intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Văn hóa ứng xử của công chức Sở tài nguyên và Môi trường tỉnh Cao Bằng

Chia sẻ: Tuhai999 Tuhai999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:104

36
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của luận văn nhằm hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về văn hóa ứng xử của công chức; Khảo sát và đánh giá thực trạng việc thực hiện văn hóa ứng xử của công chức Sở Tài nguyên và Môi trƣờng tỉnh Cao Bằng; Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả việc thực hiện văn hóa ứng xử của công chức Sở Tài nguyên và Môi trƣờng tỉnh Cao Bằng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Văn hóa ứng xử của công chức Sở tài nguyên và Môi trường tỉnh Cao Bằng

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA ------------------------ LÊ THỊ NHƢ TRANG VĂN HÓA ỨNG XỬ CỦA CÔNG CHỨC SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG TỈNH CAO BẰNG LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI – 2019
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA ------------------------ LÊ THỊ NHƢ TRANG VĂN HÓA ỨNG XỬ CỦA CÔNG CHỨC SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG TỈNH CAO BẰNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8 34 04 03 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. ĐINH THỊ CẨM LÊ HÀ NỘI – 2019
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan, luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Số liệu và các kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực, khách quan và chƣa đƣợc công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Học viên Lê Thị Nhƣ Trang i
  4. LỜI CÁM ƠN Tác giả xin chân thành cám ơn Ban Giám hiệu Học viện Hành chính Quốc gia, Khoa sau đại học, những thầy giáo, cô giáo của Học viện đã tận tình giảng dạy, hƣớng dẫn nghiên cứu khoa học. Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Tiến Sĩ Đinh Thị Cẩm Lê, đã quan tâm, trách nhiệm, chỉ bảo, hƣớng dẫn tác giả trong quá trình tìm hiểu, nghiên cứu để hoàn thành đƣợc luận văn. Tác giả xin chân thành cám ơn các cơ quan, đoàn thể đã giúp đỡ tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả trong quá trình thu thập thông tin, số liệu, khảo sát thực tế, để hoàn thành đƣợc luận văn này. Xin chân thành cám ơn! Tác giả Lê Thị Nhƣ Trang ii
  5. MỤC LỤC MỞ ĐẦU 1 1. Lý do chọn đề tài 1 2. Tình hình nghiên cứu 3 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 5 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 6 5. Phƣơng pháp nghiên cứu 6 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 7 7. Kết cấu của luận văn 7 PHẦN NỘI DUNG Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VĂN HÓA ỨNG XỬ VÀ VĂN HÓA ỨNG XỬ CỦA CÔNG CHỨC TRONG CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC 8 1.1. Cơ sở lý luận về văn hóa ứng xử 8 1.1.1. Khái niệm về văn hóa ứng xử 8 1.1.2. Những yếu tố cấu thành văn hóa ứng xử 12 1.1.3. Vai trò của văn hóa ứng xử trong đời sống 14 1.2. Văn hóa ứng xử của công chức trong cơ quan hành chính nhà nƣớc 17 1.2.1. Tầm quan trọng của văn hóa ứng xử đối với hiệu quả hoạt động của cơ quan hành chính nhà nƣớc 17 1.2.2. Những yếu tố tác động tới văn hóa ứng xử của công chức trong cơ quan hành chính nhà nƣớc 21 1.2.3. Những biểu hiện của văn hóa ứng xử trong các mối quan hệ giao tiếp tại cơ quan hành chính nhà nƣớc 26 TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 34 Chƣơng 2. THỰC TRẠNG VĂN HÓA ỨNG XỬ CỦA CÔNG CHỨC SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG, TỈNH CAO BẰNG 35 2.1. Khái quát về Sở Tài nguyên và Môi trƣờng, tỉnh Cao Bằng 35 iii
  6. 2.1.1. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ của Sở tài nguyên và Môi trƣờng tỉnh Cao Bằng 35 2.1.2. Cơ cấu tổ chức Sở Tài nguyên và Môi trƣờng tỉnh Cao Bằng 36 2.1.3. Các mối quan hệ công việc của Sở tài nguyên và Môi trƣờng tỉnh Cao Bằng 38 2.2. Thực trạng văn hóa ứng xử của công chức Sở Tài nguyên và Môi trƣờng, tỉnh Cao Bằng 41 2.2.1. Văn hóa ứng xử của công chức trong nội bộ Sở Tài nguyên và Môi trƣờng 42 2.2.2. Văn hóa ứng xử của công chức Sở tài nguyên và môi trƣờng với tổ chức, cá nhân bên ngoài 49 2.3. Đánh giá thực trạng văn hóa ứng xử của công chức tại Sở tài nguyên và Môi trƣờng tỉnh Cao Bằng 55 2.3.1. Ƣu điểm 55 2.3.2. Hạn chế 58 2.3.3. Những nguyên nhân của hạn chế 60 TIỂU KẾT CHƢƠNG 2 62 Chƣơng 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN VĂN HÓA ỨNG XỬ CỦA CÔNG CHỨC SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG, TỈNH CAO BẰNG 63 3.1. Quan điểm của Đảng và phƣơng hƣớng của nhà nƣớc đối với việc hoàn thiện văn hóa ứng xử của công chức 63 3.1.1. Quan điểm nâng cao văn hóa ứng xử của công chức 63 3.1.2. Phƣơng hƣớng nâng cao văn hóa ứng xử của công chức 66 3.2. Các giải pháp hoàn thiện văn hóa ứng xử của công chức Sở tài nguyên và Môi trƣờng, tỉnh Cao Bằng 67 3.2.1. Nâng cao nhận thức của công chức về văn hóa ứng xử 67 3.2.2. Xây dựng và ban hành bộ qui tắc ứng xử 69 3.2.3. Tuyên truyền, phổ biến về văn hóa ứng xử 75 iv
  7. 3.2.4. Tăng cƣờng thanh tra, kiểm tra việc thực hiện văn hóa ứng xử của công chức 77 3.2.5. Văn hóa ứng xử là tiêu chí quan trọng trong đánh giá kết quả thực thi của công chức 78 KẾT LUẬN 80 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 82 PHỤ LỤC viii v
  8. DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU, SƠ ĐỒ Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức Sở Tài nguyên và môi trƣờng tỉnh Cao Bằng 38 Bảng 2.1. Số lƣợng ngƣời làm việc tại Sở TNMT Tỉnh Cao bằng 39 Bảng 2.2. Kết quả khảo sát văn hóa ứng xử giữa cấp trên và cấp dƣới 44 Bảng 2.3. Kết quả khảo sát văn hóa ứng xử giữa cấp dƣới với cấp trên 46 Bảng 2.4. Kết quả khảo sát văn hóa ứng xử giữa đồng nghiệp ngang cấp với nhau 48 Bảng 2.5. Kết quả khảo sát văn hóa ứng xử giữa công chức Sở với ngƣời dân, khách hàng 50 Bảng 2.6. Kết quả giải quyết thủ tục hành chính trong một số lĩnh vực của Sở TNMT tỉnh Cao Bằng 51 Bảng 2.7. Kết quả khảo sát văn hóa ứng xử giữa công chức Sở với cơ quan, đơn vị bạn 54 Bảng 2.8. Kết quả khảo sát văn hóa ứng xử giữa công chức Sở với lãnh đạo cấp trên Sở 55 vi
  9. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Công sở là cơ quan của bộ máy nhà nƣớc, có nhiệm vụ quản lý công vụ, công chức, tổ chức công tác phối hợp công việc giữa các bộ phận, tổ chức công tác thông tin trong công sở và với các cơ quan khác. Đây cũng là nơi tiếp nhận yêu cầu, đề nghị, khiếu nại của công dân, tổ chức việc giao tiếp với ngƣời dân. Mọi thành công hay thất bại trong hoạt động của công sở phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố, trong đó yếu tố chủ yếu nhất là con ngƣời và hành vi ứng xử văn hóa nơi công sở của các cá nhân, từ cấp lãnh đạo, quản lý, điều hành cho tới các nhân viên phục vụ. Văn hóa ứng xử của công chức đƣợc biểu hiện qua sự tôn trọng kỷ luật, sự chấp hành các quy định của pháp luật, nội quy, quy chế của cơ quan, đơn vị trong quá trình thực thi nhiệm vụ. Văn hóa đó còn đƣợc thể hiện qua tinh thần trách nhiệm cao trong công việc; thái độ công tâm, khách quan, tận tụy, tôn trọng nhân dân khi giải quyết công việc. Có thể nói, trong điều kiện môi trƣờng làm việc hiện đại và ngày một chuyên nghiệp nhƣ hiện nay, các cán bộ công chức (CBCC) không chỉ cần nâng cao năng lực chuyên môn nghề nghiệp mà còn cần phải không ngừng rèn luyện, tu dƣỡng để tự hình thành cho mình những thói quen, cung cách ứng xử văn minh, lịch sự. Bởi lẽ văn hóa ứng xử nơi công sở chính là thƣớc đo sự văn minh của mỗi CBCC hay nói cách khác văn hóa ứng xử phản ánh nhận thức cũng nhƣ ý thức của mỗi cá nhân trong môi trƣờng làm việc công sở. Ở nƣớc ta, toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế đang tạo ra những thay đổi cơ bản về xã hội, kinh tế, chính trị và hệ thống hành chính làm thay đổi nhất định trong văn hóa công vụ trong đó có văn hóa giao tiếp, ứng xử, tác phong trong công việc, tính kỷ luật, nề nếp, nội quy làm việc, cơ chế quản lý điều hành.... Sau hơn 10 năm từ Đại hội Đảng lần thứ IX đến nay, Đảng và Chính phủ đề ra nhiều biện pháp cần thiết ngăn chặn, phòng ngừa, xử lý các hiện 1
  10. tƣợng, các việc làm sai trái trong văn hóa ứng xử. Tuy nhiên, ý thức trách nhiệm ngƣời thực thi công vụ còn hạn chế, sự thiếu chuyên nghiệp trong xử lý tình huống phát sinh, thiếu chủ động, nhiệt tình trong hƣớng dẫn, chia sẻ thông tin khiến các cơ quan nhà nƣớc còn bị nhận nhiều phản ứng tiêu cực từ phía xã hội, công dân. Điều này ảnh hƣởng rất lớn đến uy tín, hình ảnh và hiệu quả hoạt động của cơ quan hành chính nhà nƣớc. Thực tế có hiện tƣợng CBCC vi phạm quy tắc ứng xử, văn hóa ứng xử nhƣng chƣa có các biện pháp xử lý thống nhất và thực sự hiệu quả đối với các hành vi cƣ xử lệch chuẩn của công chức khi giao tiếp, ứng xử với ngƣời dân. Về phía cơ quan chủ quản của CBCC cũng chƣa xử lý kịp thời, quyết liệt đối với CBCC có thái độ và cách ứng xử chƣa chuẩn mực. Thậm chí, nhiều lúc, nhiều nơi còn có hiện tƣợng né tránh, bao che, xử lý một cách qua loa, hình thức nên không có tác dụng răn đe. Trong khi đó, thái độ của ngƣời dân phần nhiều là cam chịu dù bức xúc, chƣa mạnh dạn đấu tranh với những ứng xử lệch chuẩn của một bộ phận công chức. Thực tế, ngƣời dân cũng chƣa biết cách và chƣa phát huy hết quyền của công dân, quyền của cử tri trong việc giám sát việc tuân thủ pháp luật, thực thi công vụ đối với CBCC. Sở Tài nguyên và Môi trƣờng tỉnh Cao Bằng là cơ quan chuyên môn trực thuộc UBND tỉnh Cao Bằng. Quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Sở thƣờng xuyên phải trao đổi tiếp xúc với công dân và các bộ phận chuyên môn khác nhau trong lĩnh vực tài nguyên và môi trƣờng. Văn hóa ứng xử của công chức tại Sở đã trở thành một trong những yếu tố quan trọng, có tác động rất lớn đến kết quả, hiệu quả thực hiện công việc, nhiệm vụ của công chức. Điều đó thể hiện thông qua mối quan hệ giao tiếp cả trong môi trƣờng bên ngoài và môi trƣờng nội bộ bên trong Sở. Mối quan hệ bên trong Sở thể hiện các dòng giao tiếp từ trên xuống trong chỉ đạo điều hành, từ dƣới lên để báo cáo và quan hệ ngang để thực hiện công tác phối hợp. Thông qua sự chuyên nghiệp, thấu hiểu tâm sinh lý con ngƣời, sự chia sẻ và hỗ trợ, động viên, hƣớng dẫn văn hóa ứng xử sẽ giúp các mối quan hệ này thực hiện và 2
  11. phát huy đƣợc tối đa tác dụng trong vận hành nội bộ tổ chức. Qua đó, hỗ trợ chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị và của Sở có thể đạt đƣợc với hiệu quả cao nhất. Tuy nhiên, tại Sở TNMT tỉnh Cao Bằng vẫn đang tồn tại một số công chức có những hạn chế về văn hóa ứng xử, còn có thái độ không đúng mực khi giải quyết các công việc cho ngƣời dân, tổ chức, còn có những biểu hiện tiêu cực nhƣ hách dịch, cửa quyền, gây khó dễ, vô cảm… với nhân dân. Điều đó đã tạo những ấn tƣợng không tốt cho ngƣời dân, tổ chức về thái độ, chất lƣợng phục vụ dịch vụ công của Sở TNMT. Từ những lý do trên, tác giả đã lựa chọn đề tài “Văn hóa ứng xử của công chức Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Cao Bằng” để nghiên cứu về lý luận và thực tiễn nhằm đƣa ra những giải pháp nâng cao hiệu quả việc thực hiện văn hóa ứng xử của công chức Sở. 2. Tình hình nghiên cứu Ở Việt Nam, trải qua lịch sử hàng ngàn năm văn hiến, hƣớng tới phát triển con ngƣời “chân, thiện, mỹ”, ông cha ta luôn coi nghệ thuật giao tiếp ứng xử nhƣ một phần trong hoàn thiện nhân cách con ngƣời. Phát triển khả năng giao tiếp và văn hóa ứng xử luôn đƣợc quan tâm chú trọng đƣa vào ca dao, thành ngữ nhƣ câu “học ăn, học nói, học gói, học mở”. Tuy vậy, ngoài những tài liệu mang tính kinh nghiệm dân gian, phải đến cuối những năm 70 của thế kỷ XX, vấn đề giao tiếp và văn hóa ứng xử mới bắt đầu đƣợc các học giả trong nƣớc quan tâm và nghiên cứu. Đặc biệt, đến những năm gần đây, vấn đề giao tiếp, ứng xử của các cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nƣớc đã đƣợc tìm hiểu, nghiên cứu trên nhiều phƣơng diện. Thứ nhất, các công trình nghiên cứu về giao tiếp ứng xử Các tác giả Nguyễn Trọng Điều, Đinh Văn Tiến (chủ biên - 2001) với cuốn “Giao tiếp ứng xử trong hành chính” [8] đã dừng lại ở việc xem xét hoạt động giao tiếp của công chức từ góc độ khoa học tâm lý, đề cập đến những đặc điểm tâm lý của giao tiếp và một số kỹ năng giao tiếp mang tính 3
  12. kỹ thuật nhƣ nghe, nói, đọc, viết, phản hồi. Tuy nhiên, nhóm tác giả chƣa đề cập cụ thể về kỹ năng giao tiếp của công chức. Tác giả Lƣu Kiếm Thanh (chủ biên): “Tập bài giảng Văn hóa hành chính” [22] đã giới thiệu những vấn đề chung về khái niệm, vai trò, chức năng, các đặc điểm của văn hóa hành chính trong đó có giao tiếp hành chính. Từ đó, đặt ra những vấn đề thiết yếu nhất nhằm nâng cao văn hóa hành chính trong cơ quan nhà nƣớc. Các nội dung gắn với giao tiếp tại cơ quan hành chính nhà nƣớc đƣợc cụ thể hóa trong cuốn “Kỹ năng giao tiếp hiệu quả trong hành chính” của tác giả Nguyễn Thị Thu Vân [29]. Võ Bá Đức với “Cẩm nang văn hóa ứng xử và giao tiếp công sở” [9] đã giới thiệu những cách thức nhằm xây dựng văn hóa ứng xử và giao tiếp trong công sở. Từ đó, nêu lên những phƣơng pháp, lƣu ý cần thiết đối với đội ngũ cán bộ công chức làm việc trong công sở để giao tiếp hiệu quả. Thứ hai, các công trình nghiên cứu về cải cách công vụ và văn hóa công vụ trong đó có đề cập tới vấn đề giao tiếp ứng xử như là một bộ phận của văn hóa ứng xử Đề tài khoa học cấp cơ sở do TS. Trần Thị Thanh Thủy (Chủ nhiệm - 2011): “Quản lý thực thi đối với công chức trong bối cảnh cải cách quản lý công ở Việt Nam” [28]tiếp cận mô hình quản lý thực thi hƣớng tới cải cách hiệu quả khu vực công, đặc biệt là hiệu quả thực thi của công chức. Đề tài nghiên cứu lý luận về cải cách quản lý công, quản lý thực thi đối với công chức trong hoạt động công vụ, qua đó đánh giá các ƣu điểm và hạn chế của cách tiếp cận này đối với cải cách hành chính. Đề tài đã đánh giá thực trạng quản lý quá trình làm việc và tạo ra kết quả trong thực thi công vụ của công chức để phân tích ƣu điểm, hạn chế của phƣơng thức này trong việc tạo động lực, phát huy sáng tạo và tăng cƣờng trách nhiệm của công chức trong công vụ. Từ đó, đƣa ra các khuyến nghị chính sách về khả năng vận dụng mô hình quản lý thực thi đối với công chức ở Việt Nam trong đó có văn hóa công vụ. 4
  13. Luận án tiến sĩ quản lý hành chính công của tác giả Trịnh Thanh Hà với đề tài “Hoàn thiện văn hóa công vụ trong hệ thống hành chính nhà nước ở Việt Nam hiện nay” [10] khái quát tổng thể các vấn đề lý luận chung về văn hóa công vụ nhƣ khái niệm, đặc điểm, biểu hiện, vai trò của văn hóa công vụ trong công sở nói chung, hệ thống cơ quan hành chính nhà nƣớc nói riêng. Trong đó, văn hóa ứng xử là một bộ phận trong văn hóa công sở. Từ đó, tác giả đi sâu phân tích thực trạng những biểu hiện văn hóa công sở trong cơ quan hành chính nhà nƣớc, chỉ ra những nhƣợc điểm, nguyên nhân của hạn chế trong biểu hiện gắn với môi trƣờng của khu vực nhà nƣớc. Trên cơ sở lý luận và thực trạng, luận án đề xuất các biện pháp nhằm xây dựng và hoàn thiện văn hóa công vụ trong hệ thống hành chính nhà nƣớc của nƣớc ta. Từ những công trình đã nêu trên có thể thấy rằng văn hóa ứng xử, kỹ năng giao tiếp, ứng xử trong cơ quan HCNN là vấn đề đƣợc rất nhiều tác giả quan tâm, nghiên cứu với nhiều công trình thực sự có giá trị. Tuy nhiên, cho đến nay, có rất ít công trình nghiên cứu, khảo sát thực tiễn việc thực hiện văn hóa ứng xử tại một cơ quan, tổ chức cụ thể. Chính vì vậy, tác giả lựa chọn đề tài “Văn hóa ứng xử của công chức Sở tài nguyên và Môi trường tỉnh Cao Bằng” để nghiên cứu nhằm soi rọi những vấn đề lý thuyết vào thực tế, từ đó có những đánh giá xác đáng và đầy đủ về vấn đề thực hiện văn hóa ứng xử tại Sở TNMT tỉnh Cao Bằng nói riêng và các cơ quan nhà nƣớc nói chung hiện nay. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Để nâng cao hiệu quả việc thực hiện văn hóa ứng xử của công chức Sở Tài nguyên và Môi trƣờng tỉnh Cao Bằng. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về văn hóa ứng xử của công chức; - Khảo sát và đánh giá thực trạng việc thực hiện văn hóa ứng xử của công chức Sở Tài nguyên và Môi trƣờng tỉnh Cao Bằng; 5
  14. - Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả việc thực hiện văn hóa ứng xử của công chức Sở Tài nguyên và Môi trƣờng tỉnh Cao Bằng. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là văn hóa ứng xử của công chức trong cơ quan hành chính nhà nƣớc. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu việc thực hiện văn hóa ứng xử; - Phạm vi không gian: Sở Tài nguyên và Môi trƣờng tỉnh Cao Bằng. - Phạm vi thời gian: Từ năm 2015 - 2017 5. Phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận: Luận văn đƣợc thực hiện trên cơ sở tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về văn hóa ứng xử, quan điểm của Đảng về xây dựng văn hóa ứng xử. 5.2. Phương pháp nghiên cứu: Để đạt đƣợc mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu nêu trên, luận văn sử dụng một số phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể nhƣ sau: - Phƣơng pháp phân tích, tổng hợp: Phƣơng pháp này đƣợc sử dụng xuyên suốt trong 03 chƣơng để sƣu tầm, hệ thống các tƣ liệu về mặt lý luận, các quan điểm, các lý thuyết về văn hóa, ứng xử và văn hóa ứng xử; hệ thống, phân tích các quy chế pháp lý hiện hành về văn hóa ứng xử của công chức. - Phƣơng pháp điều tra xã hội học: phƣơng pháp này áp dụng để khảo sát, điều tra ý kiến nhận xét về văn hóa ứng xử của công chức tại Sở TNMT tỉnh Cao Bằng. Bao gồm 62 phiếu công chức các đơn vị thuộc và trực thuộc Sở, trong đó sử dụng một mẫu khảo sát chung cho các đối tƣợng là lãnh đạo và công chức chuyên môn. - Phƣơng pháp so sánh, đối chiếu những nội dung lý luận với thực trạng văn hóa ứng xử của công chức Sở TNMT tỉnh Cao Bằng từ đó rút ra những kết quả đạt đƣợc, những hạn chế, yếu kém còn tồn tại cần khắc phục. 6
  15. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận: luận văn đã hệ thống hóa các vấn đề lý luận liên quan đến văn hóa ứng xử và văn hóa ứng xử của công chức. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn: - Luận văn đề xuất đƣợc một số giải pháp có tính khả thi nhằm nâng cao văn hóa ứng xử của công chức tại Sở TNMT, tỉnh Cao Bằng. - Những giải pháp này có giá trị tham khảo cho các cơ quan quản lý có thẩm quyền trong việc ban hành và thực hiện các chính sách, chƣơng trình nâng cao văn hóa ứng xử cho công chức nói chung và công chức Sở TNMT nói riêng. - Luận văn có thể đƣợc sử dụng làm tài liệu tham khảo trong các bài giảng, cũng nhƣ để góp phần nghiên cứu những vấn đề liên quan tại địa phƣơng. 7. Kết cấu của luận văn văn hóa ứng xử của công chức trong cơ quan hành chính Nhà nƣớc. Môi trƣờng tỉnh Cao Bằng. Chƣơng 3: Một số giải pháp hoàn thiện văn ứng xử của công chức Sở Tài nguyên và Môi trƣờng tỉnh Cao Bằng. 7
  16. PHẦN NỘI DUNG Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VĂN HÓA ỨNG XỬ VÀ VĂN HÓA ỨNG XỬ CỦA CÔNG CHỨC TRONG CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC 1.1. Cơ sở lý luận về văn hóa ứng xử 1.1.1. Khái niệm về văn hóa ứng xử Thuật ngữ văn hóa xuất hiện từ lâu trong ngôn ngữ nhân loại. Qua các thời kỳ lịch sử, khái niệm văn hóa đã đƣợc bổ sung, phát triển thêm các nội dung mới. Nói tới văn hóa là nói tới con ngƣời, nói tới việc phát huy những năng lực, bản chất của con ngƣời nhằm hoàn thiện con ngƣời, hoàn thiện xã hội, do vậy văn hóa chứa đựng tính nhân văn. Văn hóa ngày nay là nền tảng tinh thần của xã hội, là mục tiêu, động lực phát triển. Văn hóa bao gồm: văn hóa chính trị, văn hóa kinh doanh, văn hóa đạo đức, văn hóa nghệ thuật. Trên cơ sở đó văn hóa ứng xử cũng là một bộ phận trong đời sống văn hóa của xã hội, nó có mặt trong mọi hoạt động của con ngƣời, trong lao động sản xuất, trong quan hệ giao tiếp hàng ngày, trong việc xây dựng môi trƣờng sống và làm việc, hoàn thiện nhân cách con ngƣời, giúp con ngƣời mỗi ngày dần vƣơn tới chuẩn mực của đời sống tinh thần: chân, thiện, mỹ. 1.1.1.1. Khái niệm văn hóa Từ điển tiếng Việt định nghĩa “Văn hóa là những giá trị vật chất, tinh thần do con người tạo ra trong quá trình lịch sử” [37, tr120]. Nhƣ vậy, văn hóa là cái phản ánh việc con ngƣời tự ý thức về vai trò độc lập của mình, về khả năng và năng lực sáng tạo của mình trong việc cải tạo và biến đổi tự nhiên. Trong đó, văn hóa bao gồm tổng thể các giá trị vật chất, phi vật chất có khả năng tạo nên các biểu tƣợng trải qua lịch sử hình hành và phát triển cùng với các hoạt động của con ngƣời trong quá trình đó. Quan niệm văn hóa của UNESCO (1982) “Văn hóa hôm nay có thể coi là tổng thể những nét riêng biệt tinh thần và vật chất, trí tuệ và xúc cảm 8
  17. quyết định tính cách của một xã hội hay của một nhóm người trong xã hội. Văn hóa bao gồm nghệ thuật và văn chương, những lối sống, những quyền cơ bản của con người, những hệ thống các giá trị, những tập tục và những tín ngưỡng [31]. Nhƣ vậy, văn hóa không phải là một lĩnh vực riêng biệt, văn hóa là tổng thể nói chung những giá trị vật chất và tinh thần do con ngƣời sáng tạo ra trong lịch sử; là đời sống tinh thần của con ngƣời; là lối sống, cách ứng xử biểu hiện văn minh của con ngƣời. Nhà nhân chủng học E.B Taylor từng khẳng định: “Văn hoá là một tổng thể phức hợp bao gồm các kiến thức, tín ngưỡng, nghệ thuật, đạo đức, luật lệ, phong tục và toàn bộ những kỹ năng, thói quen mà con người đạt được với tư cách là thành viên của một xã hội” [ 20, tr13]. Theo Taylor ta có thể hiểu: Văn hoá, là toàn bộ phức hợp những ứng xử, giá trị và những thành tựu của con ngƣời nhƣ một thành viên xã hội lịch sử trong các mối quan hệ với thế giới tự nhiên, quần thể cộng đồng và bản ngã tâm linh. Nhƣ vậy, quan niệm này cho rằng văn hoá là biểu hiện sự phản ứng và cách ứng xử chung của cộng đồng trƣớc thiên nhiên và xã hội. Nhƣ vậy, có thể hiểu một cách tổng quát: văn hóa là tổng hợp một hệ thống những giá trị tinh thần, giá trị vật chất, những chuẩn mực xã hội, do con người sáng tạo ra trong lịch sử nhằm phục vụ cuộc sống con người. Trải qua hoạt động thực tiễn, những giá trị đó được các thế hệ thừa nhận một cách tự nguyện và vận dụng vào cuộc sống hàng ngày, truyền từ đời này sang đời khác, để phát triển, tạo nên những đặc trưng và bản sắc của từng dân tộc. 1.1.1.2. Khái niệm văn hóa ứng xử Vấn đề ứng xử trong các mối quan hệ xã hội giữa cá nhân với tự nhiên, cá nhân với xã hội, cá nhân với cá nhân và cá nhân với chính mình đã đƣợc nhiều ngƣời quan tâm nghiên cứu. Một số tác giả sử dụng cùm từ ghép giao tiếp - ứng xử để nhấn mạnh tính gắn bó giữa hai thuật ngữ “ứng xử” với “giao tiếp” trong xã hội, nhấn mạnh ứng xử trong mối quan hệ giữa con ngƣời với con ngƣời. 9
  18. Dƣới góc độ tâm lý, Ứng xử đƣợc hiểu là cách xử thế nhằm ứng phó với một hoặc nhiều đối tƣợng nào đó trong mối quan hệ giao tiếp. Trong thực tiễn xã hội, ứng xử đƣợc thể hiện trong một tình huống giao tiếp cụ thể, ứng xử chủ động trong giao tiếp, không chủ động tạo ra hành động, nhƣng chủ động trong thái độ, phản ứng trƣớc những thái độ, hành vi, cử chỉ của ngƣời khác trong một tình huống cụ thể nào đó. Trong cuốn Tâm lý học ứng xử, tác giả Lê Thị Bừng cho rằng: “Ứng xử là sự phản ứng của con người đối với sự tác động của người khác đến mình trong một tình huống cụ thể nhất định. Nó thể hiện ở chỗ con người không chủ động trong giao tiếp mà chủ động trong phản ứng có sự lựa chọn, có tính toán, thể hiện qua thái độ, hành vi, cử chỉ, cách nói năng -tuỳ thuộc vào tri thức, kinh nghiệm và nhân cách của mỗi người nhằm đạt kết quả giao tiếp cao nhất” [3, tr29]. Từ góc độ văn hoá, tác giả Trần Thuý Anh nhận định: “Thế ứng xử, trước hết là sự thể hiện triết lý sống của một cộng đồng người, và đã mặc nhiên trở thành quan niệm sống, quan niệm lý giải cuộc sống. Và mặt khác cũng trở thành lối ứng xử, nếp sống, lối hành động của cả một cộng đồng người. Thế ứng xử do đó quy định các mối quan hệ giữa con người với con người, giữa con người với môi trường tự nhiên. Đó là tính xã hội nhân văn của bản thân các quan hệ này” [1, tr8]. Khái niệm này chỉ ra nguồn gốc của sự hình thành qua thời gian của các chuẩn mực xã hội đƣợc công nhận, dần dần trở thành chuẩn mực chung của một hệ thống tổ chức nhất định. Trong quá trình sinh sống, lao động và sáng tạo, cung cách ứng xử của mỗi ngƣời trƣớc những hoàn cảnh khác nhau cũng đƣợc bộc lộ khác nhau và ngày càng phát triển, tuỳ theo nền văn hoá, trình độ nhận thức và địa vị của ngƣời đó trong xã hội. Việc ứng xử có văn hoá hay không cũng đều dựa trên nền tảng cốt lõi là cung cách ứng xử truyền thống của dân tộc, cho dù có sự du nhập của những lối sống hiện đại - kết quả tất yếu của hội nhập quốc tế. Ứng xử là một trong những yếu tố cấu thành nên bản sắc văn hoá dân tộc. 10
  19. Vậy lối ứng xử đẹp phải chăng chính là thƣớc đo giá trị của con ngƣời và trình độ nhận thức nói chung của cả một xã hội? Như vậy, có thể hiểu ứng xử là sự phản ứng giữa người với người trong một mối quan hệ giao tiếp nhất định bằng những biểu hiện qua thái độ, hành vi, cử chỉ, cách nói năng tuỳ thuộc vào tri thức, kinh nghiệm và phẩm chất cá nhân của họ. Hiện nay có nhiều quan điểm khác nhau về văn hóa ứng xử. Văn hóa ứng xử thể hiện triết lý sống, các lối sống, lối suy nghĩ, lối hành động của một cộng đồng ngƣời trong việc ứng xử và giải quyết mối quan hệ giữa con ngƣời với tự nhiên, con ngƣời với xã hội. Khi nghiên cứu về văn hóa ứng xử trong doanh nghiệp, tác giả Taylor khẳng định: “Văn hoá ứng xử trong doanh nghiệp chính là các mối quan hệ ứng xử mang tính chất chuẩn mực đã được các thành viên trong doanh nghiệp công nhận và cùng nhau thực hiện vì sự vững mạnh của văn hoá doanh nghiệp nói riêng và sự phát triển của doanh nghiệp nói chung” [5, tr56]. Tác giả Philip Koter(1987) thì cho rằng: “Văn hóa ứng xử là thế ứng xử, là sự thể hiện triết lí sống, các lối sống, lối suy nghĩ, lối hành động của một cộng đồng ngƣời trong việc ứng xử và giải quyết những mối quan hệ giữa con ngƣời với tự nhiên, với xã hội từ vi mô (gia đình) đến vĩ mô (nhân gian). Văn hóa ứng xử phải đƣợc nhìn nhận từ ít nhất dƣới bốn chiều kính của con ngƣời: quan hệ với tự nhiên - chiều cao, quan hệ với xã hội - chiều rộng, quan hệ với chính mình - chiều sâu, quan hệ với tổ tiên và con cháu mai sau - chiều lịch sử” [5, tr58]. Còn theo tác giả Vũ Dũng thì “văn hóa ứng xử là hệ thống tinh tuyển những nếp ứng xử, khuôn mẫu ứng xử, chuẩn mực ứng xử, trong mối quan hệ ứng xử giữa con ngƣời và các đối tƣợng khác nhau, thể hiện quan ngôn ngữ, hành vi, nếp sống, tâm sinh lý trong quá trình phát triển và hoàn thiện đời sống, đã đƣợc tiêu chuẩn hóa, xã hội hóa, trở thành chuẩn mực của cá nhân, nhóm xã hội, toàn bộ xã hội; phù hợp với đời sống xã hội, với đặc trƣng bản 11
  20. sắc của văn hóa dân tộc, một quốc gia đƣợc cá nhân, nhóm xã hội, cộng đồng, toàn bộ xã hội, thừa nhận và làm theo” [6, tr.108]. văn hóa ứng xử là hệ thống những giá trị có tính chuẩn mực về cách ứng xử, thái độ, hành vi của con người trong giao tiếp đời sống với những người xung quanh, nó cũng bao gồm cả cách ứng xử của con người với môi trường thiên nhiên và môi trường nhân văn xung quanh đời sống con người. 1.1.2. Những yếu tố cấu thành văn hóa ứng xử 1.1.2.1. Chuẩn mực ứng xử Một xã hội bất kỳ luôn có những chuẩn mực về văn hóa, về ứng xử cụ thể nhằm tạo lập những giá trị chung, phƣơng thức chung để qua đó mỗi cá nhân trong xã hội ấy có điều kiện để giao tiếp với nhau. Chuẩn mực ứng xử chung là sự dung hòa các giá trị, các đặc điểm cá nhân khác nhau. Chuẩn mực ứng xử chung của xã hội phản ánh giai đoạn phát triển của xã hội đó, gắn liền với trình độ, đặc điểm và xu hƣớng chung. Các chuẩn mực ứng xử này luôn mang tính bất thành văn bởi tính đa dạng, phạm vi rộng và tính lan truyền mạnh mẽ. Văn hóa ứng xử thay đổi theo nhiều yếu tố về địa lý, phong tục, dân tộc, tôn giáo… nên mỗi cá nhân thƣờng phải “nhập gia tùy tục, đáo giang tùy khúc” hay phải theo “đất lề quê thói”… tạo nên bức tranh rất đa dạng về màu sắc trong ứng xử của con ngƣời Chuẩn mực ứng xử cũng là một dạng tập tính xã hội của con ngƣời, đƣợc truyền từ thế hệ này qua thế hệ khác. Các chuẩn mực chung của xã hội qui định và định hƣớng quan điểm, thái độ, hành vi, cách xử xự của con ngƣời, buộc các thành viên trong xã hội phải tuân thủ. Trong đó, chuẩn mực cao nhất đƣợc thể hiện trong hệ thống pháp luật. Ví dụ nhƣ các phong tục, tập quán, lối sống, thói quen hình thành giá trị chung nhƣ phụ nữ có tiêu chuẩn “công, dung, ngôn, hạnh”; cán bộ trong thực hiện công việc phải “cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tƣ”… 1.1.2.2. Trình độ, kiến thức Con ngƣời vừa là chủ thể sáng tạo ra văn hóa, vừa là sản phẩm của văn hóa. Con ngƣời chỉ có thể ứng xử văn hóa nếu lĩnh hội, tích lũy qua thời gian 12
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2