intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Vai trò của Hội Liên hiệp phụ nữ trong quản lý nhà nước - Từ thực tiễn tỉnh Cao Bằng

Chia sẻ: Tuhai999 Tuhai999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:98

16
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích tổng quát của luận văn là nghiên cứu lý luận và thực tiễn để đề xuất các giải pháp nâng cao vai trò của Hội LHPN trong quản lý nhà nước ở tỉnh Cao Bằng nói riêng và cả nước nói chung. Mời các bạn cùng tham khảo để nắm chi tiết nội dung của luận văn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Vai trò của Hội Liên hiệp phụ nữ trong quản lý nhà nước - Từ thực tiễn tỉnh Cao Bằng

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………../………….. …./…. HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA HÀ NHẬT LỆ VAI TRÒ CỦA HỘI LIÊN HIỆP PHỤ NỮ TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC - TỪ THỰC TIỄN TỈNH CAO BẰNG LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI - 2019
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………../………….. …./…. HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA HÀ NHẬT LỆ VAI TRÒ CỦA HỘI LIÊN HIỆP PHỤ NỮ TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC - TỪ THỰC TIỄN TỈNH CAO BẰNG LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Mã số: 8 34 04 03 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. BÙI THỊ THANH THÚY HÀ NỘI - 2019
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Hà Nội, ngày tháng 1 năm 2019 Tác giả luận văn Hà Nhật Lệ
  4. MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VAI TRÒ CỦA HỘI LIÊN HIỆP PHỤ NỮ VIỆT NAM TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ..................................... 8 1.1. Khái niệm về quản lý nhà nước và vai trò của Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam trong quản lý nhà nước ................................................................. 8 1.2. Nội dung vai trò của Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam trong quản lý nhà nước ............................................................................................................. 15 1.3. Các điều kiện đảm bảo vai trò của Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam trong quản lý nhà nước ................................................................................ 23 1.4. Một số yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến vai trò của Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam trong quản lý nhà nước ............................................................... 29 Kết luận chƣơng 1 ......................................................................................... 35 Chƣơng 2: THỰC TRẠNG VAI TRÒ CỦA HỘI LIÊN HIỆP PHỤ NỮ TỈNH CAO BẰNG TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC .............................. 36 2.1. Khái quát về tỉnh Cao Bằng và Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh Cao Bằng . 36 2.2. Phân tích thực trạng vai trò của Hội liên hiệp phụ nữ tỉnh Cao Bằng trong quản lý nhà nước ................................................................................ 49 2.3. Đánh gía chung ..................................................................................... 61 Kết luận chƣơng 2 ......................................................................................... 67 Chƣơng 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO VAI TRÒ HỘI LIÊN HIỆP PHỤ NỮ TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC - TỪ THỰC TIỄN CỦA TỈNH CAO BẰNG ................................................................................................... 68 3.1. Giải pháp chung .................................................................................... 68 3.2. Giải pháp cụ thể đối với Hội liên hiệp Phụ nữ tỉnh Cao Bằng ............ 73
  5. Kết luận chƣơng 3 ......................................................................................... 85 KẾT LUẬN .................................................................................................... 86 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 88
  6. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT CNH, HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa CLB Câu lạc bộ CBCC Cán bộ công chức HĐND Hội đồng nhân dân LHPN Liên hiệp phụ nữ UBND Ủy ban nhân dân QH Quốc hội NXB Nhà xuất bản BĐG Bình đẳng giới
  7. DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1. Bảng số liệu cán bộ Hội cấp tỉnh ........................................................................ 42 Bảng 2.2. Bảng số liệu cán bộ Hội cấp huyện tỉnh Cao Bằng ............................................ 44 Bảng 2.3. Số liệu cán bộ Hội cấp xã, phường, thị trấn tỉnh Cao Bằng ................................ 44 DANH MỤC ĐỒ THỊ Đồ thị 2.1. Tỷ lệ nữ tham gia cấp ủy tỉnh Cao Bằng .......................................................... 49 Đồ thị 2.2. Tỷ lệ nữ tham gia đại biểu Quốc hội và HĐND các cấp ................................... 50 Đồ thị 2.3. Tỷ lệ nữ tham gia lãnh đạo UBND các cấp ....................................................... 50 Đồ thị 2.4. Tỷ lệ nữ tham gia lãnh đạo sở, ngành, đoàn thể ................................................ 51
  8. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Phụ nữ chiếm hơn một nửa dân số Việt Nam và là lực lượng lao động quan trọng góp phần phát triển kinh tế - xã hội và thúc đẩy sự tiến bộ của xã hội. Đánh giá về những cống hiến, đóng góp của phụ nữ Việt Nam, Bác Hồ kính yêu đã có lời khen và căn dặn: “Non sông gấm vóc Việt Nam do phụ nữ ta, trẻ cũng như già, ra sức dệt thêu mà thêm tốt đẹp, rực rỡ” đã thấy rõ vai trò của phụ nữ Việt Nam trong tham gia quản lý nhà nước. Nhìn lại suốt chiều dài lịch sử đất nước, thời kỳ nào và ở đâu cũng in đậm dấu ấn và những cống hiến to lớn của phụ nữ Việt Nam, đã chung tay góp sức cùng cả dân tộc xây dựng cơ đồ đất nước Việt Nam. Từ Bà Trưng, Bà Triệu, Đô đốc Bùi Thị Xuân đến Nguyễn Thị Minh Khai, Võ Thị Sáu, nữ tướng Nguyễn Thị Định, các Bà Mẹ Việt Nam anh hùng, cùng biết bao những người phụ nữ khác đã tích cực tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc mà tên tuổi của họ đã được khắc ghi trong lịch sử vẻ vang của dân tộc Việt Nam. Trong sự nghiệp đổi mới, phụ nữ Việt Nam vẫn luôn sát cánh cùng nam giới phấn đấu vì mục tiêu "Dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh" và có những đóng góp đáng kể trong các lĩnh vực xóa đói giảm nghèo, phát triển kinh tế, ổn định xã hội cũng như những cống hiến xuất sắc trong việc chăm lo xây dựng gia đình, nuôi dưỡng các thế hệ tương lai của đất nước, có nhiều phụ nữ còn mang lại những vinh quang lớn cho đất nước trong các lĩnh vực văn hóa, giáo dục, khoa học,... Nhận thức rõ vị trí và vai trò quan trọng của người phụ nữ trong xã hội nên ngay từ khi nước nhà mới giành được độc lập, các quyền của công dân nói chung và quyền của phụ nữ nói riêng đã được pháp luật Việt Nam ghi nhận và khẳng định, trong đó có các quyền tham gia quản lý đất nước của phụ nữ... Điều đó đã tạo điều kiện nền 1
  9. tảng cho phụ nữ tham gia tích cực và hiệu quả vào các hoạt động kinh tế, xã hội và đóng góp vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Hiện nay, ở nước ta có hơn 320 tổ chức hội quy mô hoạt động toàn quốc, hàng ngàn hội cấp tỉnh, hàng vạn hội cấp huyện, xã... nhưng chỉ có 6 tổ chức chính trị - xã hội. Các tổ chức này đều do Đảng lãnh đạo, là cơ sở chính trị - xã hội của Đảng và gắn bó với Đảng, với sự nghiệp cách mạng của Đảng. Đảng lãnh đạo Nhà nước và các tổ chức chính trị - xã hội bằng cương lĩnh đường lối chiến lược, bằng nghị quyết, các định hướng về chủ trương, chính sách… bằng công tác tuyên truyền, thuyết phục và vận động, tổ chức kiểm tra, bằng hành động gương mẫu của mọi đảng viên và cán bộ. Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội là cầu nối giữa nhân dân với Đảng và Nhà nước; tuyên truyền vận động các tầng lớp nhân dân thực hiện đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước tham gia phát triển kinh tế, xã hội và bảo vệ Tổ quốc. Chiếm trên 51% dân số và 48% lực lượng lao động xã hội, phụ nữ Việt Nam luôn đóng vai trò quan trọng trong các lĩnh vực, góp phần cùng toàn dân thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của đất nước, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân. Mặc dù vậy, trên thực tế ở Việt Nam, quyền bình đẳng tham gia quản lý đất nước của phụ nữ vẫn chưa được bảo đảm một cách tương xứng so với vai trò và khả năng của phụ nữ trong xã hội. Trong quá trình tham gia công tác quản lý, phụ nữ ngày càng có nhiều điều kiện thuận lợi song cũng có nhiều rào cản ảnh hưởng tới con đường lãnh đạo của họ mà bao trùm là định kiến giới về năng lực, về phong tục tập quán lạc hậu, từ phía gia đình hay từ những chính sách xã hội đã kéo theo những bất cập khác khi họ tham gia vào công tác quản lý đất nước.Vì thế, Đảng và nhà nước cần phải có những chính sách phù hợp để vị thế và vai trò của phụ nữ được nâng cao. 2
  10. Là một tổ chức chính trị - xã hội, tập hợp rộng rãi các tầng lớp phụ nữ trên địa bàn tỉnh Cao Bằng. Phát huy truyền thống quê hương cách mạng, nơi Bác Hồ sau hơn 30 tìm đường cứu nước Bác trở về quê hương trên mảnh đất Pác Bó, huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng, với tinh thần giàu lòng yêu nước, yêu quê hương, tự hào về truyền thống vẻ vang của dân tộc, Hội LHPN tỉnh Cao Bằng đã có nhiều cố gắng phát huy vai trò trong quản lý nhà nước, hoạt động vì sự bình đẳng, phát triển của phụ nữ, chăm lo bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp và chính đáng của phụ nữ, tham gia tích cực phát triển kinh tế, xã hội địa phương. Tuy không phải là một cơ quan quản lý nhà nước nhưng Hội LHPN tỉnh có vai trò nhất định trong việc tham gia quản lý nhà nước, thể hiện trên cả mặt lý luận và thực tiễn. Việc tham gia quản lý nhà nước của Hội LHPN trên địa bàn tỉnh Cao Bằng đã tạo sự chuyển biến tích cực trong nhận thức của cấp ủy, chính quyền các cấp; bảo đảm để các vấn đề giới được phản ánh trong quá trình ra quyết định. Qua đó, khẳng định về năng lực, trí tuệ của phụ nữ, góp phần quan trọng trong quản lý nhà nước trên nhiều lĩnh vực. Tuy nhiên, là một tỉnh miền núi, biên giới khó khăn với trên 90% phụ nữ là dân tộc thiểu số, trình độ nhận thức còn nhiều hạn chế, giao thông đi lại khó khăn, là tỉnh nghèo nhất nước, kinh tế chưa phát triển, Vì vậy, việc tham gia quản lý nhà nước của Hội LHPN tỉnh Cao Bằng vẫn còn những hạn chế, khó khăn nhất định. Để khắc phục những khó khăn, hạn chế đó, đồng thời đáp ứng yêu cầu phát triển mới của đất nước, của địa phương, của Hội LHPN, cần thiết phải có các giải pháp thúc đẩy vai trò tham gia quản lý nhà nước của Hội LHPN các cấp, làm cho việc tham gia quản lý nhà nước của Hội LHPN tỉnh Cao Bằng có hiệu quả và rõ nét hơn. Xuất phát từ những lý do trên việc lựa chọn đề tài: “Vai trò của Hội Liên hiệp phụ nữ trong quản lý nhà nước - Từ thực tiễn tỉnh Cao Bằng”, để triển khai luận văn thạc sỹ Quản lý công là hoàn toàn cấp thiết về lý luận và thực tiễn. 3
  11. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Công tác phụ nữ và vai trò của Hội LHPN trong tham gia quản lý nhà nước đã được Đảng, Nhà nước quan tâm từ rất lâu. Đã có một số giáo trình, bài viết của các chuyên gia, học giả giả hoặc các báo cáo đánh giá của Hội LHPN, của cơ quan quản lý nhà nước về một số khía cạnh như: Giáo trình Quản lý hành chính nhà nước tập 1 của Bộ Nội vụ xuất bản năm 2015, Giáo trình Lãnh đạo và quản lý trong khu vực công và Tổ chức bộ máy hành chính nhà nước của TS. Ngô Thành Can năm 2016, Giáo trình Những vấn đề cơ bản về nhà nước, hành chính và pháp luật của Học viện Hành chính Quốc gia năm 2007, Luật Hành chính Việt Nam của Phạm Hồng Thái, Đinh Văn Mậu năm 2009, Giáo trình Luật Hành chính Việt Nam của PGS.TS Nguyễn Cửu Việt năm 2010, Cơ sở lý luận và thực tiễn của công tác phụ nữ ở Việt Nam hiện nay của Học viện phụ nữ Việt Nam năm 2015, Bài viết Phụ nữ tham gia lãnh đạo ở Việt Nam hiện nay của Trần Thị Chiên đăng trên Tạp chí Khoa học xã hội Việt Nam, Số 7 năm 2015, Bài viết Vai trò của Hội Liên hiệp phụ nữ với việc thực hiện luật pháp, chính sách về bình đẳng giới của Tuấn Cường đăng trên Báo điện tử Đảng bộ tỉnh Bình Thuận năm 2011, Cơ sở lý luận và thực tiễn của công tác phụ nữ ở Việt Nam hiện nay, Đề tài khoa học cấp bộ của Trường Cán bộ phụ nữ Trung ương năm 2011, Vai trò của phụ nữ tham gia quản lý nhà nước của Nguyễn Quốc Tuấn, Nguyễn Hải Hà đăng trên Nhandan.org.vn. năm 2004, Quyền bầu cử và ứng cử của công dân trong chế độ ta của Đàm Văn Hiếu đăng trên Tạp chí Luật học, số 3 năm 1975, Bài viết Sự bình đẳng về cơ hội kinh tế của phụ nữ trong pháp luật và thực tiễn thi hành pháp luật ở Việt Nam của TS Ngô Bá Thành xuất bản năm 2001, Bài viết Phụ nữ tham gia lãnh đạo và quản lý ở Việt Nam hiện nay của Đặng Thị Ánh Tuyết đăng trên Tạp chí KHXH và NV số 12 năm 2014, Bài viết Nâng cao tỷ lệ nữ cán bộ quản lý đăng trên báo Nhân dân điện tử ngày 09/12/2014, 4
  12. Bài viết Giải pháp để Hội LHPN tham gia quản lý Nhà nước hiệu quả hơn đăng trên Báo mới đăng ngày 04/12/2017, Báo cáo tình hình thực hiện Luật Bình đẳng giới và quyền, trách nhiệm tham gia, Luận văn thạc sỹ về Quyền tham gia quản lý nhà nước của phụ nữ theo phát luật Việt Nam của Lê Thị Mai khoa Luật học-Học viện khoa học xã hội và nhân văn năm 2016, Báo cáo tổng kết 5 năm triển khai, thực hiện Nghị định số 56/2012/NĐ-CP ngày 16/7/2012 của Chính phủ quy định trách nhiệm của cơ quan hành chính nhà nước các cấp trong việc bảo đảm cho các cấp Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam tham gia quản lý nhà nước của Bộ nội vụ năm 2017. Trên cơ sở khảo sát cho thấy ở nước ta đã có một số công trình nghiên cứu về tình hình phụ nữ tham gia quản lý nhà nước. Tuy nhiên, chưa có công trình nghiên cứu và tài liệu nào đánh giá tổng quan về vai trò của Hội LHPN Việt Nam trong tham gia quản lý nhà nước với tư cách là một một tổ chức có quyền tham gia quản lý nhà nước, mà chỉ tập trung phân tích các bất cập khi cá nhân phụ nữ tham gia công tác quản lý nhà nước hoặc mới chỉ mô tả tình hình tham gia hoạt động quản lý của phụ nữ mà chưa khái quát nên những luận định mang tính lý luận để kiểm chứng trong hệ thống pháp luật về vai trò tham gia quản lý nhà nước của tổ chức Hội LHPN Việt Nam. Như vậy, tình hình nghiên cứu trên đây một lần nữa cho phép khẳng định việc nghiên cứu về “Vai trò của Hội LHPN Việt Nam trong quản lý nhà nước – Từ thực tiễn tỉnh Cao Bằng" là đòi hỏi khách quan, cấp thiết, vừa có tính lý luận vừa có tính thực tiễn. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn 3.1. Mục đích nghiên cứu của luận văn Mục đích tổng quát của luận văn là nghiên cứu lý luận và thực tiễn để đề xuất các giải pháp nâng cao vai trò của Hội LHPN trong quản lý nhà nước ở tỉnh Cao Bằng nói riêng và cả nước nói chung. 5
  13. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn Để thực hiện mục đích trên, luận văn có nhiệm vụ: Thứ nhất, khái quát lại các vấn đề lý luận về vai trò của Hội LHPN Việt Nam trong tham gia quản lý nhà nước. Thứ hai, đánh giá về thực trạng tham gia quản lý nhà nước của Hội LHPN Việt Nam và Hội LHPN tỉnh Cao Bằng, làm rõ những kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân, cả ở góc độ chủ quan và khách quan. Thứ ba, đưa ra một số giải pháp nhằm tăng cường vai trò của Hội LHPN tỉnh Cao Bằng tham gia quản lý nhà nước trong thời gian tới. 4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Luận văn nghiên cứu vai trò của tổ chức Hội LHPN Việt Nam trong quản lý nhà nước. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi không gian: tỉnh Cao Bằng - Phạm vi thời gian: từ 2015 đến nay - Phạm vi về nội dung: Vai trò của Hội LHPN trong QLNN được luận văn tiếp cận ở 3 góc độ: (i) Xây dựng tổ chức bộ máy nhà nước; (ii) Tham gia xây dựng, ban hành, thực thi chính sách, pháp luật ; (iii) Giám sát bộ máy nhà nước. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng các phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, quan điểm của Đảng và Nhà nước khi nghiên cứu về phụ nữ, vai trò các tổ chức Hội nói chung và Hội LHPN nói riêng trong xây dựng đất nước cũng như tham gia quản lý nhà nước. Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học thu thập, tổng hợp tài liệu, phân tích thông tin từ các tài liệu của các học giả, Học viện Hành chính, của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng, của Hội LHPN Việt 6
  14. Nam, Hội LHPN tỉnh Cao Bằng, thông qua tài liệu đào tạo, tài liệu nghiên cứu, văn bản chỉ đạo, các báo cáo tổ chức thực hiện tham gia quản lý nhà nước để tham khảo, kết hợp với các kiến thức tích lũy trong quá trình làm việc, đặt trong mối liên hệ với các kiến thức có được qua khóa đào tạo sau đại học, chuyên ngành quản lý hành chính công của Học viện hành chính. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Về mặt lý luận, luận văn góp phần nghiên cứu làm rõ hơn những vấn đề lý luận về vai trò của Hội LHPN trong quản lý nhà nước. Về mặt thực tiễn, luận văn phân tích thực trạng vai trò của Hội LHPN trong quản lý nhà nước và thực tiễn thực hiện tại tỉnh Cao Bằng hiện nay. Luận văn đề xuất được một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong quản lý nhà nước của Hội LHPN tỉnh Cao Bằng. Những luận điểm trình bày trong luận văn có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho việc học tập, nghiên cứu về lĩnh vực quản lý nhà nước. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung của luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về vai trò của Hội LHPN Việt Nam trong quản lý nhà nước. Chương 2. Thực trạng vai trò Hội LHPN tỉnh Cao Bằng trong quản lý nhà nước. Chương 3. Giải pháp nâng cao vai trò của Hội LHPN trong quản lý nhà nước – từ thực tiễn tỉnh Cao Bằng. 7
  15. Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VAI TRÒ CỦA HỘI LIÊN HIỆP PHỤ NỮ VIỆT NAM TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC 1.1. Khái niệm về quản lý nhà nƣớc và vai trò của Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam trong quản lý nhà nƣớc 1.1.1. Khái niệm quản lý nhà nước Ðể nghiên cứu khái niệm quản lý nhà nước, trước hết cần làm rõ khái niệm “quản lý”. Thuật ngữ “quản lý” thường được hiểu theo những cách khác nhau tuỳ theo góc độ khoa học khác nhau cũng những cách tiếp cận của người nghiên cứu. Quản lý là đối tượng nghiên cứu của nhiều ngành khoa học xã hội và khoa học tự nhiên. Mỗi lĩnh vực khoa học có định nghĩa về quản lý dưới góc độ riêng của mình và nó phát triển ngày càng sâu rộng trong mọi hoạt động của đời sống xã hội. Theo quan niệm của C.Mác: “Bất kỳ lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào đó mà được tiến hành tuân theo một quy mô tương đối lớn đều cần có sự quản lý ở mức độ nhiều hay ít nhằm phối hợp những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng chung phát sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ thể sản xuất, sự vận động này khác với sự vận động của các cơ quan độc lập của cơ thể đó. Một nhạc công tự điều khiển mình, nhưng một dàn nhạc phải có nhạc trưởng”. [8, tr.23]. Theo Mác quản lý là nhằm phối hợp các lao động đơn lẻ để đạt được cái thống nhất của toàn bộ quá trình sản xuất. Ở đây Mác đã tiếp cận khái niệm quản lý từ góc độ mục đích của quản lý. Theo quan niệm của các nhà khoa học nghiên cứu về quản lý hiện nay: Quản lý là sự tác động chỉ huy, điều khiển các quá trình xã hội và hành vi 8
  16. hoạt động của con người để chúng phát triển phù hợp với quy luật, đạt tới mục đích đã đề ra và đúng với ý trí của người quản lý. Theo cách hiểu này thì quản lý là việc tổ chức, chỉ đạo các hoạt động của xã hội nhằm đạt được một mục đích của người quản lý. Theo cách tiếp cận này, quản lý đã nói rõ lên cách thức quản lý và mục đích quản lý. Theo giáo trình đào tạo của Học viện hành chính "Quản lý là một quá trình hiện thực hóa, những đường lối chủ trương chiến lược thông qua việc thực hiện các chức năng quản lý phù hợp với yêu cầu và điều kiện của đơn vị, cơ quan mình". [4, tr.16]. Quản lý là một tất yếu khách quan do lịch sử quy định, là sự tác động một cách có tổ chức và sự định hướng của chủ thể quản lý vào một đối tượng nhất định để điều chỉnh các quá trình xã hội và hành vi của con người nhằm duy trì tính ổn định và phát triển của đối tượng theo những mục tiêu đã định. Như vậy, theo cách hiểu chung nhất thì quản lý là sự tác động của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu quản lý. Việc tác động theo cách nào còn tuỳ thuộc vào các góc độ khoa học khác nhau ,các lĩnh vực khác nhau cũng như cách tiếp cận của người nghiên cứu. Khái niệm Quản lý nhà nước cũng được nhiều nhà nghiên cứu tiếp cận dưới những góc độ khác nhau. Theo GS.TS Phạm Hồng Thái và PGS.TS Đinh Văn Mậu, “Quản lý nhà nước hiểu theo nghĩa đầy đủ, là sự quản lý có tính chất nhà nước, do nhà nước thực hiện thông qua bộ máy nhà nước, trên cơ sở quyền lực nhà nước, nhằm thực hiện các nhiệm vụ và chức năng của nhà nước” [37, tr. 10]. Cũng về khái niệm quản lý nhà nước, theo PGS.TS Nguyễn Cửu Việt, “quản lý nhà nước theo nghĩa rộng, là toàn bộ mọi hoạt động của nhà nước nói chung, mọi hoạt động mang tính chất nhà nước, nhằm thực hiện các nhiệm vụ, chức năng của nhà nước” [42, tr. 27]. 9
  17. Theo Giáo trình quản lý hành chính nhà nước: “Quản lý nhà nước là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực nhà nước đối với các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người để duy trì và phát triển các mối quan hệ xã hội và trật tự pháp luật nhằm thực hiện những chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước trong công cuộc xây dựng xã hội chủ nghĩa (CNXH) và bảo vệ tổ quốc XHCN”. [1, tr. 407]. Như vậy, quản lý nhà nước là hoạt động mang tính chất quyền lực nhà nước, được sửa dụng quyền lực nhà nước để điều chỉnh các quan hệ xã hội. Quản lý nhà nước được xem là một hoạt động chức năng của nhà nước trong quản lý xã hội và có thể xem là hoạt động chức nãng đặc biệt quản lý nhà nước được hiểu theo hai nghĩa. Theo nghĩa hẹp: quản lý nhà nước chỉ bao gồm hoạt động hành pháp. Theo nghĩa rộng: quản lý nhà nước là toàn bộ hoạt động của bộ máy nhà nước, từ hoạt động lập pháp, hoạt động hành pháp, đến hoạt động tư pháp. Như vậy, có thể thấy nội dung của quản lý nhà nước gồm: Ban hành các loại văn bản pháp luật (lập pháp) nhằm tạo khuôn khổ pháp luật cho xã hội vận động và phát triển; đưa pháp luật vào đời sống (hành pháp), điều chỉnh các mối quan hệ xã hội nảy sinh; xử lý các vi phạm pháp luật (tư pháp) nhằm đảm bảo cho hệ thống pháp luật được nghiêm minh. Với khái niệm này, có thể thấy, chủ thể của quản lý nhà nước là các cơ quan hành chính nhà nước trong bộ máy nhà nước, các cơ quan này được thành lập để thực hiện chức năng lập pháp, hành pháp, tư pháp. Đối tượng của quản lý nhà nước là toàn thể nhân dân. Hoạt động quản lý nhà nước diễn ra trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội như chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh quốc phòng… nhằm thỏa mãn nhu cầu hợp pháp của nhân dân. Quản lý nhà nước mang tính quyền lực nhà nước, lấy pháp luật làm công cụ 10
  18. quản lý chủ yếu nhằm duy trì sự ổn định và phát triển của xã hội theo định hướng mà nhà nước đề ra. Nội dung cơ bản của quản lý nhà nước là việc thực thi các loại quyền lực Nhà nước nhằm tác động và điều chỉnh mọi quan hệ xã hội, làm cho đất nước phát triển theo đúng định hướng đề ra. Việc tổ chức thực thi quyền lực nhà nước gồm: Thực thi quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp. Tổ chức và hoạt động của Nhà nước Việt Nam được thực hiện trên nguyên tắc quyền lực Nhà nước thống nhất, có sự phân công và phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan Nhà nước trong việc thực hiện ba quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp. Hoạt động quản lý nhà nước là của chủ thể các cơ quan quản lý nhà nước. Tuy nhiên, Nhà nước Việt Nam là nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân, do Đảng lãnh đạo. Tất cả quyền lực thuộc về nhân dân mà nền tảng là liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức. Nhà nước là tổ chức quyền lực thể hiện và thực hiện ý chí, quyền lực của nhân dân, thay mặt nhân dân, chịu trách nhiệm trước nhân dân quản lý toàn bộ hoạt động của đời sống xã hội. Nhân dân sử dụng quyền lực nhà nước thông qua Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp là những cơ quan đại diện cho ý chí và nguyện vọng của nhân dân, do nhân dân bầu ra và chịu trách nhiệm trước nhân dân. Nhà nước bảo đảm và không ngừng phát huy quyền làm chủ về mọi mặt của nhân dân, nhân dân có thể thực hiện quyền làm chủ đất nước của mình bằng nhiều hình thức, trong đó có việc làm chủ thông qua tổ chức đại diện của mình. Trong quá trình tổ chức thực hiện hoạt động quản lý này, Nhà nước có mối quan hệ rất mật thiết với các thành tố khác trong hệ thống chính trị là Đảng Cộng sản Việt Nam, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội, trong đó có Hội LHPN Việt Nam. 11
  19. 1.1.2. Khái niệm vai trò Hội Liên hiệp Phụ nữ trong quản lý nhà nước Để làm rõ khái niệm vai trò Hội LHPN trong quản lý nhà nước cần làm rõ các thuật ngữ có liên quan Theo Robertsons vai trò là một tập hợp các chuẩn mực, hành vi, quyền lợi và nghĩa vụ được gắn liền với một vị thế xã hội nhất định [3]. Khái niệm vai trò xã hội bắt nguồn từ khái niệm vai diễn trên sân khấu. Vai diễn trên sân khấu đòi hỏi diễn viên phải nhập tâm, bắt chước và học tập đóng vai của những nhân vật được đạo diễn phân đóng. Còn vai trò xã hội không có tính chất tưởng tượng, bắt chước cứng nhắc và nhất thời. Những hành vi thực tế của một người nhờ học hỏi được những kinh nghiệm, lối sống, tác phong từ trước đó trong cuộc sống. Vai trò xã hội của một người có nghĩa là người đó phải đảm nhận hay thể hiện đầy đủ các hành vi, nghĩa vụ, hệ thống chuẩn mực trên cơ sở vị thế của người đó. Ðồng thời họ cũng nhận được những quyền lợi xã hội tương ứng với việc thực hiện vai trò của họ. Mỗi cá nhân, tổ chức có vô vàn vai trò, có bao nhiêu mối quan hệ xã hội thì có bấy nhiêu vai trò xã hội. Vị thế và vai trò của cá nhân, tổ chức trong xã hội bắt nguồn từ vị trí kinh tế, chính trị, xã hội của họ, từ địa vị pháp lý mà quy định nên. Mỗi cá nhân có nhiều vị thế và vai trò khác nhau ở gia đình, ngoài xã hội…và tuỳ theo vai trò của mình mà cá nhân sẽ có cách ứng xử, hành vi, tác phong, hành động tương ứng với vai trò mà cá nhân đảm trách. Vị thế và vai trò luôn gắn bó mật thiết với nhau. Không thể nói tới vị thế mà không nói tới vai trò và ngược lại. Vai trò và vị thế là hai mặt của một vấn đề. Vị thế của cá nhân, tổ chức được xác định bằng việc trả lời cho câu hỏi: là ai? làm gì? Vai trò phụ thuộc vào vị thế (vị thế nào vai trò ấy). Một vị thế có thể có nhiều vai trò. Trong mối quan hệ giữa vị thế và vai trò thì vị thế thường ổn định hơn, ít biến đổi hơn, còn vai trò thì biến động hơn. Thông thường thì sự 12
  20. biến đổi của vai trò phụ thuộc vào sự biến đổi của vị thế. Vị thế biến đổi thì vai trò cũng biến đổi. Theo PGS.TS Nguyễn Cửu Việt: Đặc trưng cơ bản của mối quan hệ giữa các tổ chức xã hội và các cơ quan nhà nước là sự hợp tác giúp đỡ lẫn nhau. Điều này xuất phát từ sự thống nhất về mục đích là xây dựng xã hội chủ nghĩa, nâng cao tính tích cực chính trị của công dân, bảo vệ các quyền, tự do cơ bản của công dân [42, tr. 366]. Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội chính là cơ sở chính trị của chính quyền nhân dân, Mặt trận tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội phát huy truyền thống đoàn kết toàn dân, tăng cường sự nhất trí về chính trị và tinh thần trong nhân dân, tham gia xây dựng và củng cố chính quyền nhân dân; tham gia xây dựng, giám sát và bảo vệ Nhà nước như: Vận động các tầng lớp nhân dân thực hiện quyền làm chủ, bầu ra cơ quan dân cử, giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước, đại biểu dân cử, cán bộ viên chức nhà nước; tham gia xây dựng pháp luật và chính sách; đóng góp ý kiến với cơ quan nhà nước các cấp; tuyên truyền, phổ biến pháp luật trong nhân dân…[33]. Nhà nước dựa vào Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội để phát huy quyền làm chủ và sức mạnh có tổ chức của nhân dân, tôn trọng và tạo mọi điều kiện để nhân dân trực tiếp hoặc thông qua tổ chức chính trị - xã hội của mình tham gia xây dựng, quản lý và bảo vệ Nhà nước. Trong quá trình ra các quyết định về quản lý và điều hành, Nhà nước lắng nghe những kiến nghị của các tổ chức chính trị - xã hội. Nhà nước phối hợp với các tổ chức chính trị - xã hội trong việc chăm lo lợi ích chính đánh của nhân dân, trong việc vận động các tầng lớp nhân dân đẩy mạnh phong trào hành động thực hiện thắng lợi các chương trình kinh tế - xã hội. Hội LHPN là tổ chức chính trị - xã hội trong hệ thống chính trị, có tư cách pháp nhân, đại diện cho quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của các 13
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2