuyên môn và tƣơng đƣơng là 0,2 không phân biệt hạng trƣờng, Tổ phó là 0,15... [2, mục IV] Đảm bảo các mức phụ cấp này nhằm động viên ngƣời lãnh đạo, quản lý làm việc có trách nhiệm, gắn bó và cống hiến cho công việc nhiều hơn. Nhƣ vậy, chức danh lãnh đạo, quản lý trong ĐVSN công lập ngoài những đặc điểm của lãnh đạo, quản lý nói chung, ở mỗi đơn vị khác nhau, mỗi chức danh lãnh đạo, quản lý khác nhau lại có những vai trò, chức năng, thẩm quyền riêng gắn với công việc cụ thể. 1.2. Những vấn đề lý luận về tuyển chọn cạnh tranh vào các chức danh lãnh đạo, quản lý trong đơn vị sự nghiệp công lập 1.2.1. Khái niệm về tuyển chọn và tuyển chọn cạnh tranh a) Tuyển chọn Thuật ngữ tuyển chọn bao gồm 3 hoạt động chủ yếu: 1 Thu hút ngƣời lao động để chọn; 2 Sàng lọc; 3 Lựa chọn. Mỗi một hoạt động đó đều nhằm đến mục đích là có đƣợc một ngƣời đáp ứng tốt nhất công việc mà tổ chức cần. Tuy nhiên, cũng có thể coi tuyển và chọn tách thành 2 quá trình. Trong trƣờng hợp này, tuyển chỉ bao gồm 2 nhóm hoạt động đầu tiên [17, tr.140]. Đó là quá trình thu hút và sàng lọc đối tƣợng dự tuyển theo những tiêu chí nhất định để họ thể hiện một cách tối đa trình độ, trí tuệ, phẩm chất, năng lực, sở trƣờng của mình; nhằm đạt yêu cầu, tiêu chuẩn của kỳ tuyển chọn và để đua tài với đối tƣợng dự tuyển khác để dành phần thắng về mình, để đƣợc tuyển. Tuyển tức là chọn trong số nhiều cùng loại để lấy với số lƣợng nào đó theo yêu cầu mà tổ chức đề ra [23, tr.1752]. Nhƣ vậy, đối tƣợng dự tuyển một vấn đề nào đó phải là nhiều ngƣời 11
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý văn bản điện tử tại Ủy ban Nhân dân quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội
88 p | 232 | 44
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Phát triền nguồn nhân lực hành chính cấp xã trên địa bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình
113 p | 97 | 27
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về dịch vụ công ích vệ sinh môi trường trên địa bàn quận Hà Đông
90 p | 75 | 24
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình
104 p | 149 | 22
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình
118 p | 120 | 22
-
Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về vận tải hành khách bằng ô tô trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
113 p | 146 | 20
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa
26 p | 129 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam
116 p | 100 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế
102 p | 113 | 14
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý di tích lịch sử văn hoá trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
21 p | 113 | 14
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Tạo động lực làm việc cho viên chức tại Ban quản lý dự án quận Đống Đa, thành phố Hà Nội
115 p | 59 | 11
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Công tác quản lý hồ sơ tại cơ quan Tổng cục Thuế, Bộ tài chính
117 p | 72 | 10
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo bàn huyện Đô Lương, Nghệ An
26 p | 130 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Hoạt động bồi dưỡng cán bộ quản lý xăng dầu của Cục Trang bị và Kho vận, Bộ Công an
85 p | 61 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về thuế đối với hộ kinh doanh trên địa bàn thị xã Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa
100 p | 15 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động Trung tâm Văn hóa - Thể thao huyện Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu
119 p | 16 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý di tích cấp quốc gia trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
126 p | 17 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về văn hoá trên địa bàn phường Trường Sơn, Thành phố Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa
127 p | 27 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn