Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Tuyển dụng viên chức trong các đơn vị thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Gia Lai
lượt xem 7
download
Luận văn phân tích làm rõ cơ sở lý luận việc tuyển dụng viên chức, phân tích, đánh giá trực trạng tuyển dụng viên chức trong các đơn vị trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Gia Lai. Luận văn đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tuyển dụng viên chức trong các đơn vị trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Gia Lai trong những năm tới.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Tuyển dụng viên chức trong các đơn vị thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Gia Lai
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN THỊ THANH THỦY TUYỂN DỤNG VIÊN CHỨC TRONG CÁC ĐƠN VỊ TRỰC THUỘC SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH GIA LAI LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG ĐẮK LẮK – NĂM 2018
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN THỊ THANH THỦY TUYỂN DỤNG VIÊN CHỨC TRONG CÁC ĐƠN VỊ TRỰC THUỘC SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH GIA LAI LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8 34 04 03 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS TS. BÙI HUY KHIÊN ĐẮK LẮK – NĂM 2018
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự hướng dẫn của PGS.TS. Bùi Huy Khiên. Các số liệu, trình bày trong luận văn là trung thực. TÁC GIẢ Nguyễn Thị Thanh Thủy
- LỜI CẢM ƠN Qua hai năm học tại Học viện Hành chính Quốc gia phân viện Tây nguyên, là môi trường để tôi tu dưỡng, rèn luyện, nâng cao nhận thức và các kiến thức quản lý nhà nước. Chương trình học đã cung cấp cho tôi những kiến thức, kỹ năng giải quyết các vấn đề thực tiễn. Hy vọng những kiến thức mà tôi được trang bị là hành trang giúp tôi tự tin hơn trong công việc, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Để hoàn thành được đề tài luận văn thạc sĩ này, ngoài sự cố gắng của bản thân, tôi đã nhận được sự động viên, giúp đỡ của nhiều cá nhân và tập thể. Trước hết, tôi xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Bùi Huy Khiên, người đã dành nhiều thời gian và công sức hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Tôi cũng xin trân trọng cảm ơn các thầy, cô ở Học Viện Hành chính Quốc gia đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu. Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn đến cơ quan Thanh Tra tỉnh Gia Lai, gia đình, bạn bè, đồng nghiệp, các anh, chị phòng công chức, viên chức Sở Nội vụ tỉnh Gia Lai, Văn phòng Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Gia Lai, những người đã luôn bên tôi, động viên và khuyến khích tôi trong quá trình thực hiện luận văn của mình. Mặc dù đã có nhiều cố gắng để hoàn thành luận văn, song do hạn chế về thời gian, kiến thức nên luận văn không tránh khỏi những hạn chế. Tôi rất mong nhận được sự góp ý của quý thầy, cô và các bạn đồng nghiệp để luận văn được hoàn chỉnh hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn./. Tác giả Nguyễn Thị Thanh Thủy
- MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Lời cảm ơn MỤC LỤC DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài .................................................................. .........1 2. Tình hình nghiên cứu đề tài ..................................................................... .3 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu .......................................................... .5 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................... .5 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu ....................................... 6 6. Đóng góp của luận văn ............................................................................. 7 7. Bố cục luận văn ........................................................................................ 7 Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TUYỂN DỤNG VIÊN CHỨC TRONG CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP 1.1. Một số khái niệm ........................................................................... ......8 1.2. Điều kiện và quy trình tuyển dụng viên chức....................................17 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến tuyển dụng viên chức..............................26 1.4. Các văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh hoạt động tuyển dụng viên chức ......................................................................................................... ....32 Tiểu kết chương 1 ..................................................................................... ..41 Chƣơng 2: THỰC TRẠNG TUYỂN DỤNG VIÊN CHỨC TRONG CÁC ĐƠN VỊ TRỰC THUỘC SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH GIA LAI
- 2.1. Thực trạng viên chức trong các đơn vị trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Gia Lai ......................................................... .......42 2.2. Tình hình tuyển dụng viên chức trong các đơn vị trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Gia Lai ........................................ ......53 2.3. Đánh giá về tuyển dụng viên chức trong các đơn vị trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Gia Lai ................................................. 61 Tiểu kết chương 2 ....................................................................................... 67 Chƣơng 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG TUYỂN DỤNG VIÊN CHỨC TRONG CÁC ĐƠN VỊ TRỰC THUỘC SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH GIA LAI 3.1. Mục tiêu phát triển đội ngũ viên chức trong các đơn vị trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Gia Lai...........................................68 3.2. Quan điểm, yêu cầu trong tuyển dụng viên chức ........................ . ......70 Tiểu kết chương 3 ....................................................................................... 91 3.3. Các giải pháp nâng cao chất lượng tuyển dụng viên chức trong các đơn vị trực thuộc Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Gia Lai.................74 KẾT LUẬN ..............................................................................................92 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
- DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ VÀ BẢNG STT Bảng Tên, loại Trang 1 Bảng 1.1 Phân biệt công chức và viên chức 11 2 Bảng 1.1 Các đơn vị trực thuộc sở 43 Giới tính của viên chức các đơn vị trực 3 Biểu đồ 2.1 50 thuộc sở 4 Biểu đồ 2.2 Độ tuổi viên chức các đơn vị trực thuộc sở 50 5 Bảng 2.1 Trình độ chuyên môn nghiệp vụ 51 Trình độ lý luận chính trị công chức lãnh 6 Bảng 2.2 đạo quản lý 51
- DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ĐVSNCL Đơn vị sự nghiệp công lập SNCL Sự nghiệp công lập VBQPPL Văn bản quy phạm pháp luật QPPL Quy phạm pháp luật 0
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng cộng sản Việt Nam đã đề ra một trong những nhiệm vụ trọng tâm là: “Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu của công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá, hội nhập kinh tế quốc tế”. [9] Tuyển chọn nguồn nhân lực có chất lượng là công việc quan trọng mà mọi tổ chức đều phải chú trọng thực hiện bởi con người là nguồn lực quý giá nhất, quyết định sự phát triển của một tổ chức. Từ phạm vi quốc gia đến từng địa phương, cơ quan, đơn vị và các tổ chức sản xuất, kinh doanh đều phải xây dựng kế hoạch tuyển dụng nguồn nhân lực chất lượng cao vào làm việc. Các đơn vị sự nghiệp công lập tại Việt Nam cũng không thể đứng ngoài hoạt động này. Các đơn vị SNCL đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp những dịch vụ công thiết yếu cho xã hội trên các loại hình dịch vụ như giáo dục, y tế, thể dục thể thao, nghiên cứu khoa học, thông tin, truyền thông... Để không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ công, các đơn vị SNCL cần có đội ngũ viên chức có trình độ cao, được đào tạo nghiêm túc qua hệ thống các trường lớp. Chất lượng nguồn nhân lực trong các đơn vị SNCL đang là điểm yếu của nhiều đơn vị hiện nay. Việc tuyển dụng viên chức vào làm việc trong các đơn vị SNCL cũng đang còn những hạn chế, như sự bất hợp lý từ các quy định của pháp luật, các đơn vị thiếu sự chủ động, khó thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao, tiêu cực phát sinh trong tuyển dụng,... Điều này đòi hỏi phải có sự đổi mới trong công tác tuyển dụng viên chức vào làm việc trong các đơn vị SNCL. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Gia Lai là cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, 1
- thuỷ sản, thuỷ lợi và phát triển nông thôn; phòng, chống lụt bão; quản lý chất lượng nông sản, lâm sản, thuỷ sản; sản xuất, chế biến, bảo quản hàng hóa nông sản. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Gia Lai hiện có 32 đơn vị trực thuộc với trên 500 viên chức. Để đáp ứng nhu cầu phát triển của tỉnh trong thời gian tới đòi hỏi phải nâng cao năng lực của đội ngũ viên chức trong các đơn vị SNCL thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn của tỉnh. Để xây dựng đội ngũ viên chức có đủ phẩm chất và năng lực thì công tác tuyển dụng là một khâu quan trọng nhằm phát hiện, tuyển chọn những người thật sự có năng lực, có thể vận dụng những kiến thức, kỹ năng phục vụ sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Phát triển nền kinh tế thị trường với sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế tạo nên nhiều cơ hội tìm việc làm của người lao động. Điều này tạo ra những thách thức cho công tác tuyển dụng viên chức vào làm việc trong các đơn vị SNCL thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Gia Lai. Bất cứ cơ quan, tổ chức nào cũng muốn tuyển dụng được những người có trình độ, năng lực về làm việc. Thực tế hoạt động tuyển dụng viên chức ở tỉnh Gia Lai trong những năm vừa qua đã chứng minh rằng, đây là một công việc không dễ dàng và luôn gặp những khó khăn khi tổ chức thực hiện. Tuy đã đạt được những kết quả nhất định, nhưng công tác tuyển dụng viên chức trong các đơn vị trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Gia Lai vẫn còn một số hạn chế: những hạn chế trong thông báo tuyển dụng và công bố kết quả tuyển dụng; bất cập trong xác định điểm trung bình chung để tuyển dụng viên chức tạo ra sự không công bằng giữa các thí sinh; xây dựng phương án cộng điểm ưu tiên trong tuyển dụng viên chức chưa thật sự khoa học; các quy định về kinh nghiệm công tác và chứng chỉ nghiệp vụ tạo nên khó khăn cho thí sinh tham gia dự tuyển. Xuất phát từ các lý do trên, học viên chọn đề tài “Tuyển dụng viên 2
- chức trong các đơn vị thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Gia Lai” làm đề tài luận văn cao học của mình. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Nghị quyết 30c/NQ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2011 của Chính phủ ban hành chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 – 2020, một trong những mục tiêu của chương trình là: “Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có đủ phẩm chất, năng lực và trình độ, đáp ứng yêu cầu phục vụ nhân dân và sự phát triển của đất nước” [15] Tuyển chọn công chức, viên chức vào làm việc trong các cơ quan nhà nước đã được một số tác giả nghiên cứu. Các tác giả đều tập trung nhiều vào việc nghiên cứu tuyển dụng công chức. Có thể kể ra các công trình nghiên cứu sau đây: - Ngô Thành Can (2010), “Tuyển chọn, bồi dưỡng người tài năng cho công vụ”, Tạp chí Tổ chức nhà nước, số tháng 11[23] - Trần Thị Minh Châu (2007), “Kinh nghiệm thi tuyển công chức của một số nước trên thế giới”, Tạp chí Tổ chức Nhà nước, số tháng 5[22] - Nguyễn Kim Dung (2005), “Các tiêu chí cơ bản để chọn sinh viên tốt nghiệp đối với các nhà tuyển dụng”, Tạp chí Giáo dục số 116, [24 tr.17-18] - Nguyễn Vân Điềm, Nguyễn Ngọc Quân (2010), Quản trị nhân lực, Giáo trình Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội [34] - Nguyễn Hữu Hải (2009), “Thi tuyển công chức theo vị trí việc làm và điều kiện áp dụng ở nước ta”, Tạp chí Quản lý nhà nước, số 12, [30 tr.5-9] - Lê Cẩm Hà (2010), “Một số nội dung trong tuyển dụng nhân lực của khu vực nhà nước”; Tạp chí Tổ chức Nhà nước, số 9, [28 tr.19-21] - Hoàng Quốc Long (2010), “Một số nội dung mới trong công tác tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức”, Tạp chí Tổ chức nhà nước, số 9, [32 tr.15-18] 3
- -Lê Ngân Mai (2009), “Chủ tịch Hồ Chí Minh và quan điểm tuyển chọn, đào tạo cáo bộ, viên chức nhà nước”, Tạp chí Hà Nội ngàn năm, số 5, [33 tr.25-22]. - Trần Văn Quảng (2011), “Một số vấn đề về tuyển chọn, sử dụng và đãi ngộ nhân tài”, Tạp chí Dân chủ và Pháp luật, số 01,[35 tr.25-27]. - Lê Minh Thông, Nguyễn Danh Châu (2009), Kinh nghiệm công tác nhân sự của một số nước - Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội [26] Với nhóm đối tượng viên chức, các công trình, bài viết tập trung nghiên cứu về số lượng, chất lượng, hoạt động chuyên môn; Các cơ quan nhà nước cũng có một số nghiên cứu về thực trạng viên chức đang làm việc tại các đơn vị sự nghiệp trực thuộc hoặc trong lĩnh vực thuộc quyền quản lý. Trong quá trình xây dựng Luật Viên chức 2010, một số tác giả đã công bố các công trình nghiên cứu về công chức, những bất hợp lý trong pháp luật về quản lý viên chức; các biện pháp nâng cao chất lượng đội ngũ viên chức. Một số bài viết liên quan đến các vấn đề kể trên như: -Vũ Khoan (2009), “Một số suy nghĩ về việc xây dựng Luật Viên chức”, Tạp chí Tổ chức nhà nước, số 7,[31 tr.7-8]. - Phạm Hồng Thái (2009), “Sự điều chỉnh của pháp luật về viên chức”, Tạp chí Tổ chức nhà nước, số 1, [37 tr.27-29]. - Trần Anh Tuấn (2010), “Tiếp tục đổi mới cơ chế quản lý viên chức trong các đơn vị SNCL”, Tạp chí Tổ chức nhà nước, số 5, [38 tr.16-19]. - Trần Văn Tuấn (2011), “Thực hiện tốt Luật Viên chức để tiếp tục đổi mới cơ chế quản lý và nâng cao chất lượng phục vụ của khu vực sự nghiệp công lập”, Tạp chí Tổ chức nhà nước, số 1, [39 tr.4-9]. Nhìn chung, các công trình khoa học đã tập trung nghiên cứu về viên chức ở một số nội dung, như quản lý viên chức theo vị trí việc làm, chế độ, chính sách đối với viên chức, tạo động cơ làm việc cho viên chức, khen 4
- thưởng, kỷ luật đối với viên chức. Tuy nhiên, vấn đề tuyển dụng viên chức vào làm việc trong các cơ quan, tổ chức vẫn chưa được nghiên cứu sâu về cả lý luận lẫn thực tiễn. Với mong muốn nghiên cứu sâu về những vấn đề liên quan tới hoạt động tuyển dụng viên chức tại các đơn vị SNCL, nhất là trong điều kiện cơ chế, pháp luật đối với đội ngũ viên chức và các đơn vị SNCL mới có những thay đổi, luận văn hy vọng sẽ có những đóng góp nhất định trong việc nâng cao chất lượng tuyển dụng viên chức trong các đơn vị trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Gia Lai trong những năm tới. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Phân tích thực trạng tuyển dụng viên chức trong các đơn vị trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Gia Lai, đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng tuyển dụng viên chức trong các đơn vị trực thuộc Sở trong những năm tới. 3.2. Nhiệm vụ Để đạt được mục đích nghiên cứu nêu trên, luận văn đề ra các nhiệm vụ nghiên cứu sau đây: - Phân tích làm rõ cơ sở lý luận về công tác tuyển dụng viên chức. - Phân tích, đánh giá thực trạng tuyển dụng viên chức trong các đơn vị trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Gia Lai. - Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tuyển dụng viên chức trong các đơn vị trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Gia Lai trong thời gian tới. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Luận văn nghiên cứu các vấn đề có liên quan đến tuyển dụng viên chức 5
- trong các đơn vị thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Gia Lai. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Luận văn đi sâu nghiên cứu công tác tuyển dụng viên chức trong các đơn vị thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Gia Lai từ khi có Luật viên chức năm 2010 đến nay. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Luận văn sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, đồng thời vận dụng các quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về công vụ, công chức. 5.2. Phương pháp nghiên cứu a. Phương pháp phân tích - tổng hợp Luận văn sử dụng phương pháp phân tích để lý giải tính cấp thiết và ý nghĩa mà đề tài nghiên cứu luận văn đặt ra trong tuyển dụng viên chức trong các đơn vị trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Gia Lai. Luận văn phân tích, đánh giá thực trạng tuyển dụng viên chức trong các đơn vị trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Gia Lai, phân tích nguyên nhân của những bất cập, hạn chế tạo cơ sở đề xuất các giải pháp. Luận văn sử dụng phương pháp tổng hợp để tóm lược nội dung sau mỗi phần phân tích, đánh giá. Phương pháp tổng hợp được sử dụng để khái quát vấn đề, tóm lược nội dung của từng mục và các kết luận của từng chương của luận văn. b. Phương pháp thống kê Luận văn sử dụng phương pháp thống kê để thống kê các số liệu cụ thể về thực trạng tuyển dụng viên chức trong các đơn vị trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Gia Lai. c. Phương pháp so sánh 6
- Tuyển dụng viên chức trong các đơn vị SNCL đã được nhiều địa phương, nhiều cơ quan, tổ chức thực hiện với những mức độ thành công khác nhau. Luận văn sử dụng phương pháp so sánh để đối chiếu, so sánh việc thực hiện tuyển dụng viên chức tuyển dụng viên chức trong các đơn vị với tuyển dụng viên chức trong các đơn vị trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Gia Lai để tìm ra sự khác biệt và rút ra những bài học kinh nghiệm. 6. Đóng góp của luận văn - Luận văn phân tích làm rõ cơ sở lý luận việc tuyển dụng viên chức, phân tích, đánh giá trực trạng tuyển dụng viên chức trong các đơn vị trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Gia Lai. - Luận văn đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tuyển dụng viên chức trong các đơn vị trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Gia Lai trong những năm tới. - Những kết quả nghiên cứu của luận văn có thể được áp dụng vào thực tiễn công tác tuyển dụng viên chức của Sở, là tài liệu tham khảo cho các nhà quản lý, nhất là những người làm công tác tổ chức cán bộ của tỉnh. 7. Bố cục luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chương: Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về tuyển dụng viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập Chƣơng 2: Thực trạng tuyển dụng viên chức trong các đơn vị trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Gia Lai Chƣơng 3: Các giải pháp nâng cao chất lượng tuyển dụng viên chức trong các đơn vị trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Gia Lai. 7
- Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TUYỂN DỤNG VIÊN CHỨC TRONG CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP 1.1. Một số khái niệm 1.1.1. Các khái niệm viên chức; nhân sự; đơn vị sự nghiệp công lập 1.1.1.1. Khái niệm viên chức Khái niệm viên chức được sử dụng trong các văn bản QPPL thay đổi theo từng thời kỳ tùy thuộc vào quan điểm của Nhà nước. Hiến pháp 1992 sử dụng cụm từ “cán bộ, công chức” để chỉ những người làm việc trong các cơ quan nhà nước và các đơn vị SNCL. Theo đó, viên chức là một khái niệm rất rộng, để chỉ một phạm vi rộng lớn những người làm việc trong cả bộ máy, tổ chức nhà nước. Tại Pháp lệnh cán bộ, công chức năm 1998, cụm từ được sử dụng là “cán bộ, công chức”. Khi Pháp lệnh được sửa đổi, bổ sung năm 2003, lần đầu tiên viên chức được tách riêng thành một nhóm và được phân biệt với công chức. Pháp lệnh sửa đổi năm 2003 quy định: “Viên chức là những người được tuyển dụng, bổ nhiệm vào một ngạch viên chức hoặc được giao giữa một nhiệm vụ thường xuyên trong đơn vị sự nghiệp của nhà nước, tổ chức chính trị, chính trị - xã hội”. Theo quy định này, viên chức là một nhóm thuộc khối cán bộ, công chức. Công chức và viên chức tiếp tục có sự thay đổi tại hai đạo luật mới ban hành là Luật cán bộ, công chức 2008 và Luật viên chức 2010. Đối tượng là công chức được xác định rõ hơn tại Nghị định 06/2010/NĐ-CP ngày 25/01/2010 của Chính phủ. Theo quy định tại Luật viên chức được Quốc hội thông qua ngày 15/11/2010, viên chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc tại đơn vị SNCL theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị SNCL theo quy định của pháp luật. Theo đó, viên chức được xác định theo các tiêu chí: được tuyển dụng theo vị trí việc 8
- làm; làm việc theo chế độ hợp đồng làm việc; hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị SNCL. Đây là những người mà hoạt động của họ nhằm cung cấp các dịch vụ cơ bản, thiết yếu cho người dân như giáo dục, đào tạo, y tế, an sinh xã hội, hoạt động khoa học, văn hoá, nghệ thuật, thể dục, thể thao... Những hoạt động này không nhân danh quyền lực nhà nước, không phải là các hoạt động quản lý nhà nước mà chỉ mang tính nghề nghiệp gắn với nghiệp vụ, chuyên môn. Việc phân biệt cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước với cán bộ, công chức trong các đơn vị sự nghiệp của nhà nước là một điểm mốc quan trọng đánh dấu xu hướng điều chỉnh có tính chuyên biệt giữa đối tượng phục vụ trong cơ quan nhà nước và các đối tượng làm việc tại các đơn vị sự nghiệp của nhà nước. Điều này hoàn toàn phù hợp với xu hướng CCHC là cần phải phân biệt giữa hành chính công quyền với đơn vị sự nghiệp, nghĩa là phân biệt giữa các hoạt động công vụ của công chức với hoạt động có tính chất chuyên môn, nghề nghiệp của viên chức. Vì vậy công chức trong các cơ quan nhà nước, ở mức độ hoạt động nhất định thì quyền lực của họ luôn gắn với quyền lực nhà nước, trực tiếp thực hiện quyền lực nhà nước hoặc phục vụ trực tiếp cho thực hiện quyền lực nhà nước, hưởng lương từ ngân sách nhà nước, còn hoạt động của các viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuần túy mang tính chuyên môn, hưởng lương từ ngân sách nhà nước và các khoản thu do chính các đơn vị sự nghiệp tạo nên. Qua nghiên cứu những nội dung trên có thể phân biệt cán bộ, công chức, với viên chức trong các đơn vị SNCL của nhà nước như sau: - Cán bộ nhà nước: là những người do bầu cử để đảm nhiệm chức vụ theo nhiệm kỳ trong các cơ quan nhà nước, hoạt động của đối tượng này mang tính chính trị, họ là các nhà chính trị. - Công chức là những người được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức 9
- vụ, chức danh trong biên chế giữ một công vụ thường xuyên hoặc nhiệm vụ thường xuyên trong các cơ quan hành chính nhà nước ở cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã; trong các cơ quan, đơn vị Quân đội nhân dân (mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp như chuyên viên vi tính, kế toán...); trong các cơ quan, đơn vị công an nhân dân (mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp); trong các cơ quan Đảng; Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, Kiểm toán Nhà nước; trong các bộ và cơ quan ngang bộ; Tòa án nhân dân các cấp (Phó chánh án Tòa án nhân dân tối cao; chánh án, phó chánh án các tòa chuyên trách, thẩm phán); Viện Kiểm soát nhân dân; tổ chức Chính trị - Xã hội (Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Tổng liên đoàn Lao động Việt Nam, Hội Nông dân, Đoàn thanh niên...); trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của các đơn vị SNCL. Viên chức là những người được tuyển dụng theo hợp đồng làm việc, được bổ nhiệm vào một chức danh nghề nghiệp, chức vụ quản lý (trừ các chức vụ quy định là công chức). Viên chức là người thực hiện các công việc hoặc nhiệm vụ có yêu cầu về năng lực, kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ trong các đơn vị SNCL thuộc các lĩnh vực: giáo dục, đào tạo, y tế, khoa học, công nghệ, văn hóa, thể dục thể thao, du lịch, lao động - thương binh và xã hội, thông tin - truyền thông, tài nguyên môi trường, dịch vụ... 10
- Bảng 1.2. Phân biệt công chức và viên chức Công chức Viên chức - Vận hành quyền lực nhà nước, làm - Thực hiện chức năng xã hội, trực tiếp nhiệm vụ quản lý. thực hiện nghiệp vụ. - Hình thức tuyển dụng: thi tuyển, xét - Hình thức tuyển dụng: thi tuyển, xét tuyển, bổ nhiệm, có quyết định của cơ tuyển, ký hợp đồng làm việc. quan nhà nước có thẩm quyền thuộc biên chế. - Lương: hưởng lương từ ngân sách nhà - Lương: một phần từ ngân sách, còn lại nước, theo ngạch bậc. là nguồn thu sự nghiệp. - Nơi làm việc: cơ quan nhà nước, tổ chức Chính trị - Xã hội (Thành Đoàn, - Nơi làm việc: đơn vị sự nghiệp và đơn Thành ủy..). vị sự nghiệp của các tổ chức xã hội. 1.1.1.2. Phân loại viên chức Tại Nghị định số 29/2012/QĐ-CP ngày 12/4/2012 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức thì viên chức được phân loại như sau: Phân loại theo vị trí làm việc, viên chức được phân loại như sau: - Viên chức quản lý là người được bổ nhiệm giữ chức vụ quản lý có thời hạn, chịu trách nhiệm điều hành, tổ chức thực hiện một hoặc một số công việc trong đơn vị SNCL nhưng không phải là công chức và được hưởng phụ cấp chức vụ quản lý. - Viên chức không giữ chức vụ quản lý bao gồm những người chỉ thực hiện chuyên môn nghiệp vụ theo chức danh nghề nghiệp trong đơn vị SNCL. Phân loại theo chức danh nghề nghiệp, viên chức được phân loại trong từng lĩnh vực: - Viên chức giữ chức danh nghề nghiệp hạng I; - Viên chức giữ chức danh nghề nghiệp hạng II; - Viên chức giữ chức danh nghề nghiệp hạng III; 11
- - Viên chức giữ chức danh nghề nghiệp hạng IV [19 tr.2]. Trong giai đoạn công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước ta hiện nay, hoạt động của cán bộ, công chức, viên chức đều nhằm mục tiêu chung là phục vụ nhân dân. Tính chất, đặc điểm lao động của viên chức trong các đơn vị sự nghiệp của công lập chưa được phân biệt rõ ràng với cán bộ, công chức trong cơ quan hành chính nhà nước. Trong các quy định hiện hành, việc quy định quyền, nghĩa vụ, những việc không được làm của viên chức giống như đối với cán bộ, công chức trong cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội. Quá trình hội nhập mang cho đất nước nhiều cơ hội trong việc đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, đi đôi với cơ hội là những thách thức đang đặt ra, hơn ai hết mỗi viên chức cần phải xác định vai trò của mình, thực hiện tốt trách nhiệm, bổn phận của viên chức sao cho phù hợp với yêu cầu, chuẩn mực nghề nghiệp mà mình đảm nhận, góp phần nâng cao uy tín của nghề nghiệp đó. Ngoài ra, viên chức còn phải tích cực học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, mỗi cá nhân phát huy nội lực của mình và trên cơ sở đó tạo nội lực cho cả tập thể. Bản thân viên chức không chỉ đóng vai trò là người chủ động trong hoạt động cơ quan mà còn phải biết tích cực tuyên truyền, vận động, phổ biến sâu rộng trong nhân dân về chủ trương, đường lối của Đảng, Nhà nước. 1.1.2. Khái niệm tuyển dụng Nhân sự Tuyển dụng nhân sự là hoạt động của tổ chức nhằm tìm kiếm và chọn lựa trong thị thường lao động những người có đủ khả năng đáp ứng yêu cầu công việc của tổ chức và sẵn sàng gia nhập tổ chức. Trong nền kinh tế thị trường có sự cạnh tranh nhiều mặt giữa các đơn vị nên việc tuyển dụng nhân lực còn được nâng lên thành tầm chiến lược, nghệ thuật. Tuyển dụng nhân sự là một trong những việc quan trọng nhất của đơn vị, khi tuyển dụng phải căn cứ vào nhu cầu công việc, vị trí công tác của các chức danh và chỉ tiêu biên chế được giao. Người được tuyển dụng phải có phẩm chất 12
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục: Biện pháp quản lý hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên ngành Giáo dục Mầm non - hệ Cao đẳng, Trường Đại học Đồng Nai
126 p | 300 | 56
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý văn bản điện tử tại Ủy ban Nhân dân quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội
88 p | 227 | 44
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Phát triền nguồn nhân lực hành chính cấp xã trên địa bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình
113 p | 97 | 27
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình
118 p | 120 | 22
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình
104 p | 149 | 22
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa
26 p | 127 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam
116 p | 97 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế
102 p | 113 | 14
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý di tích lịch sử văn hoá trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
21 p | 113 | 14
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo bàn huyện Đô Lương, Nghệ An
26 p | 130 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động của thư viện tỉnh Bạc Liêu
114 p | 17 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về thuế đối với hộ kinh doanh trên địa bàn thị xã Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa
100 p | 14 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Hoạt động bồi dưỡng cán bộ quản lý xăng dầu của Cục Trang bị và Kho vận, Bộ Công an
85 p | 61 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý di tích cấp quốc gia trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
126 p | 16 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về văn hoá trên địa bàn phường Trường Sơn, Thành phố Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa
127 p | 17 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động Trung tâm Văn hóa - Thể thao huyện Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu
119 p | 15 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Thực thi chính sách văn hóa trong quản lý di sản văn hóa thế giới Thành Nhà Hồ
195 p | 8 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về công tác gia đình trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
145 p | 10 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn