intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Ứng dụng Công nghệ thông tin trong tổ chức hội họp tại Uỷ ban nhân dân huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình

Chia sẻ: Tomhum999 Tomhum999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:102

48
lượt xem
10
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của luận văn nhằm tìm hiểu, khảo sát và nghiên cứu thực tế để mô tả chính xác thực trạng ứng dụng CNTT trong tổ chức hội họp tại UBND huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình, từ đó tìm ra những ưu điểm, hạn chế, cũng như nguyên nhân dẫn đến hạn chế về chất lượng của hoạt động này. Đề xuất các giải pháp cụ thể, thiết thực để phát huy những ưu điểm, khắc phục những hạn chế, đồng thời nâng cao chất lượng ứng dụng CNTT trong tổ chức hội họp tại UBND huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Ứng dụng Công nghệ thông tin trong tổ chức hội họp tại Uỷ ban nhân dân huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ................/................. ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA ĐÀO TIẾN QUYẾT ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG TỔ CHỨC HỘI HỌP TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN ĐÀ BẮC, TỈNH HÒA BÌNH LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI - NĂM 2020
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ................/................. ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA ĐÀO TIẾN QUYẾT ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG TỔ CHỨC HỘI HỌP TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN ĐÀ BẮC, TỈNH HÒA BÌNH LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8 34 04 03 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. ĐINH THỊ CẨM LÊ HÀ NỘI - NĂM 2020
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Nội dung được nghiên cứu là hoàn toàn chân thực và chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. TÁC GIẢ Đào Tiến Quyết
  4. LỜI CẢM ƠN Trước hết, cho tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Đinh Thị Cẩm Lê, người đã dành nhiều thời gian, công sức và tâm huyết hướng dẫn tôi trong quá trình nghiên cứu để hoàn thành luận văn. Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Quản lý đào tạo Sau đại học Học viện Hành chính Quốc gia, cùng toàn thể các thầy, cô giáo đã tận tình truyền đạt những kiến thức quý báu, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu. Xin chân thành cảm ơn các cơ quan, đơn vị liên quan đã tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn. Sau cùng, xin dành những lời cảm ơn chân thành nhất tới gia đình, người thân, bạn bè đã hết lòng ủng hộ, giúp đỡ và tạo điều kiện để tôi hoàn thành đề tài nghiên cứu này. Trong quá trình làm đề tài, bản thân học viên đã cố gắng tìm hiểu tài liệu, và thực hiện các bước nghiên cứu. Tuy nhiên, do sự hiểu biết còn hạn chế, kinh nghiệm nghiên cứu chưa nhiều, nên sẽ không tránh khỏi có một số thiếu sót. Vì vậy, tôi rất mong nhận được sự góp ý của các thầy, cô giáo và độc giả.
  5. MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cam đoan Lời cảm ơn Danh mục chữ viết tắt Danh mục hình, bảng, sơ đồ MỞ ĐẦU........................................................................................................................ 1 1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 1 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài .................................................... 4 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................ 6 3.1. Mục đích nghiên cứu ............................................................................................. 6 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................................. 6 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................. 7 4.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................................. 7 4.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................................ 7 5. Phương pháp nghiên cứu............................................................................... 7 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn .......................................................................... 8 6.1. Ý nghĩa lý luận ........................................................................................................ 8 6.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................................... 8 7. Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 8 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG TỔ CHỨC HỘI HỌP............ 9 1.1. Một số vấn đề về hội họp ........................................................................... 9 1.1.1. Họp là gì? ............................................................................................................. 9 1.1.2. Mục đích tổ chức hội họp .................................................................................11 1.1.3. Vai trò của hội họp trong hoạt động quản lý nhà nước ..................................12 1.1.4. Các nguyên tắc tổ chức hội họp .......................................................................14 1.3. Ứng dụng CNTT trong tổ chức hội họp................................................... 15
  6. 1.3.1. Khái niệm CNTT và ứng dụng CNTT trong tổ chức hội họp...................15 1.3.2. Yêu cầu tất yếu cần ứng dụng CNTT trong tổ chức hội họp .....................17 1.3.3. Các điều kiện để triển khai việc ứng dụng CNTT trong tổ chức hội họp ....19 1.3.4. Quy trình tổ chức hội họp có ứng dụng CNTT ..............................................20 1.4. Chất lượng ứng dụng CNTT trong tổ chức hội họp................................. 21 1.4.1. Khái niệm chất lượng và chất lượng ứng dụng CNTT trong tổ chức hội họp ................................................................................................................... 21 1.4.2. Tiêu chí đánh giá chất lượng ứng dụng CNTT trong tổ chức hội họp .........24 Tiểu kết chương 1............................................................................................ 28 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG TỔ CHỨC HỘI HỌP TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN ĐÀ BẮC, TỈNH HÒA BÌNH ...................................................................................29 2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội và khái quát về Ủy ban nhân dân huyện Đà Bắc ............................................................................................................. 29 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên..............................................................................................29 2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ..................................................................................30 2.1.3. Nhiệm vụ và chức năng của UBND huyện Đà Bắc .......................................33 2.2. Thực trạng của việc ứng dụng công nghệ thông tin trong tổ chức hội họp tại Ủy ban nhân dân huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình ........................................ 40 2.2.1. Điều kiện về hạ tầng kỹ thuật và nguồn nhân lực...........................................40 2.2.2. Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong tổ chức hội họp tại Ủy ban nhân dân huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình.....................................................................45 2.3. Đánh giá việc ứng dụng CNTT trong tổ chức hội họp tại UBND huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình .................................................................................... 56 2.3.1. Ưu điểm ..............................................................................................................56 2.3.2. Hạn chế ...............................................................................................................58 2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế .....................................................................59 2.4. Đánh giá chất lượng ứng dụng CNTT trong tổ chức hội họp tại UBND huyện Đà Bắc. ................................................................................................. 60
  7. 2.4.1. Gia tăng sự kết nối .............................................................................................60 2.4.2. Đảm bảo giải quyết kịp thời và hiệu quả các nhiệm vụ của UBND.............61 2.4.3. Nâng cao chất lượng công tác thông tin ..........................................................61 2.4.4. Nâng cao hiệu quả hoạt động phối hợp và điều hành ....................................62 2.4.5. Tiết kiệm nguồn lực...........................................................................................63 Tiểu kết chương 2............................................................................................ 66 CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG TỔ CHỨC HỘI HỌP TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN ĐÀ BẮC, TỈNH HÒA BÌNH ........................67 3.1. Phương hướng của ứng dụng công nghệ thông tin trong tổ chức hội họp tại Ủy ban nhân dân huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình ........................................ 67 3.2. Một số giải pháp nâng cao chất lượng ứng dụng công nghệ thông tin trong tổ chức hội họp tại UBND huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình. ................... 68 3.2.1. Nâng cao nhận thức và trình độ ứng dụng công nghệ thông tin của đội ngũ CBCC huyện.................................................................................................................68 3.2.2. Xây dựng đội ngũ công nghệ thông tin chuyên trách ....................................70 3.2.3.Phát triển ứng dụng công nghệ thông tin theo hướng tích hợp ......................72 3.2.4. Nâng cao chất lượng ứng dụng công nghệ thông tin ....................................73 3.2.5. Đầu tư có trọng điểm.........................................................................................76 3.2.6. Có chế độ đãi ngộ đối với cán bộ chuyên trách về công nghệ thông tin ......78 3.2.7. Đầu tư đồng bộ hóa cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin và phần mềm.........79 3.2.8. Nâng cao vị trí và vai trò của người đứng đầu................................................82 3.3. Một số kiến nghị với Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Hòa Bình và với UBND huyện Đà Bắc. ..................................................................................... 83 3.3.1. Đối với Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Hòa Bình ..................................83 3.2.3. Đối với UBND huyện Đà Bắc .........................................................................84 Tiểu kết chương 3............................................................................................ 85 KẾT LUẬN .................................................................................................................86 TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................89
  8. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ CNTT Công nghệ thông tin UBND Uỷ ban nhân dân HĐND Hội đồng nhân dân CBCC Cán bộ, công chức
  9. DANH MỤC HÌNH TT Tên hình Trang 21 1 Hình 1.1: Quy trình tổ chức ứng dụng CNTT 2 Hình 2.1: Bản đồ tự nhiên huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình 29 3 Hình 2.2: Trụ sở HĐND, UBND huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình 33 Hình 2.3: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của UBND huyện Đà 4 36 Bắc, tỉnh Hòa Bình Hình 2.4: Điểm cầu UBND huyện Đà Bắc tại Hội nghị 5 giao ban trực tuyến từ UBND huyện với UBND các xã, 64 thị trấn trong huyện Hình 2.5: Điểm cầu UBND thị trấn Đà Bắc tại Hội nghị 6 giao ban trực tuyến từ UBND huyện với UBND các xã, 64 thị trấn trong huyện Hình 2.6: Điểm cầu UBND xã Cao Sơn tại Hội nghị giao 7 ban trực tuyến từ UBND huyện với UBND các xã, thị 65 trấn trong huyện Hình 2.7: Điểm cầu UBND xã Nánh Nghê tại Hội nghị giao ban trực tuyến từ UBND huyện với UBND các xã, 8 65 thị trấn trong huyện (xã xa nhất, cách trung tâm huyện trên 80 km) 9 Hình 3.1: Kiến trúc phần mềm tổng thể cho CPĐT 73 10 Hình 3.2: Mô hình kết nối của hệ thống AGNET 78
  10. DANH MỤC BẢNG BIỂU TT Tên bảng Trang Bảng 2.1: Chỉ số và xếp hạng tổng thể mức độ chính 1 43 quyền điện tử của UBND huyện Đà Bắc Bảng 2.2: Chỉ số và xếp hạng nhóm tiêu chí đánh giá 2 43 điều kiện sẵn sàng chính quyền điện tử Bảng 2.3: Trình độ chuyên môn của CBCC UBND 3 44 huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình Bảng 2.4: Qúa trình ứng dụng công nghệ thông tin để tổ 4 45 chức hội họp tại UBND huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình Bảng 2.5: Tổng số các hội nghị ứng dụng CNTT do 5 56 UBND huyện Đà Bắc tổ chức
  11. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong quá trình xây dựng và phát triển đất nước, Đảng và Nhà nước ta đã chỉ rõ sự cần thiết phải tiến hành CCHC, coi đây là một giải pháp quan trọng góp phần đạt được các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội. CCHC ở Việt Nam giai đoạn hiện nay được triển khai trên nhiều nội dung, trong đó, việc ứng dụng CNTT được xem như là khâu đột phá của tiến trình cải cách HCNN, là một trong sáu nội dung quan trọng của Chương trình tổng thể cải cách hành chính của Chính phủ. Có thể nói, ứng dụng CNTT nói riêng và cải cách hành chính nói chung là một nhu cầu tất yếu khách quan của quá trình đổi mới, hội nhập và phát triển đất nước. Ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) để hiện đại hóa hành chính là xu hướng không thể thay đổi trong hội nhập kinh tế quốc tế đối với Việt Nam nhằm xây dựng một nền hành chính hiện đại, trong sạch, vững mạnh, tiết kiệm, chuyên nghiệp, phục vụ nhân dân ngày một tốt hơn. Mục tiêu của ứng dụng CNTT trong hành chính Nhà nước là tạo ra một phương thức vận hành trong suốt, hiệu quả của bộ máy công quyền thông qua việc sử dụng các các hệ thống thông tin điện tử. Do vậy, các ứng dụng CNTT phải được thiết lập trên cơ sở thực tiễn nhu cầu phát sinh của bộ máy hành chính Nhà nước và nhờ tính năng đặc biệt của công nghệ mà những mục tiêu xây dựng một bộ máy hành chính hoạt động hiệu quả, năng động và chất lượng sẽ được thực hiện. Thực tế đã cho thấy, Đảng và Nhà nước ta đã và đang thực hiện mạnh mẽ chủ trương ứng dụng CNTT nhằm cải cách hành chính, hiện đại hóa cơ quan chính phủ, xây dựng một Chính phủ hiệu lực, hiệu quả hơn, thực sự của dân, do dân và vì dân, nâng cao năng lực cạnh tranh, tạo môi trường
  12. 2 thuận lợi phát triển kinh tế - xã hội. Việc ứng dụng CNTT đã thực sự mang lại những thành quả to lớn cho quá trình hoạt động của cả hệ thống và cho từng cơ quan đơn vị. Và một trong số đó là việc ứng dụng CNTT trong quá trình tổ chức hội họp. Có thể nói, họp là một hoạt động thường xuyên, phổ biến và có ý nghĩa hết sức quan trọng với các nhà lãnh đạo, quản lý, là một hình thức giải quyết công việc trong quá trình điều hành công sở. Trong nhiều trường hợp, họp là nhiệm vụ bắt buộc của cơ quan quản lý và người lãnh đạo đối với các đơn vị trực thuộc để thực hiện việc triển khai, phối hợp hoặc sơ kết, tổng kết nhiệm vụ được giao. Thông qua cuộc họp, người lãnh đạo thực hiện sự lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành hoạt động trong việc giải quyết các công việc thuộc chức năng, thẩm quyền của cơ quan, đơn vị mình theo quy định của pháp luật, còn các thành viên tham gia cuộc họp sẽ có trách nhiệm đưa ra ý kiến, nêu quan điểm và đề xuất các ý tưởng để cùng trao đổi, bàn bạc, thống nhất trước khi người lãnh đạo đưa ra quyết định. Hoạt động hội họp được phân chia thành nhiều loại khác nhau như hội nghị tổng kết, hội nghị sơ kết, hội thảo, họp giao ban, họp chuyên môn, họp triển khai chính sách, triển khai nghị quyết, quyết định của cấp có thẩm quyền hay để làm việc với các cấp, các ngành thì còn có họp tư vấn, họp trao đổi, phối hợp công tác… Như vậy, hội họp là một hoạt động cần thiết và quan trọng, có thể tổ chức dưới nhiều hình thức khác nhau, với nội dung đa dạng và luôn gắn với việc thực hiện nhiệm vụ của các cơ quan, tổ chức hoặc nhằm giải quyết một vấn đề trọng đại của quốc gia, thế giới. Nhưng, nếu bị lạm dụng, thì hội họp sẽ trở thành một “gánh nặng”, mang tính hình thức, “vô thưởng, vô phạt”, gây lãng phí về thời gian, nhân lực, tiền bạc… Vì vậy, cần phải có cách nhìn đúng về hội họp, tìm ra được nguyên nhân dẫn đến hội họp quá nhiều để có các giải pháp khắc phục, đưa hội họp trở về với đúng nghĩa của
  13. 3 nó, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các cơ quan, tổ chức góp phần thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Do ý thức rõ vai trò quan trọng của các cuộc họp đối với chất lượng hoạt động của đơn vị nói chung, với người lãnh đạo nói riêng và do những yêu cầu, đòi hỏi của thực tế, nên trong những năm gần đây, Văn phòng UBND huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình đã có những tìm tòi, nghiên cứu nhằm tìm ra giải pháp phù hợp và hữu hiệu để nâng cao hiệu quả các cuộc họp do mình tổ chức. Và đơn vị đã mạnh dạn áp dụng CNTT vào quá trình tổ chức các cuộc họp với mong muốn giúp cho chất lượng các cuộc họp được nâng lên, đồng thời tiết kiệm nguồn lực cho đơn vị, tránh sự lãng phí, tốn kém không cần thiết. Tuy nhiên, quá trình áp dụng, triển khai CNTT trong quá trình tổ chức hội họp ở UBND huyện Đà Bắc, tình Hòa Bình cho đến thời điểm này vấn chưa thực sự mang lại hiệu quả, do trình độ Tin học của đội ngũ cán bộ, công chức còn hạn chế, cơ sở vật chất, phương tiện trang thiết bị kỹ thuật còn lạc hậu, thói quen, thói quen, cách thức làm việc cũ kỹ trước đây vẫn chưa có nhiều thay đổi…..Những yếu tố này đã làm chậm quá trình hiện đại hóa của đơn vị, khiến cho đơn vị khó có thể hòa nhập với những biến chuyển mạnh mẽ của công cuộc cải cách hành chính và hội nhập quốc tế đang diễn ra ngày một sâu rộng. Chính vì vậy, việc nghiên cứu, đánh giá một cách đầy đủ về thực trạng áp dụng CNTT trong tổ chức hội họp nói riêng và trong hoạt động của UBND huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình nói chung là một vấn đề quan trọng và cấp thiết hiện nay. Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn và tầm quan trọng của những vấn đề trên, học viên đã lựa chọn đề tài “Ứng dụng Công nghệ thông tin trong tổ chức hội họp tại Uỷ ban nhân dân huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình” làm đề tài nghiên cứu, với mong muốn giúp nâng cao hiệu quả các cuộc họp tại đơn vị,
  14. 4 đồng thời làm thay đổi nhận thức của mọi người về tầm quan trọng của CNTT trong việc tổ chức hội họp nói riêng và trong quá trình điều hành hoạt động nói chung. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Hiện nay ứng dụng CNTT trong quản lý hành chính nhà nước và CCHC là một nhiệm vụ trọng tâm nhằm mục đích nâng cao hiệu quả quản lý hành chính và xây dựng một nền hành chính đáp ứng yêu cầu của quá trình hội nhập kinh tế toàn cầu. Đã có nhiều công trình khoa học, bài báo của nhiều tác giả trong và ngoài nước nghiên cứu đến ứng dụng CNTT trong QLNN và CCHC, trong đó có thể kể đến một số công trình tiêu biểu như sau: Tác giả Đặng Hữu Ứng trong cuốn “Ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” (NXB Chính trị Quốc gia, 2015) đã cho thấy tầm quan trọng của CNTT đối với quá trình phát triển đất nước cũng như việc ứng dụng CNTT trong thực tế có thể mang lại những giá trị to lớn cho các cơ quan, đơn vị. Do đó, để ứng dụng và phát triển CNTT cần phải đảm bảo những điều kiện cần thiết và phù hợp. - Với bài viết "Một số kết quả và định hướng trong ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin phục vụ cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh Quảng Nam" (Tập san Sở Thông tin Truyền thông Quảng Nam 2010). Tác giả Phạm Hồng Quảng đã đi sâu trình bày và phân tích các kết quả đạt được trong thời gian 10 năm ứng dụng CNTT trong CCHC tại tỉnh Quảng Nam, trong đó nổi bật là tỷ lệ 30% hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng qua mạng; phổ cập tin học cho 100% cán bộ công chức trên địa bàn tỉnh. - Trong đề tài “Quản lý nhà nước về ứng dụng CNTT tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Bắc Ninh” (Luận văn thạc sỹ Quản lý công, Học viện Hành chính Quốc gia, 2013). Tác giả Vũ Tuấn Linh đã đánh
  15. 5 giá thực trạng, các vấn đề tồn tại trong các QLNN về ứng dụng CNTT tại các cơ quan chuyên môn trực thuộc UBND tỉnh, đồng thời đưa ra những giải pháp nhằm tăng cường công tác QLNN về ứng dụng CNTT, nổi bật là xã hội hóa đầu tư trong lĩnh vực ứng dụng CNTT làm giảm gánh nặng đầu tư công. - Liên quan đến đề tài, đáng chú ý là công trình nghiên cứu của tác giả Kea Xieng Tern, "Giải pháp nâng cao hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý hành chính tại UBND quận Thanh Xuân" (Học viện Hành chính Quốc gia 2010). Trong công trình nghiên cứu này, tác giả đã đề xuất 6 giải pháp: Nâng cao nhận thức và trình độ ứng dụng CNTT; đẩy mạnh CCHC để ứng dụng CNTT một cách hiệu quả; đổi mới mô hình tổ chức triển khai ứng dụng CNTT tại UBND quận Thanh Xuân; xây dựng đội ngũ cán bộ công chức có trình độ chuyên môn phẩm chất đạo đức, thường xuyên đào tạo và phát triển nguồn nhân lực CNTT; tăng cường hiệu quả của việc ứng dụng CNTT; đầu tư xây dựng đồng bộ cơ sở hạ tầng hệ thống CNTT và nâng cao việc ứng dụng CNTT trong UBND quận. Tuy nhiên, trong nộ dung của đề tài vẫn còn một số hạn chế như chưa tập trung giải quyết các tồn tại, yếu kém trong việc ứng dụng CNTT; việc xem CNTT là trọng tâm dẫn đến các giải pháp khó sát với thực tế và thiếu tính khả thi bởi vì CNTT chỉ là công cụ, tùy thuộc vào điều kiện thực tế mà chúng ta ứng dụng CNTT như thế nào để đạt được hiệu quả quản lý cao nhất. - Trong công trình “Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động hành chính của các cơ quan quản lý nhà nước ở huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội” (Luận văn thạc sỹ Quản lý công, Học viện Hành chính Quốc gia, Hà Nội, 2014) tác giả Trần Tuấn Sơn đã chỉ ra những kết quả đạt được trong việc ứng dụng CNTT trong hoạt động hành chính của các cơ quan quản lý nhà nước huyện Mê Linh, bên cạnh đó luận văn chỉ ra một số tồn tại hạn chế: Một số lãnh đạo các cơ quan quản lý nhà nước huyện chưa thực sự quyết
  16. 6 tâm ứng dụng CNTT trong hoạt động hành chính của đơn vị; vai trò, chức năng, nhiệm vụ của cơ quan thường trực CNTT và các cơ quan tham mưu chưa thống nhất, còn chồng chéo; chất lượng đội ngũ cán bộ công chức, viên chức trên địa bàn huyện nói chung chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển và ứng dụng CNTT. Tác giả đề xuất một số giải pháp như: Hoàn thiện các cơ chế chính sách; đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực; đầu tư có trọng điểm để tạo sự đột phá trong ứng dụng CNTT... Các giải pháp đề tài đưa ra mang tính chất chung chung chưa định lượng, chưa đưa ra những phần mềm ứng dụng cụ thể. Nhìn chung, các đề tài nghiên cứu trên đều đề cập đến một số nội dung liên quan đến việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý hành chính Nhà nước. Tuy nhiên, cho đến nay vẫn chưa có công nào ngiên cứu một cách đầy đủ, hệ thống và chuyên biệt về việc ứng dụng CNTT trong tổ chức hội họp tại cơ quan, đơn vị. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Nhằm nâng cao chất lượng ứng dụng CNTT trong tổ chức hội họp tại UBND huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn - Hệ thống hóa cơ sở lý luận và cơ sở khoa học về ứng dụng công nghệ thông tin và ứng dụng công nghệ thông tin trong tổ chức hội họp; - Tìm hiểu, khảo sát và nghiên cứu thực tế để mô tả chính xác thực trạng ứng dụng CNTT trong tổ chức hội họp tại UBND huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình, từ đó tìm ra những ưu điểm, hạn chế, cũng như nguyên nhân dẫn đến hạn chế về chất lượng của hoạt động này. - Đề xuất các giải pháp cụ thể, thiết thực để phát huy những ưu điểm, khắc phục những hạn chế, đồng thời nâng cao chất lượng ứng dụng CNTT trong tổ chức hội họp tại UBND huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình.
  17. 7 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là việc ứng dụng CNTT trong tổ chức hội họp tại UBND huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về không gian: tại UBND huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình - Về thời gian: từ năm 2017 đến năm 2019 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Trong đề tài của mình, tác giả sẽ sử dụng một số phương pháp nghiên cứu cơ bản sau: Phương pháp nghiên cứu, phân tích tài liệu: là phương pháp thu thập thông tin dựa trên sự phân tích nội dung những tài liệu đã có sẵn để chỉ ra những đặc điểm riêng biệt của các vấn đề đang được tìm hiểu, nghiên cứu. Phương pháp điều tra, khảo sát: Trên cơ sở điều tra, khảo sát thực tế ứng dụng CNTT trong tổ chức hội họp tại UBND huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình, có thể biết các hoạt động cụ thể mà Văn phòng UBND đã thực hiện, quá trình ứng dụng như thế nào, đạt được những kết quả gì, còn những khó khăn, vướng mắc nào cần tháo gỡ, giải quyết. Phương pháp phân tích, tổng hợp: phương pháp này được sử dụng trên cơ sở các tài liệu, số liệu về quá trình ứng dụng CNTT trong tổ chức hội họp được thu thập, nhằm phân tích, đánh giá thực trạng ứng dụng CNTT trong hoạt động tổ chức hội họp, từ đó nhận diện được những ưu điểm và cả những mặt hạn chế của quá trình này. Trên cơ sở đó sẽ đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả ứng dụng CNTT trong tổ chức hội họp tại đơn vị. Phương pháp so sánh, đối chiếu: Trên cơ sở các số liệu thu thập được của từng năm khi ứng dụng CNTT trong tổ chức hội họp, học viên sẽ tiến hành đối chiếu, so sánh tìm ra những điểm mới, điểm khác biệt hay những ưu điểm,
  18. 8 hạn chế, để từ đó đưa ra những nhận định, đánh giá và đề xuất những giải pháp phù hợp. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận Hệ thống hóa một số vấn đề lý thuyết về ứng dụng CNTT và ứng dụng CNTT trong tổ chức hội họp. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn của luận văn Đưa ra những đánh giá chân thực, xác đáng về việc ứng dụng CNTT trong tổ chức hội họp tại UBND huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình. Trên cơ sở đó, đề xuất các giải pháp thiết thực nhằm nâng cao hiệu quả ứng dụng CNTT trong tổ chức hội họp tại UBND huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình trong thời gian tới, để có thể đáp ứng yêu cầu của công cuộc cải cách hành chính hiện nay. Kết quả nghiên cứu của Luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho cán bộ, công chức làm việc tại Văn phòng UBND huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình, nơi Học viên đang công tác. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung chính của luận văn kết cấu gồm có 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về ứng dụng công nghệ thông tin và ứng dụng công nghệ thông tin trong tổ chức hội họp Chương 2: Thực trạng ứng dụng CNTT trong tổ chức hội họp tại Ủy ban nhân dân huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình Chương 3: Một số giải pháp nâng cao chất lượng ứng dụng CNTT trong tổ chức hội họp tại Ủy ban nhân dân huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình
  19. 9 Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG HỘI HỌP 1.1. Một số vấn đề về hội họp 1.1.1. Họp là gì? Họp là một hình thức hoạt động quản lý nhà nước, một hình thức giải quyết công việc. Đây là hoạt động không thể thiếu và có ý nghĩa rất quan trọng trong điều hành công sở. Trong nhiều trường hợp, họp là yêu cầu bắt buộc của cơ quan quản lý và người lãnh đạo đối với các đơn vị trực thuộc để thực hiện việc triển khai, phối hợp, tổng kết quá trình thực hiện các kế hoạch, nhiệm vụ. Thực tế cho thấy, có rất nhiều cuộc họp thường xuyên được tiến hành: họp chuyên môn, họp tham mưu, tư vấn, họp giải quyết công họp việc, họp giao ban, họp sơ kết, tổng kết, họp chuyên đề, họp tập huấn…Với mỗi cuộc họp, các nhà tổ chức cũng như người điều hành đều phải có cách thức tiến hành khác nhau, tùy thuộc vào tính chất, yêu cầu, chủ đề, nội dung, thành phần của cuộc họp. Hiện nay, xung quanh thuật ngữ “hội họp” vẫn có nhiều cách hiểu khác nhau. Theo Wikipedia thì cuộc họp là “tập hợp của hai hoặc nhiều người đã được triệu tập với mục đích đạt được mục tiêu chung thông qua tương tác bằng lời nói” [33]. Với cách định nghĩa này, có thể hiểu, họp là một hoạt động có sự tham gia của nhiều người để cùng hướng đến một mục tiêu chung nhờ quá trình trao đổi, tương tác với nhau bằng lời nói. Họp cũng có thể được hiểu một cách cụ thể hơn, đó là “một hoạt động có từ hai người trở lên, tập hợp với nhau để chia sẻ, bàn bạc hoặc ra quyết
  20. 10 định về những vấn đề nhất định” [32,144] Các định nghĩa nêu trên được dùng để nhận diện các cuộc họp nói chung, còn trong hoạt động quản lý nhà nước thì cuộc họp được xem là “hoạt động trong đó có từ hai người trở lên, tập hợp với nhau một cách chính thức để chia sẻ, bàn bạc, hoặc ra quyết định giải quyết công việc theo thẩm quyền” [32,144] Trong cuốn Hành chính văn phòng trong cơ quan nhà nƣớc, hội họp cũng được coi là “hình thức hoạt động của cơ quan hoặc tiếp xúc có tổ chức và mục tiêu của một tập thể nhằm quyết định một vấn đề thuộc thẩm quyền hoặc thảo luận lấy ý kiến để tư vấn, kiến nghị” [23,57]. Với quan niệm nêu trên, có thể thấy, họp là hoạt động có tính chất bắt buộc để bàn bạc, trao đổi và thông qua các quyết định, đồng thời để đưa ra các ý kiến tham mưu, tư vấn hỗ trợ cho lãnh đạo đơn vị trong hoạt động quản lý. Trong Quyết định 45/2018/QĐ-TTg ngày 09 tháng 11 năm 2018 quy định chế độ họp trong hoạt động quản lý, điều hành của cơ quan thuộc hệ thống hành chính nhà nước, thì họp đã được nhìn nhận theo một cách khác. Đó là “một hình thức của hoạt động quản lý nhà nước, một cách thức giải quyết công việc, thông qua đó thủ trưởng cơ quan hành chính nhà nước trực tiếp thực hiện sự lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành giải quyết các công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan mình theo quy định của pháp luật” [20]. Ở định nghĩa này, họp đã được xem xét một cách đầy đủ, toàn diện dưới góc độ quản lý, điều hành và tầm quan trọng của họp đã được khẳng định khi hoạt động này được coi là “một hình thức của hoạt động quản lý nhà nước, một cách thức giải quyết công việc”. Bản thân người lãnh đạo đơn vị cũng cần phải thông qua các cuộc họp để có thể thực hiện được các trọng trách, sứ mệnh mà mình được giao phó, đó là “trực tiếp thực hiện sự lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành giải quyết các công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ,
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
13=>1